Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

nhung giai phap nham gop phan han che rui ro tin dung tai nhno&ptnt cn huyen phu cat - tinh binh
MIỄN PHÍ
Số trang
140
Kích thước
503.0 KB
Định dạng
PDF
Lượt xem
987

nhung giai phap nham gop phan han che rui ro tin dung tai nhno&ptnt cn huyen phu cat - tinh binh

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP.

HCM

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI

NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM GÓP PHẦN HẠN

CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NHNo&PTNT

HUYỆN PHÙ CÁT TỈNH BÌNH ĐỊNH

Ngành: KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

Giảng viên hướng dẫn : TS. PHAN MỸ

HẠNH

Sinh viên thực hiện : TRẦN THỊ BÍCH

TUYỀN

MSSV: 107403254 Lớp: 07DQK3

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. PHAN MỸ

HẠNH

TP. Hồ Chí Minh, 2011

SVTH: TRẦN THỊ BÍCH TUYỀN

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. PHAN MỸ

HẠNH

LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của tôi. Những kết quả và các

số liệu trong luận văn tốt nghiệp được thực hiện tại NHNo&PTNT chi

nhánh huyện Phù Cát, không sao chép dưới bất kỳ hình thức nào

khác. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước nhà trường về sự cam

đoan này.

TP.Hồ Chí Minh, ngày…..tháng……năm

2011

Tác giả

(ký tên)

SVTH: TRẦN THỊ BÍCH TUYỀN

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. PHAN MỸ

HẠNH

LỜI CẢM ƠN

Là một sinh viên chuyên khoa kế toán - tài chính – ngân hàng,

sau một thời gian nghiên cứu và học tập tại trường ĐH Kỹ Thuật

Công Nghệ TP.Hồ Chí Minh. Với những kiến thức đã được tiếp thu từ

sự hướng dẫn và chỉ dạy của các thầy (cô) giáo tại ngôi trường ĐH

Kỹ Thuật Công Nghệ TP.Hồ Chí Minh với mong muốn đem kiến thức

đã được học áp dụng vào thực tiễn công việc với mục đích cống hiến

một phần nhỏ bé cho đất nước, cho gia đình và cho bản thân.

Tuy nhiên, trước lúc tốt nghiệp tại trường ĐH Kỹ Thuật Công Nghệ

TP.Hồ Chí Minh sinh viên phải trải qua một thời gian thực tập tại một

doanh nghiệp thực tế để nghiên cứu và áp dụng các kiến thức đã học

vào môi trường thực hành. Đây cũng là bước khó khăn đầu tiên của

sinh viên khi hoà nhập vào môi trường công việc thực tế.

Sau khi được sự quan tâm cấp lãnh đạo và đồng ý tiếp nhận sinh

viên thực tập của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

chi nhánh huyện Phù Cát . Được bố trí vào phòng Kế hoạch kinh

doanh với tinh thần phấn khởi và mong muốn áp dụng các kiến thức

lý thuyết vào thực hành, tuy nhiên với kiến thức có hạn nên bước

đầu thực tập cũng còn bỡ ngỡ và thiếu tự tin. Nhưng qua quá trình

thực tập được sự quan tâm và giúp đỡ của toàn bộ các cán bộ phòng

Kế hoạch kinh doanh đã phần nào hoà nhập vào môi trường làm việc

chung.

Qua khoá luận tốt nghiệp em xin chân thành cảm ơn tập thể các

cán bộ tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi

nhánh huyện Phù Cát lời cảm ơn chân thành nhất. Đặt biệt xin giành

lời cảm ơn đối với bác Phạm Hồng Sơn giám đốc NHNo&PTNT chi

nhánh huyện Phù Cát, bác Nguyễn Văn Bảo trưởng phòng Kế hoạch

kinh doanh, các chú, cô phòng kế hoạch kinh doanh đã tận tình giúp

đỡ và hướng dẫn trong thời gian thực tập tại đơn vị.

Chân thành cảm ơn cô Phan Mỹ Hạnh đã tận tình chỉ bảo, góp ý

hướng dẫn em hoàn thành tốt khoá luận tốt nghiệp.

Cảm ơn các thầy (cô) giáo đã truyền đạt nền tảng tri thức cho

em, với kiến thức được truyền đạt em đã áp dụng vào khoá luận tốt

nghiệp và hoàn tốt khoá luận với kiến thức đã học hỏi mặc dù kiến

thức còn hạn chế.

Cảm ơn gia đình, bạn bè, người thân đã luôn bên cạnh, động viên

và tạo mọi điều kiện để em có kiến thức và hoàn thành khoá luận tốt

nghiệp tốt nhất có thể.

