Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
LÊ HỒ HIẾU
NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ
BẢN CỦA CHỦ NGHĨA
MÁC-LÊNIN
1
Chương mở đầu:
NHẬP MÔN NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN
CỦA CHỦ NGHĨA MÁC-LÊNIN
I. KHÁI LƯỢC VỀ CHỦ NGHĨA MÁC-LÊNIN
1. Chủ nghĩa Mác-Lênin và ba bộ phận lý luận cấu thành
a, Chủ nghĩa Mác-Lênin “là hệ thống quan điểm và học thuyết” khoa học của C.Mác
- Ph.Ăngghen và được V.I.Lênin phát triển, trên cơ sở kế thừa và phát triển những giá trị
của lịch sử tư tưởng nhân loại, thực tiễn của thời đại; là khoa học về sự nghiệp giải phóng
giai cấp vô sản, giải phóng nhân dân lao động và giải phóng con người; là thế giới quan và
phương pháp luận phổ biến của nhận thức khoa học và thực tiễn cách mạng.
b, Chủ nghĩa Mác – Lênin gồm 3 bộ phận cấu thành, có mối quan hệ thống nhất biện
chứng với nhau, đó là: Triết học Mác – Lênin, Kinh tế Chính trị học Mác – Lênin và Chủ
nghĩa Xã hội khoa học. Mỗi bộ phận có một vai trò, vị trí, mục tiêu riêng trong hệ thống lý
luận.
Trong đó:
+ Triết học Mác – Lênin: là bộ phận lý luận nghiên cứu những quy luật vận động,
phát triển chung nhất của tự nhiên xã hội và tư duy; xây dựng thế giới quan và phương pháp
luận chung nhất của nhận thức khoa học và thực tiễn cách mạng.
+ KTCT học Mác – Lênin: là bộ phận lý luận nghiên cứu những quy luật kinh tế của
xã hội, đặc biệt là những quy luật kinh tế của quá trình ra đời, phát triển và tiêu vong của
phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa và sự ra đời, phát triển của phương thức sản xuất
mới- phương thức sản xuất cộng sản chủ nghĩa.
+ CNXHKH: là bộ phận lý luận được hợp thành nhất quán về mặt lôgic của triết học
và kinh tế chính trị học, nghiên cứu, làm sáng tỏ những quy luật khách quan của của quá
trình cách mạng xã hội chủ nghĩa, bước chuyển biến từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã
hội, tiến lên chủ nghĩa cộng sản.
c, Chủ nghĩa Mác – Lênin được Mác-Ănggen sáng lập và Lênin phát triển; được các
đảng cộng sản, phong trào công nhân và các nước xã hội chủ nghĩa vận dụng với tư cách là
nền tảng tư tưởng trong hoạt động của mình; là học thuyết khoa học và cách mạng để thực
hiện lý tưởng giải phóng nhân loại.
2. Khái lược quá trình hình thành và phát triển chủ nghĩa Mác-Lênin
a) Những điều kiện, tiền đề của sự ra đời chủ nghĩa Mác
2
- Điều kiện kinh tế-xã hội:
+ Sự phát triển của nền sản xuất tư bản chủ nghĩa vào những năm 40 của thế kỷ XIX
làm cho mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất mang tính xã hội hóa với quan hệ sản xuất mang
tính tư nhân tư bản chủ nghĩa biểu hiện về mặt xã hội là mâu thuẫn đối kháng nhau về mặt
lợi ích căn bản giữa giai cấp tư sản và giai cấp vô sản ngày càng sâu sắc. Hàng loạt cuộc đấu
tranh của công nhân chống lại chủ nghĩa tư bản, giai cấp vô sản trở thành một lực lượng
chính trị độc lập, tiên phong trong cuộc đấu tranh xóa bỏ quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa,
đòi dân chủ, công bằng và tiến bộ xã hội.
+ Thực tiễn cách mạng của giai cấp vô sản ngày càng phát triển đã đặt ra yêu cầu
khách quan cần phải được dẫn đường bởi một lý luận khoa học, tiên tiến. Chủ nghĩa Mác ra
đời đã đáp ứng yêu cầu thực tiễn đấu tranh đó đi đến thắng lợi.
