Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Những giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại chi nhánh Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông
MIỄN PHÍ
Số trang
60
Kích thước
326.5 KB
Định dạng
PDF
Lượt xem
1793

Những giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại chi nhánh Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

LỜI NÓI ĐẦU

Cùng với sự đổi mới chung của đất nước, ngành Ngân hàng đã có

những bước tiến đáng kể trong tổ chức và hoạt động, ngày càng thể hiện rõ

vai trò to lớn và quan trọng trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế nước ta

từ một nền kinh tế tập trung, quan liêu, bao cấp sang nền kinh tế thị trường

có sự quản lý và điều tiết của Nhà nước cũng như trong sự nghiệp công

nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước.

Ngân hàng là một ngành kinh tế nhạy cảm, hoạt động ngân hàng với

bản chất của nó, chịu sự ảnh hưởng của rất nhiều loại rủi ro. Hoạt động tín

dụng là một trong những hoạt động chính của NHTM, một hoạt động mang

lại thu nhập chủ yếu cho NHTM, song nó cũng là một hoạt động phức tạp và

chứa đựng nhiều rủi ro.

Chúng ta biết và hiểu những rủi ro này để tìm mọi cách hạn chế những

đổ vỡ dễ gây thiệt hại, trước hết là đến ngân hàng và sau đó là toàn bộ nền

kinh tế. Để hoạt động của NHTM có hiệu quả và giảm thiểu rui ro thì vấn đề

trước tiên là phải quan tâm đến chất lượng tín dụng.

Nâng cao chất lượng tín dụng và an toàn trong hoạt động tín dụng

không chỉ là vấn đề quan tâm của ngân hàng mà còn là mối quan tâm chung

của toàn xã hội. Bởi vì chất lượng tín dụng ngân hàng tốt sẽ thúc đẩy sản

xuất kinh doanh của các thành phần kinh tế phát triển, tạo thêm công ăn việc

làm, kinh tế tăng trưởng. Ngược lại, hoạt động kinh doanh của ngân hàng

kém hiệu quả chất lượng tín dụng có vấn đề thì nó dễ gây ra thiệt hại không

những cho ngành ngân hàng mà còn ảnh hưởng đến cả nền kinh tế.

Để làm tốt và tiếp tục khẳng định vai trò của mình trong thời kỳ mới,

thì hệ thống Ngân hàng Việt Nam trong thời gian tới phải thực sự đổi mới cả

về hình thức lẫn nội dung và nâng cao chất lượng hoạt động nhằm đáp ứng

chiến lược vốn phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất

Nguyễn Hữu Thắng Lớp Tài Chính 46Q

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

nước. Muốn vậy, trước hết phải làm tốt công tác tạo “đầu ra” tức là cấp tín

dụng cho nền kinh tế.

Tín dụng Ngân hàng được coi là “Đòn bẩy"để thúc đẩy nền kinh tế

phát triển. Trong môi trường cạnh tranh hiện nay, chất lượng tín dụng Ngân

hàng không những có ý nghĩa đối với nền kinh tế mà nó còn có ý nghĩa quan

trọng và quyết định đến sự thành công hay thất bại của một Ngân hàng.

Để hoạt động của NHTM có hiệu quả và giảm thiểu rủi ro thì vấn đề

trước tiên là phải quan tâm đến việc nâng cao chất lượng tín dụng. Nhận

thức tính cấp thiết của vấn đề này, xuất phát từ thực tiễn hoạt động tín dụng

trên địa bàn, với tư cách là học viên chuyên ngành tín dụng Ngân hàng, bản

thân tôi cũng mong muốn được nghiên cứu, học hỏi. Sau thời gian làm việc

và nghiên cứu tại chi nhánh Ngân hàng No&PTNT Hải Dương, tôi mạnh

dạn chọn đề tài: "Những giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại chi

nhánh Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn tỉnh Hải

Dương".

Nội dung của đề tài rất rộng , khả năng cũng như thời gian nghiên cứu

có hạn nên không tránh khỏi thiếu sót. Mong các thầy và các đồng nghiệp

tận tình tham gia ý kiến, giúp đỡ tôi để bản báo cáo thực tập chuyên đề đạt

kết quả tốt. Tôi xin chân thành cám ơn !