SVTH: TRẦN THỊ BÍCH TUYỀN

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. PHAN MỸ

HẠNH

Đạt được thành quả hôm nay, một lần nữa em xin chân thành

cảm ơn đến tất cả mọi người đã góp ý, giúp đỡ em hoàn thành khoá

luận tốt nghiệp.

Chân thành cảm ơn

SVTH: TRẦN THỊ BÍCH TUYỀN

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. PHAN

MỸ HẠNH

MỤC LỤC

SVTH: TRẦN THỊ BÍCH TUYỀN 6

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. PHAN

MỸ HẠNH

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

Từ viết tắt Chi tiết

NHNN NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC

NHTM NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

NHNo & PTNN NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG

THÔN

CIC TRUNG TÂM THÔNG TIN TÍN DỤNG

AGRIBANK NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG

THÔN VIỆT NAM

ATM AUTOMATIC TELLER MACHINE

IPCAS INTERBANK PAYMENT AND CUSTOMER ACCOUNTING

SYSTEM

(HỆ THỐNG THANH TOÁN VÀ KẾ TOÁN KHÁCH HÀNG)

UBND UỶ BAN NHÂN DÂN

NN NHÀ NƯỚC

CSXL CHÍNH SÁCH XỬ LÝ

BPPL BIỆN PHÁP PHÁP LÝ

TD TÍN DỤNG

TCTD TỔ CHỨC TÍN DỤNG

TG TIỀN GỬI

HMTD HẠN MỨC TÍN DỤNG

TSĐB TÀI SẢN ĐẢM BẢO

TS TÀI SẢN

BĐ BẢO ĐẢM

BĐTV BẢO ĐẢM TIỀN VAY

NV NGUỒN VỐN

VTC VỐN TỰ CÓ

HĐKD HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

SX SẢN XUẤT

KH KHÁCH HÀNG

DNNN DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC

DNTN DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN

TNHH TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN

HTX HỢP TÁC XÃ

CNVC CÔNG NHÂN VIÊN CHỨC

CNV CÔNG NHÂN VIÊN

BQ BÌNH QUÂN

SVTH: TRẦN THỊ BÍCH TUYỀN 7

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. PHAN

MỸ HẠNH

DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ BẢNG SỐ LIỆU

SVTH: TRẦN THỊ BÍCH TUYỀN 8

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. PHAN

MỸ HẠNH

LỜI NÓI ĐẦU

Bước sang thế kỷ 21, nền kinh tế nước ta nói chung và

ngành ngân hàng nói riêng đang đứng trước những vận hội

và thách thức lớn. Sau hơn 10 năm đổi mới hoạt động theo

cơ chế thị trường, hệ thống ngân hàng đã không ngừng

được củng cố và phát triển, góp phần tích cực vào thành tựu

chung của công cuộc đổi mới, nổi bật là đẩy lùi lạm phát phi

mã, ổn định giá trị đồng tiền, ổn định kinh tế vĩ mô, làm

nòng cốt trong huy động vốn, phục vụ có hiệu quả cho nhu

cầu phát triển kinh tế xã hội, xoá đói giảm nghèo, cải thiện

đời sống nhân dân....

Tuy nhiên, do mới chuyển đổi mô hình và cơ chế hoạt

động, còn nhiều hạn chế về cơ chế thị trường nên các ngân

hàng thương mại Việt nam đã không tránh khỏi những thiếu

sót và bất cập cả về xây dựng khuôn khổ pháp lý, kiện toàn

tổ chức, đào tạo cán bộ, chất lượng hiệu quả trong quản lý

cũng như trong kinh doanh... chưa đáp ứng kịp yêu cầu đổi

mới phù hợp với nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của

nhà nước.

Vì vậy, để hệ thống ngân hàng Việt Nam phát triển ổn

định, vững chắc, an toàn và hiệu quả thì một trong những

mối quan tâm hàng đầu là ngăn ngừa, hạn chế rủi ro trong

hoạt động của các ngân hàng thương mại. Thực tế cho thấy

các biện pháp ngăn ngừa, hạn chế rủi ro đang áp dụng

trong các ngân hàng thương mại hiện nay tuy đã được nhà

SVTH: TRẦN THỊ BÍCH TUYỀN 9

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. PHAN

MỸ HẠNH

nước, ngành ngân hàng, từng ngân hàng thương mại và

nhiều tập thể, cá nhân quan tâm, dày công nghiên cứu, áp

dụng nhưng vẫn chưa thực sự hữu hiệu, cần được nghiên

cứu bổ sung thêm. Nghiên cứu về các giải pháp để hạn chế

rủi ro của các ngân hàng thương mại là nhằm bảo vệ nền

tảng của hoạt động ngân hàng, bảo vệ những thành tựu của

ngân hàng Việt Nam trong gần 50 năm qua, bảo vệ niềm tin

với khách hàng, nhằm góp phần thúc đẩy nền kinh tế xã hội

phát triển ổn định, vững chắc, nâng cao vị thế của hệ thống

ngân hàng Việt Nam trên trường quốc tế.