- Các tiền đề văn hóa - tư tưởng:
+ Tiền đề lý luận: Triết học cổ điển Đức (tiêu biểu là học thuyết của Hêghen và Phơ
Bách), Kinh tế chính trị học cổ điển Anh (tiêu biểu là Ađamsmith và Đâyvít Ricarđô), Chủ
nghĩa xã hội không tưởng Pháp (tiêu biểu là Xanhximôn, Phuriê và Rôbớt Ô oen).
+ Tiền đề khoa học tự nhiên, với các phát minh nổi bật như: học thuyết tiến học luận
của Đácuyn, thuyết tế bào của người Đức, Định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng của
Lômônôxốp đã cung cấp cơ sở khoa học tự nhiên cho việc luận giải các vấn đề xã hội.
* Sự ra đời của chủ nghĩa Mác là hiện tượng hợp quy luật, nó vừa là sản phẩm của
điều kiện kinh tế xã hội đương thời, của tri thức nhân loại thể hiện trong các lĩnh vực khoa
học, vừa là sản phẩm tinh thần của chính các nhà sáng lập ra nó.
b) Giai đoạn hình thành và phát triển chủ nghĩa Mác
- C.Mác, Ph.Ăngghen với quá trình hình thành chủ nghĩa Mác:
(Karl Mark: 1818-1883, người Đức; F.Engels: 1820-1895, người Anh)
Mác – Ăngghen là những người đồng sáng lập nên chủ nghĩa Mác, là những nhà
khoa học, nhà tư tưởng kiệt xuất, đồng thời là lãnh tụ lỗi lạc của giai cấp công nhân và nhân
dân lao động trên thế giới.
Mác và Ăngghen đã kế thừa một cách có phê phán những thành tựu tư duy của nhân
loại, sáng tạo nên CNDV biện chứng triệt để không điều hoà với CNDT và phép siêu hình.
Mác và Ănghen đã đưa ra những nguyên lí cơ bản chung nhất về tự nhiên, xã hội và
tư duy.
- C.Mác, Ph.Ăngghen với quá trình bổ sung, phát triển chủ nghĩa Mác
3
Hai ông đã tuyên truyền thâm nhập lý luận của mình vào thực tiễn phong trào vô sản
ở châu Âu (chiến tranh nông dân ở Pháp và Đức những năm 1848-1852) và Công xã Pari
(1871), trên cơ sở đó bước đầu bổ sung lý luận của mình.
c) Giai đoạn Lênin bảo vệ và phát triển chủ nghĩa
- Bối cảnh lịch sử mới và nhu cầu bảo vệ, phát triển chủ nghĩa Mác
Thực tiễn của phát triển khoa học và phong trào vô sản ở đầu thế kỷ XX đã tạo điều
kiện Lênin nghiên cứu, khảo sát và đúc kết thực tiễn thành những vấn đề lý luận mới, bảo vệ
chủ nghĩa Mác trước các luận điệu của kẻ cơ hội và thù địch đòi xét lại chủ nghĩa Mác.
- Vai trò của V.I Lênin đối với việc bảo vệ và phát triển chủ nghĩa Mác trong điều kiện
lịch sử mới.
Lênin đã bảo vệ chủ nghĩa Mác một cách xuất sắc, không những thế, đã phát triển
chủ nghĩa Mác lên một tầm cao mới, đạt được những kết quả thực tiễn to lớn nhất là ở nước
Nga.
d) Chủ nghĩa Mác-Lênin và thực tiễn phong trào cách mạng thế giới
- Chủ nghĩa Mác-Lênin với cách mạng vô sản Nga (1917)
Chủ nghĩa Mác – Lênin đã được Lênin vận dụng vào nước Nga, soi đường chỉ lối
mang lại thắng lợi cho nước Nga, đưa nước Nga trở thành một nhà nước công nông đầu tiên
trên thế giới. Và chính cách mạng nước Nga là mảnh đất thực tiễn cung cấp những tri thức
thực tiễn cho việc khái quát về mặt lý luận, góp phần bổ sung phát triển chủ nghĩa Mac
- Chủ nghĩa Mác-Lênin với phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc và xây dựng chủ
nghĩa xã hội trên phạm vi thế giới.