Nguyễn Hữu Thắng Lớp Tài Chính 46Q

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

CHƯƠNG 1

CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG

1.1. Tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trường:

1.1.1. Khái niệm và phân loại.

1.1.1.1. Khái niệm:

Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ và hoạt động chủ

yếu thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả

và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nhiệm vụ chiết khấu các phương

tiện thanh toán. Như vậy kinh doanh của Ngân hàng thương mại khác với

kinh doanh của các doanh nghiệp, sản phẩm của các doanh nghiệp là một

hàng hoá thông thường, còn Ngân hàng thương mại kinh doanh một loại

hàng hoá đặc biệt (đó là tiền) đầu vào, đầu ra của Ngân hàng thương mại

đều là "tiền" tức huy động những nguồn tiền tạm thời nhàn rỗi của các tổ

chức cũng như dân cư để cho vay đối với nền kinh tế.

Hoạt động tín dụng là một trong những hoạt động chính của

Ngân hàng thương mại, một hoạt động mang lại thu nhập chủ yếu cho

NHTM, song nó cũng là một hoạt động phức tạp và chứa đựng nhiều

rủi ro. Vậy tín dụng là gì? Tín dụng (credit) xuất phát từ chữ la tinh là

credo (tin tưởng, tín nhiệm). Trong thực tế cuộc sống thuật ngữ tín dụng

được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau; Trong một quan hệ tài chính cụ thể,

tín dụng là một giao dịch về tài sản trên cơ sở có hoàn trả giữa hai chủ thể;

trong một số ngữ cảnh cụ thể thuật ngữ tín dụng đồng nghĩa với thuật ngữ

cho vay.

Trong lĩnh vực ngân hàng, tín dụng được hiểu là một giao dịch về tài

sản (tiền hoặc hàng hoá) giữa bên cho vay (ngân hàng và các định chế tài

Nguyễn Hữu Thắng Lớp Tài Chính 46Q

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

chính khác) và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp và các chủ thể khác),

trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một

thời hạn nhất định theo thoả thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô

điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.

Vì tín dụng chỉ là sự chuyển nhượng một lượng giá trị tạm thời, sau

một thời gian phải hoàn trả cho nên lòng tin của khách hàng đối với ngân

hàng là rất quan trọng. Ngân hàng phải biết được khách hàng có sẵn lòng trả

nợ khi đến hạn không? Tư cách đạo đức, khả năng tài chính, năng lực kinh

doanh,dự án vay vốn... Có đảm bảo khả năng trả nợ khi đến hạn không?

Trong công tác tín dụng nếu người cán bộ tín dụng chủ quan duy ý chí sẽ rất

dễ mang lại những tổn thất lớn cho ngân hàng và có thể làm cho ngân hàng

đi đến chỗ phá sản.

Hệ thống tín dụng năng động là điều kiện cần thiết cho sự phát triển

kinh tế theo một hệ số tăng trưởng vững chắc. Nếu tín dụng ngân hàng

không tạo được để mở ra những điều kiện thuận lợi cho quá trình sản xuất

và những hoạt động của nó thì trong nhiều trường hợp sản xuất không thực

hiện được và nguồn tích luỹ từ lợi nhuận và các nguồn vốn khác sẽ bị hạn

chế. Hơn thế nữa, các đơn vị sản xuất có thể phải gánh chịu tình trạng ứ

đọng vốn luân chuyển không sử dụng được trong quá trình sản xuất. Trong

thực tế sản xuất kinh doanh có lúc xuất hiện tình trạng thừa vốn và ngược lại

vào các thời kỳ cao điểm mang tính thời vụ thì lại không đủ vốn để đáp ứng

nhu cầu sản xuất kinh doanh. Hoạt động tín dụng đóng vai trò vừa là người

tiếp nhận vốn của doanh nghiệp lúc thừa vốn vừa là người cung ứng vốn cho

doanh nghiệp lúc thiếu vốn. Với hoạt động tín dụng, các ngân hàng thương

mại đã và đang thực hiện chức năng xã hội của mình, làm cho sản phẩm xã

hội tăng lên, vốn đầu tư được mở rộng và từ đó đời sống dân chúng được cải

thiện.

1.1.1.2. Phân loại

Phân loại cho vay là việc sắp xếp các khoản cho vay theo nhóm dựa trên

Nguyễn Hữu Thắng Lớp Tài Chính 46Q

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

một số tiêu thức nhất đinh. Việc phân loại cho vay có cơ sở khoa học là tiền

đề để thiết lập các quy trình cho vay thích hợp và nâng cao hiệu quả quản trị

rủi ro tín dụng. Phân loại cho vay dựa vào các tiêu thức sau đây:

1.1.1.2.1. Căn cứ thời hạn cho vay:

Thời hạn cho vay là khoảng thời gian được tính từ khi khách hàng

nhận tiền vay cho đến thời điểm trả hết nợ gốc và lãi tiền vay đã thoả thuận

trong Hợp đồng tín dụng giữa TCTD và khách hàng .