Chính vì vậy, đề tài về các giải pháp để hạn chế rủi ro

trong hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại đã

và đang rất được nhiều người quan tâm.

Với các kiến thức tiếp thu được trong quá trình học tập

ở trường, đặc biệt là trong thời gian thực tập thực tế tại Chi

nhánh Ngân hàng NHNo&PTNT huyện Phù Cát tỉnh Bình

Định, em nhận thấy rằng việc nghiên cứu đề ra các giải

pháp để hạn chế rủi ro trong hoạt động của các ngân hàng

thương mại là hết sức cần thiết.

Vì vậy, em đã chọn đề tài nghiên cứu là: “Những giải

pháp nhằm góp phần hạn chế rủi ro tín dụng tại

NHNo&PTNT huyện Phù Cát tỉnh Bình Định”.

Đề tài ngoài phần mở đầu và kết luận, được chia làm

bốn chương:

SVTH: TRẦN THỊ BÍCH TUYỀN 10

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. PHAN

MỸ HẠNH

Chương I: Cơ sở lý luận về hoạt động tín dụng và rủi ro

tín dụng của Ngân hàng thương mại.

Chương II: Tổng quan về hoạt động của NHNo & PTNT chi

nhánh huyện Phù Cát tỉnh Bình Định.

Chương III: Thực trạng về rủi ro tín dụng và những

nguyên nhân dẫn tới rủi ro tín dụng tại NHNo&PTNT Chi

nhánh huyện Phù Cát tỉnh Bình Định.

Chương IV: Giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động tín

dụng tại NHNo & PTNT chi nhánh huyện Phù Cát tỉnh Bình

Định.

Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của

giảng viên hướng dẫn, và các cô, chú, anh, chị công tác tại

Chi nhánh Ngân hàng NHNo&PTNT chi nhánh huyện Phù Cát

đặc biệt là các cán bộ, nhân viên phòng kế hoạch kinh

doanh đã tạo điều kiện và giúp đỡ em hoàn thành khóa luận

tốt nghiệp này.

CHƯƠNG I

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ RỦI RO

TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1. Những vấn đề cơ bản về tín dụng

Tín dụng đã ra đời từ rất sớm so với sự xuất hiện của các

môn kinh tế học và được lưu truyền qua nhiều giai đoạn

khác nhau của lịch sử.

SVTH: TRẦN THỊ BÍCH TUYỀN 11

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. PHAN

MỸ HẠNH

Tuy nhiên tín dụng xuất phát từ chữ Credit trong tiếng Anh

có nghĩa là lòng tin, sự tin tưởng, tín nhiệm. Tín dụng được

hiểu theo ngôn ngữ Việt Nam là sự vay mượn.

Trên thực tế tín dụng hoạt động rất đa dạng và phong phú,

nhưng có thể hiểu tín dụng là việc mà một người sở hữu

tiền hoặc hàng hoá chuyển giao cho người khác sử dụng

trong một thời gian nhất định và đến thời gian nhất định

theo thoả thuận giữa hai bên thì người sử dụng hoàn lại cho

người sở hữu giá trị lớn hơn. Phần chênh lệch được gọi là

phần lời hay theo ngôn ngữ kinh tế là lãi suất.

1.1.1. Sự ra đời và phát triển tín dụng

1.1.1.1. Cơ sở ra đời của tín dụng

Sự phân công lao động xã hội và sự xuất hiện của sở

hữu tư nhân về tư liệu sản xuất là cơ sở ra đời của tín dụng.

Xét về mặt xã hội, sự xuất hiện chế độ sở hữu về tư liệu sản

xuất là cơ sở hình thành sự phân hoá xã hội; của cải, tiền tệ

có xu hướng tập trung vào một nhóm người, trong lúc đó

một nhóm người khác có thu nhập thấp hoặc thu nhập

không đáp ứng đủ cho nhu cầu tối thiểu của cuộc sống, đặc

biệt khi gặp những biến cố rủi ro bất thường xảy ra. Trong

điều kiện như vậy đòi hỏi sự ra đời của tín dụng để giải

quyết mâu thuẫn nội tại của xã hội, thực hiện việc điều hoà

nhu cầu vốn tạm thời của cuộc sống.