Chủ nghĩa Mác – Lênin được vận dụng vào các nước trên thế giới, đặc biệt là các
nước dân tộc bị áp bức nô dịch đưa tới sự thắng lợi ở hàng hoạt nước và đồng thời cổ vũ
phong đào đấu tranh đòi dân sinh, dân chủ và tiến bộ ở các nước tư bản chủ nghĩa.
Chủ nghĩa Mác – Lênin đã trở thành hệ tư tưởng nền tảng và kim chỉ nam hành động
của các nước xã hội chủ nghĩa, phong trào cánh tả trên thế giới.
Ngày nay, mặc dù chủ nghĩa xã hội hiện thực lâm vào thoái trào, thế giới có nhiều
biến động khó khăn, song sức sống của chủ nghĩa xã hội vẫn tiếp tục phát triển và chủ nghĩa
Mác vẫn là học thuyết tiên tiến soi đường cho giai cấp công nhân và nhân dân lao động trên
thế giới.
II. ĐỐI TƯỢNG, MỤC ĐÍCH VÀ YÊU CẦU VỀ PHƯƠNG PHÁP HỌC TẬP,
NGHIÊN CỨU MÔN HỌC NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA
MÁC-LÊNIN
4
1. Đối tượng và mục đích của việc học tập, nghiên cứu
a, Đối tượng: Đối tượng của việc học tập, nghiên cứu “Những nguyên lý cơ bản của chủ
nghĩa Mác-Lênin” là những quan điểm cơ bản, nền tảng và mang tính chân lý bền vững của
chủ nghĩa Mác-Lênin trong phạm vi ba bộ phận cơ bản cấu thành chủ nghĩa Mác-Lênin.
b, Mục đích: Mục đích của việc học tập, nghiên cứu:
+ Học tập nghiên cứu những Nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác – Lênin nhằm để
xây dựng thế giới quan, phương pháp luận khoa học và vận dụng sáng tạo những nguyên lý
cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin trong hoạt động nhận thức và thực tiễn.
+ Học tập nghiên cứu những Nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác – Lênin là để
hiểu rõ cơ sở lý luận quan trọng nhất của Tư tưởng Hồ Chí Minh và Đường lối cách mạng
của Đảng Cộng sản Việt Nam.
+ Học tập nghiên cứu những Nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác – Lênin là để
hiểu rõ nền tảng tư tưởng của Đảng CSVN.
+ Học tập nghiên cứu những Nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác – Lênin là để xây
dựng niềm tin và lý tưởng cho sinh viên
2. Một số yêu cầu về mặt phương pháp học tập, nghiên cứu
- Học tập, nghiên cứu Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin cần phải
hiểu đúng tinh thần, thực chất của nó; tránh bệnh kinh viện, giáo điều trong quá trình học
tập, nghiên cứu và vận dụng các nguyên lý cơ bản đó trong thực tiễn.
- Học tập, nghiên cứu mỗi luận điểm trong mối quan hệ với các luận điểm khác, ở bộ
phận cấu thành khác của chủ nghĩa Mác-Lênin;
- Học tập, nghiên cứu Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin cần phải
theo nguyên tắc thường xuyên gắn kết lý luận với thực tiễn của thời đại, của đất nước .
- Cần gắn những luận điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin với thực tiễn cách mạng Việt
Nam và thực tiễn của thời đại để thấy được sự vận dụng sáng tạo của chủ nghĩa Mác –
Lênin mà chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng cộng sản Việt Nam đã vận dụng trong từng thời
đại lịch sử.
- Đòi hỏi quá trình học tập nghiên cứu đồng thời cũng phải là quá trình tự giáo dục,
tu dưỡng và rèn luyện để từng bước hoàn thiện mình trong đời sống cá nhân cũng như trong
đời sống cộng đồng xã hội.
- Quá trình học tập nghiên cứu đồng thời là quá trình tổng kết, đúc kết kinh nghiệm
để góp phần bổ sung phát triển; mặt khác, phải đặt nó trong tiến trình phát triển của lịch sử
tư tưởng nhân loại.