- Tín dụng ngắn hạn: Là khoản tiền ngân hàng cấp ra cho khách hàng

của mình với thời hạn tối đa là 12 tháng.

- Tín dụng trung hạn: là khoản tín dụng ngân hàng cấp ra với thời hạn

từ trên 12 tháng đến tối đa là 5 năm.

- Tín dụng dài hạn: Là khoản tín dụng ngân hàng cấp ra cho khách

hàng với thời hạn từ trên 60 tháng ( hiện nay đến 10 năm)

1.1.1.2.2. Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn:

Chia tín dụng ra thành:

- Tín dụng cho sản xuất: Là hình thức cấp tín dụng được đầu tư vào

lĩnh vực sản xuất ( hay giải quyết nhu cầu về vốn cho sản xuất kinh doanh)

- Tín dụng tiêu dùng: Là hình thức cấp tín dụng nhằm thoả mãn

những nhu cầu tiêu dùng của các hộ gia đình và cá nhân như mua sắm

những tư liệu phục vụ cho sinh hoạt phục vụ cho tiêu dùng, trang trải cho

những chi phí như học tập, tham quan, du lịch….

- Tín dụng đầu tư: Là hình thức cấp tín dụng nhằm hình thành cũng

như mở rộng những tài sản cố định hiện có.

- Tín dụng xuất khẩu và nhập khẩu: Là hình thức cấp tín dụng được

thực hiện trong lĩnh vực xuất khẩu hay nhập khẩu.

- Tín dụng dự trữ: Là 1 hình thức cấp tín dụng để thoả mãn nhu cầu

dự trữ vật tư hàng hoá của khách hàng.

1.1.1.2..3. Căn cứ vào đối tượng cấp tín dụng:

Chia tín dụng ra làm 2 loại: Tín dụng vốn lưu động và Tín dụng vốn

Nguyễn Hữu Thắng Lớp Tài Chính 46Q

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

cố định:

- Tín dụng vốn lưu động: Nhằm giải quyết những nhu cầu vốn thiếu

hụt tạm thời trong sản xuất kinh doanh của khách hàng vay vốn ( hay là tín

dụng ngắn hạn)

- Tín dụng vốn cố định: Nhằm đáp ứng những nhu cầu hình thành mới

hay việc mở rộng cho các tài sản cố định( thời hạn trên 12 tháng_)

1.1.1.2..4. Căn cứ vào xuất sứ của tín dụng (hay xuất sứ hình thành tín

dụng):

Chia tín dụng thành tín dụng trực tiếp và tín dụng gían tiếp:

- Tín dụng trực tiếp: được hình thành từ quan hệ trực tiếp giữa ngân

hàng và khách hàng( người cho vay và người đi vay)

- Tín dụng gián tiếp: Việc phát tiền vay được thực hiện cho 1 khách

hàng và việc thanh toán khoản nợ thì được thực hiện ở 1 khách hàng khác.

Nếu trên kinh tế thị trường thì hình thức tín dụng gián tiếp là phổ biến ở

các nước khác 60% khoản vay thông qua nghiệp vụ triết khấu. Vì cho vay

bằng cách này có tính đảm bảo an toàn cao nhất, độ rủi ro thấp nhất.

1.1.1.2..5. Căn cứ vào hình thái giá trị của tín dụng:

Phân ra làm hai loại: Tín dụng bằng tiền và Tín dụng bằng hiện vật

hay tài sản:

- Tín dụng bằng tiền là hình thức cấp tín dụng được thực hiện bằng

cách cấp tiền trực tiếp cho khách hàng.

- Tín dụng bằng hiện vật: thông qua việc ngân hàng mua 1 tài sản và

cho khách hàng được sử dụng bằng 1 hợp đồng

1.1.1.2.6. Căn cứ vào phương pháp hoàn trả tiền vay:

Phân chia thành tín dụng trả góp và tín dụng thanh toán 1 lần:

- Tín dụng trả góp được thực hiện trong lĩnh vực tiêu dùng là chủ yếu,

qui định từng kỳ hạn khách hàng phải trả trong từng lần với số tiền giống

nhau.

- Tín dụng thanh toán 1 lần: Nguồn thu chủ yếu của người vay phụ

Nguyễn Hữu Thắng Lớp Tài Chính 46Q

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!