1.1.1.2. Nguyên nhân thúc đẩy sự phát triển của tín

dụng

SVTH: TRẦN THỊ BÍCH TUYỀN 12

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. PHAN

MỸ HẠNH

Trong nền kinh tế hàng hoá, các doanh nghiệp muốn

tiến hành sản xuất kinh doanh phải có một số vốn nhất

định, và do tính chất thời vụ trong hoạt động sản xuất kinh

doanh mà mỗi doanh nghiệp có lúc thì thiếu vốn có lúc thì

thừa vốn. Tuy nhiên, đối với doanh nghiệp có tính thời vụ

thấp thì việc thừa vốn tiền tệ với thời gian ngắn hơn và qui

mô nhỏ hơn so với xí nghiệp có tính thời vụ cao. Đứng trên

góc độ toàn bộ nền kinh tế thì tại một thời điểm nhất định

sẽ có hiện tượng một nhóm các doanh nghiệp cũng như cá

nhân có vốn tạm thời chưa sử dụng trong khi những doanh

nghiệp, cá nhân khác lại có nhu cầu bổ sung vốn tạm thời,

nguyên nhân là do chu kỳ sản xuất và tính thời vụ ở mỗi

thành phần cũng như ngành nghề kinh tế không giống

nhau. Quá trình tái sản xuất là một quá trình liên tục trên

cơ sở phân công và hợp tác trong toàn bộ hệ thống kinh tế,

vì vậy khi mà doanh nghiệp này thừa vốn thì tất cả các

doanh nghiệp khác thiếu vốn. Đây là hiện tượng khách

quan, đòi hỏi phải có tín dụng làm cầu nối giữa nơi thừa và

nơi thiếu.

Trong cơ chế thị trường, tồn tại và phát triển luôn gắn

bó với nhau, vì vậy nhu cầu cho sản xuất không chỉ để duy

trì mức sản xuất như cũ mà còn có nhu cầu đầu tư phát

triển. Nhu cầu vốn trong trường hợp này dùng để sắm tài

sản cố định, tăng dự trữ vật tư hàng hoá cho tái sản xuất

mở rộng. Đối với các doanh nghiệp, lợi nhuận tích luỹ để

SVTH: TRẦN THỊ BÍCH TUYỀN 13

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. PHAN

MỸ HẠNH

đầu tư có giới hạn, vì vậy muốn thực hiện được nhu cầu mở

rộng sản xuất cần phải nhờ đến nguồn vốn trong xã hội.

Nguồn vốn đáp ứng cho nhu cầu này là vốn tiết kiệm xã hội,

bao gồm vốn tiết kiệm của các nhà kinh doanh, vốn tiết

kiệm cá nhân và ngân sách Nhà nước. Mỗi khoản tiết kiệm

có một mục đích nhất định: nhà kinh doanh tiết kiệm để mở

rộng sản xuất; cá nhân tiết kiệm để xây dựng nhà cửa, mua

sắm xe cộ… Mục đích của tiết kiệm có thể được thực hiện

ngay hoặc chỉ được thực hiện trong tương lai. Do đó trong

thời gian chưa thực hiện được mục đích đã định, những

người chủ của vốn tiết kiệm có thể cho vay dưới hình thức

trực tiếp mua trái phiếu hay gián tiếp gởi vào các tổ chức

tiết kiệm. Như vậy sự phát triển của tín dụng xuất phát từ

nhu cầu tiết kiệm và nhu cầu đầu tư.

Tình hình kinh tế ngày càng phát triển thì các chủ thể

tham gia các quan hệ tín dụng rất phong phú. Quan hệ tín

dụng được mở rộng về đối tượng và quy mô chẳng hạn: Các

tổ chức ngân hàng và các tổ chức tín dụng phát triển mạnh

và rộng rãi khắp nơi, phần lớn các doanh nghiệp đều sử

dụng vốn tín dụng với khối lượng ngày càng lớn, thu nhập

cá nhân ngày càng tăng, nên ngày càng có nhiều người

tham gia vào các quan hệ tín dụng.

Ngoài việc mở rộng các quan hệ tín dụng, hình thức tín

dụng ngày càng phát triển đa dạng như tín dụng thương

SVTH: TRẦN THỊ BÍCH TUYỀN 14

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!