5
Phần thứ nhất
THẾ GIỚI QUAN VÀ PHƯƠNG PHÁP LUẬN TRIẾT HỌC
CỦA CHỦ NGHĨA MÁC-LÊNIN
Chương I :
CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG
I. CHỦ NGHĨA DUY VẬT VÀ CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG
1. Vấn đề cơ bản của triết học và sự đối lập giữa chủ nghĩa duy vật với chủ nghĩa
duy tâm trong việc giải quyết vấn đề cơ bản của triết học
* Triết học là gì.
- Triết học là hệ thống những quan điểm lý luận chung nhất về thế giới và vị trí của
con người trong thế giới đó.
Triết học có lịch sử hàng ngàn năm, ra đời từ thực tiễn, do nhu cầu thực tiễn khi tư
duy con người đạt đến một trình độ nhất định và trong xã hội xuất hiện sự phân công giữa
lao động trí óc và lao động chân tay.
* Vấn đề cơ bản của triết học:
- Ph.Ăngghen khái quát vấn đề cơ bản của triết học: “Vấn đề cơ bản của mọi triết
học, đặc biệt là triết học hiện đại, là mối quan hệ giữa tư duy và tồn tại”; giữa ý thức và
vật chất, giữa tinh thần và giới tự nhiên”.
- Vấn đề đó được thể hiện trên 2 mặt:
+ Giữa vật chất và ý thức cái nào có trước, cái nào có sau, cái nào quyết định cái nào
+ Con người có khả năng nhận thức thế giới không?
- Đây là vấn đề cơ bản của triết học vì:
+ Vật chất và ý thức là 2 phạm trù rộng nhất, bao quát toàn bộ các sự vật hiện tượng
trong thế giới, triết học muốn tìm ra các quy luật của thế giới phải nghiên cứu các sự vật
hiện tượng, do đó phải nghiên cứu 2 phạm trù này.
+ Việc giải quyết vấn đề này là cơ sở để phân chia các nhà triết học thành các trường
phái, trào lưu triết học khác nhau.
- Chủ nghĩa duy vật và các hình thức của nó:
+ Chủ nghĩa duy vật (nhất nguyên duy vật): thừa nhận vật chất có trước, ý thức có sau,
vật chất quyết định ý thức.
+ Các hình thức của CNDV: CNDV chất phác thời cổ đại, CNDV siêu hình, CNDV
biện chứng.
- Chủ nghĩa duy tâm và các hình thức của nó:
+ Chủ nghĩa duy tâm (nhất nguyên duy tâm): khẳng định ý thức có trước, vật chất có
sau và ý thức quyết định vật chất.
* Việc giải quyết mặt thứ hai, là cơ sở xác lập nhận thức luận của các nhà triết học:
- Trường phái có thể biết: thừa nhận năng lực nhận thức thế giới của con người
- Trường phái không thể biết: phủ nhận năng lực nhận thức thế giới của con người
6
1.2. QUAN ĐIỂM DUY VẬT BIỆN CHỨNG VỀ VẬT CHẤT, Ý THỨC VÀ MỐI
QUAN HỆ GIỮA VẬT CHẤT VÀ Ý THỨC
1.2.1. Vật chất
a, Phạm trù vật chất
* Khái quát quan niệm của chủ nghĩa duy vật trước Mác về vật chất: nhìn chung các
nhà triết học duy vật đều cho rằng thế giới xung quanh chúng ta là vật chất. Vật chất tồn tại
khách quan độc lập với ý thức con người.
* CNDV cổ đại: Đồng nhất v/c với các dạng cụ thể của nó, đó là những vật thể hữu
hình, cảm tính (Ấn độ: đất, nước, lửa, không khí; Hy lạp: Talét: Nước, Hêraclit:
Lửa...)Anaximenđrơ cho vật chất là Apâyrôn ; Đêmôcrit, khi cho rằng thực thể của TG là
nguyên tử (cực nhỏ, cứng, không thể xâm nhập, không cảm giác được, nguyên tử có thể
nhận thức được bằng tư duy
Æ Đánh giá về CNDVcổ đại.
+ Ưu điểm: Lấy giới tự nhiên giải thích giới tự nhiên
+ Hạn chế: đồng nhất vật chất với các vật cụ thể
* CNDV siêu hình: tư tưởng chủ đạo là đồng nhất vật chất với Nguyên tử: đó là phần
tử nhỏ nhất không thể phân chia được, tách rời nguyên tử với vận động, không gian, thời
gian…
Æ Đánh giá về CNDV siêu hình
+ Ưu điểm: Lấy giới tự nhiên giải thích giới tự nhiên và đi sâu hơn vào bản chất thế
giới
+ Hạn chế: đồng nhất vật chất với các nguyên tử, thế giới là hữu hạn
Æ Nhìn chung, hạn chế lớn nhất thời kỳ này là đồng nhất vật chất với nguyên tử và coi
thế giới là hữu hạn, tận cùng ở nguyên tử.
Æ Các phát minh khoa học cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX đã bác bỏ quan niệm của
con người về thế giới trước đây, bác bỏ CNDV trước Mác.
* CNDV biện chứng: “Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách
quan, được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại,
chụp lại, phản ánh tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”.
- Phân tích định nghĩa:
+ Vật chất là phạm trù triết học: dùng để khái quát thuộc tính cơ bản nhất, phổ biến
nhất của mọi tồn tại vật chất, vô hạn, vô tận… đó chính là thuộc tính tồn tại khách quan độc
lập với ý thức con người. (tức là tất cả những gì đang tồn tại khách quan, độc lập với ý thức
con người);
+ Được đem lại cho con người trong cảm giác: Vật chất là cái có thể gây nên cảm giác
khi tác động vào các giác quan;
+ Được cảm giác chép lại, chụp lai, phản ánh… không phụ thuộc vào cảm giác: con
người có thể nhận thức được sự tồn tại của vật chất, không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan.
(vật chất là cái mà ý thức con người chỉ là sự phản ánh nó)
- Ý nghĩa của định nghĩa:
7
+ Giải quyết 1 cách đầy đủ khoa học vấn đề cơ bản của triết học trên lập trường duy
vật và có thể biết.
+ Bác bỏ thuyết “không thể biết” và khắc phục những thiếu sót của quan điểm các
quan điểm duy vật trước Mác về vật chất.
+ Định hướng cho khoa học trong việc tìm kiếm những dạng vật chất mới.
b) Phương thức và hình thức tồn tại của vật chất
* Vận động là phương thức tồn tại của vật chất:
- Khái niệm vận động: Ăng ghen cho rằng: vận động, hiểu theo nghĩa chung nhất,
tức được hiểu là một phương thức tồn tại của vật chất, là một thuộc tính cố hữu của vật
chất, thì bao gồm tất cả mọi sự thay đổi và mọi quá trình diễn ra trong vũ trụ, kể từ sự
thay đổi vị trí đơn giản cho đến tư duy.
* Năm hình thức vận động cơ bản của vật chất:
- Vận động cơ học (thay đổi vị trí của sự vật trong không gian)
- Vận động lý học (vận động của các phân tử, hạt cơ bản, điện tử, nhiệt, điện)
- Vận động hoá học (vận động của các nguyên tử, hoá hợp, phân giải các chất)
- Vận động sinh vật (trao đổi chất của cơ thể sống với môi trường…)
- Vận động xã hội ( chỉ có ở con người, đó là sự thay đổi diễn ra trong các lĩnh vực
của đời sống xã hội…).
+ Mối quan hệ giữa năm hình thức vận động:
- 5 hình thức vận động không tách rời nhau: Một hình thức vận động muốn được thực
hiện đó là kết quả tổng hợp giữa nó với nhiều hình thức vận động khác.
- Giữa các hình thức vận động có thể chuyển hoá cho nhau, các hình thức v/đ cao xuất
hiện trên cơ sở các hình thức v/đ thấp, trong khi các hình thức v/đ thấp không có khả năng
bao hàm các hình thức v/đ cao hơn, do đó không được quy giản hình thức v/đ cao về hình
thức v/đ thấp.
+ Mối quan hệ giữa vận động và đứng im: Vận động là tuyệt đối còn đứng im chỉ là
tương đối, đứng im là tương đối bởi vì:
- Đứng im chỉ xảy ra đối với một hình thức vận động trong 1 lúc nào đó, chứ không
phải xảy ra với mọi hình thức v/đ trong cùng 1 lúc.
- Đứng im chỉ xảy ra đối với một mối quan hệ trong 1 lúc nào đó, chứ không phải xảy
ra đối với mọi mối quan hệ trong cùng 1 lúc.
- Đứng im chỉ mang tính tạm thời, là hình thức v/đ đặc biệt trong phạm vi chất của sv
chưa thay đổi, vận động trong thăng bằng.
* Không gian và thời gian là hình thức tồn tại của vật chất
- Không gian và thời gian là những thuộc tính nhất định của bản thân vật chất vận
động được khái quát lại.
- Không gian và thg gắn bó chặt chẽ với nhau và gắn liền với v/c, là phương thức tồn
tại của v/c.
Không gian: Là khái niệm triết học để chỉ thuộc tính phổ biến của các vật thể có
quảng tính, tức là có quy mô to nhỏ, độ ngắn dài, cao thấp, chiếm một vị trí và một thể
tích nhất định.
8
Thời gian: Là khái niệm triết học để chỉ thuộc tính phổ biến của các quá trình vật
chất diễn ra nhanh hay chậm, nối tiếp nhau theo một trật tự nhất định, có thời hạn và
phát triển theo các thời kỳ, các giai đoạn.
+ Các tính chất của không gian và thời gian:
- Tính khách quan: gắn với vật chất mà vâth chất tồn tại khách quan, do đó không gian
và thời gian cũng mang tính khách quan.
- Tính tuyệt đối: Vĩnh cửu trong thời gian, vô tận trong không gian
- Tính tương đối: vật chất vận động càng nhanh thi không gian và thời gian dường như
co hẹp lại
- Tính riêng biệt: Không gian mang tính 3 chiều(dài, rộng, cao), thời gian mang tính 1
chiều (quá khứ đến tương lai), còn gọi là mối liên hệ lịch sử.
c) Tính thống nhất vật chất của thế giới
- Ăng ghen viết “Tính thống nhất của thế giới không phải ở sự tồn tại của nó,
mặc dù tồn tại là tiền đề của tính thống nhất của nó, vì trước khi thế giới có thể là một
thể thống nhất thì trước hết thế giới phải tồn tại đã”. “ Tính thống nhất thật sự của thế
giới là ở tính vật chất của nó”
- Nội dung của tính thống nhất vật chất của thế giới
+ Chỉ có một thế giới duy nhất và thống nhất. Đó là thế giới vật chất tồn tại khách quan
có trước và độc lập với ý thức con người.
+ Mọi bộ phận của thế giới vật chất đều có mối liên hệ thống nhất với nhau, biểu hiện
ở chỗ chúng đều là những dạng cụ thể của vật chất, là những kết cấu vật chất, hoặc có
nguồn gốc vật chất, do vật chất sinh ra và cùng chịu sự chi phối của những quy luật khách
quan phổ biến của thế giới vật chất .
+ Thế giới vật chất tồn tại vĩnh viễn vô hạn và vô tận, không tự sinh ra và mất đi.
Trong thế giới không có gì khác ngoài những quá trình vật chất đang biến đổi và chuyển hoá
lẫn nhau, là nguồn gốc, nguyên nhân và kết quả của nhau.
1.2.2. Ý thức
a) Nguồn gốc của ý thức: CNDV biện chứng dựa trên những thành tựu KHTN, đã
khẳng định: ý thức xuất hiện dựa trên 2 nguồn gốc:
* Nguồn gốc tự nhiên:
- ý thức là một thuộc tính của vật chất nhưng không phải của mọi đối tượng vật chất,
mà nó chỉ là thuộc tính của một dạng vật chất đặc biệt có tổ chức cao nhất, đó là bộ óc con
người. Trước khi có con người, ý thức chưa thể xuất hiện được.Do đó, nguồn gốc tự nhiên
đầu tiên của ý thức là bộ óc con người.
- Tại sao bộ óc con người lại có thể sản sinh ra ý thức, để trả lời được câu hỏi này
chúng ta nghiên cứu mối liên hệ vật chất giữa bộ óc con người với thế giới khách quan.
Chính mối liên hệ ấy hình thành nên quá trình phản ánh thế giới vật chất vào bộ óc con
người.
- Phản ánh là sự tái tạo những đặc điểm của 1 hệ thống v/c này ở 1 hệ thống v/c khác
trong quá trình tác động qua lại giữa chúng.
- Các hình thức phản ánh: