Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

T
PREMIUM
Số trang
92
Kích thước
1.8 MB
Định dạng
PDF
Lượt xem
1467

Nguyên tắc xét xử công khai theo luật tố tụng hình sự Việt Nam

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN NAM KHÁNH

NGUYÊN TẮC XÉT XỬ CÔNG KHAI

THEO LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ

CHUYÊN NGÀNH LUẬT HÌNH SỰ VÀ TỐ TỤNG HÌNH SỰ

ĐỊNH HƯỚNG NGHIÊN CỨU

TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2019

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH

NGUYÊN TẮC XÉT XỬ CÔNG KHAI

THEO LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM

Chuyên ngành: Luật Hình sự và Tố tụng Hình sự

Định hướng nghiên cứu

Mã số: 8380104

Người hướng dẫn khoa học: TS. Võ Thị Kim Oanh

Học viên: Nguyễn Nam Khánh

Lớp: Cao học Luật, Khóa 28

TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2019

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi, được

thực hiện dưới sự hướng dẫn của TS. Võ Thị Kim Oanh. Những thông tin, số liệu

tôi đưa ra trong luận văn là trung thực, có trích dẫn nguồn tham khảo đầy đủ.

Những phân tích, kiến nghị được đề xuất dựa trên quá trình tìm hiểu, nghiên cứu

của cá nhân, có sự tham khảo ý kiến của người hướng dẫn khoa học. Kết quả

nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa được công bố ở bất kỳ công trình

khoa học nào.

Tác giả luận văn

Nguyễn Nam Khánh

MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU......................................................................................................1

CHƯƠNG 1. NHẬN THỨC CHUNG VỀ NGUYÊN TẮC XÉT XỬ CÔNG

KHAI TRONG TỐ TỤNG HÌNH SỰ....................................................................8

1.1. Khái niệm nguyên tắc xét xử công khai trong tố tụng hình sự...............8

1.2. Đặc điểm của nguyên tắc xét xử công khai trong tố tụng hình sự........10

13. Ý nghĩa của việc quy định nguyên tắc xét xử công khai trong tố tụng

hình sự .............................................................................................................14

1.4. Cơ sở của việc quy định nguyên tắc xét xử công khai trong luật tố tụng

hình sự .............................................................................................................16

1.5. Sơ lược lịch sử quy định nguyên tắc xét xử công khai trong pháp luật

tố tụng hình sự Việt Nam từ năm 1945 đến trước năm 2015.......................20

1.6. Nguyên tắc xét xử công khai trong pháp luật tố tụng hình sự một số

quốc gia trên thế giới ......................................................................................24

Kết luận Chương 1 ................................................................................................32

CHƯƠNG 2. NỘI DUNG CỦA NGUYÊN TẮC XÉT XỬ CÔNG KHAI

TRONG PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ HIỆN HÀNH..............................34

2.1. Tòa án xét xử công khai, mọi người đều có quyền tham dự phiên tòa,

trừ trường hợp do Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 quy định.................34

2.1.1. Chủ thể có nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm thực hiện việc xét xử

công khai là Tòa án ......................................................................................................34

2.1.2. Mọi người đều có quyền tham dự phiên tòa xét xử công khai, trừ

những trường hợp do Bộ luật Tố tụng hình sự quy định .....................................42

2.2. Các trường hợp Tòa án có thể xét xử kín nhưng phải tuyên án công

khai ..................................................................................................................44

Kết luận Chương 2 ................................................................................................53

CHƯƠNG 3. THỰC TIỄN ÁP DỤNG QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT TỐ

TỤNG HÌNH SỰ VỀ NGUYÊN TẮC XÉT XỬ CÔNG KHAI VÀ GIẢI PHÁP

HOÀN THIỆN.......................................................................................................54

3.1. Thực tiễn áp dụng quy định của pháp luật tố tụng hình sự hiện hành về

nguyên tắc xét xử công khai ...........................................................................54

3.1.1. Những kết quả đạt được...................................................................................54

3.1.2. Những hạn chế, bất cập còn tồn tại ..............................................................58

3.2. Nguyên nhân của những hạn chế, vướng mắc trong việc áp dụng quy

định của pháp luật tố tụng hình sự về nguyên tắc xét xử công khai ...........71

3.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng quy định của pháp luật tố tụng

hình sự về nguyên tắc xét xử công khai.........................................................74

3.3.1. Kiến nghị hoàn thiện quy định của pháp luật tố tụng hình sự về nguyên

tắc xét xử công khai......................................................................................................74

3.3.2. Giải pháp khác nâng cao hiệu quả áp dụng quy định của pháp luật tố

tụng hình sự về nguyên tắc xét xử công khai..........................................................77

Kết luận Chương 3 ................................................................................................79

KẾT LUẬN............................................................................................................81

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Xét xử công khai được ghi nhận với tư cách là một quyền con người được

quy định tại Điều 10 Tuyên ngôn thế giới về nhân quyền năm 1948. Quyền được xét

xử công khai tiếp tục được khẳng định tại Điều 14 Công ước quốc tế về quyền dân

sự, chính trị năm 1966. Ở Việt Nam ngay từ những ngày đầu thành lập Nhà nước

dân chủ nhân dân năm 1945, với tư cách là người lãnh đạo cao nhất của Đảng, đứng

đầu Nhà nước, các tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh về Nhà nước Dân chủ nhân

dân đã trở thành kim chỉ nam cho việc thành lập, xây dựng và hoạt động của Nhà

nước. Nguyên tắc xét xử công khai đã được ghi nhận trong các bản Hiến pháp năm

1946, 1959, 1980, 1992. Trong Nhà nước pháp quyền, dân chủ là nhân tố quan

trọng, nhân dân là người sáng lập ra Nhà nước thì Nhà nước đó phải là Nhà nước

của nhân dân, vì nhân dân phục vụ. Nhân dân thông qua các hình thức, biện pháp

khác nhau tham gia thành lập Nhà nước và các cơ quan nhà nước, đồng thời giám

sát hoạt động của các cơ quan nhà nước

1

. Trong hệ thống các cơ quan nhà nước ở

Việt Nam, Tòa án là cơ quan duy nhất thực hiện chức năng xét xử, thông qua hoạt

động xét xử Tòa án có nhiệm vụ bảo vệ pháp luật, bảo vệ công lý, công bằng của xã

hội, bảo vệ quyền con người, quyền công dân. Bằng việc xét xử công khai, công

bằng, đúng pháp luật, hoạt động xét xử không những có tác dụng giáo dục, cảm hóa

người phạm tội mà còn có tác dụng giáo dục, phòng ngừa chung đối với các cá nhân

khác trong xã hội. Hoạt động xét xử của Tòa án là một hoạt động phản ánh trực tiếp

và sâu sắc nhất bản chất dân chủ, tiến bộ của Nhà nước. Chính vì vậy, hoạt động xét

xử của Tòa án phải được tiến hành công khai để nhân dân có thể thực hiện quyền

làm chủ của mình, giám sát hoạt động xét xử của Tòa án đảm bảo cho mọi bản án,

quyết định của Tòa án được chính xác, đúng người, đúng tội và đúng pháp luật.

Trong giai đoạn hiện nay, tư tưởng về xây dựng Nhà nước pháp quyền, đảm bảo

tính dân chủ, công khai trong xét xử, nâng cao chất lượng của hoạt động xét xử tiếp tục

được Đảng và Nhà nước đề ra trong các văn kiện của Đảng về cải cách tư pháp như:

Nghị quyết số 08NQ/TW về Một số nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp trong thời

gian tới. Nghị quyết đã chỉ rõ cần phải nâng cao hiệu quả của các phiên tòa xét xử: khi

xét xử, các Tòa án phải đảm bảo cho mọi công dân đều bình đẳng trước pháp luật,

thực sự dân chủ khách quan; việc phán quyết của Tòa án phải căn cứ chủ yếu vào kết

1

Phạm Hồng Hải (2003), Mô hình lí luận Bộ luật Tố tụng hình sự Việt Nam, NXB. Công an nhân dân, Hà

Nội, tr. 5 - 8.

2

quả tranh tụng tại phiên tòa trên cơ sở xem xét đầy đủ, toàn diện các chứng cứ, ý kiến

của kiểm sát viên, người bào chữa… để ra bản án, quyết định đúng luật, có sức thuyết

phục và trong thời hạn luật định; Nghị quyết 48/NQ/TW ra đời ngày 24/05/2005 của

Bộ Chính trị về chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến

2010, định hướng tới 2020 đã nhấn mạnh: Cải cách mạnh mẽ các thủ tục tư pháp theo

hướng dân chủ, bình đẳng, công khai, minh bạch, chặt chẽ nhưng thuận tiện, đảm bảo

sự tham gia và giám sát của nhân dân đối với hoạt động tư pháp; bảo đảm chất lượng

tranh tụng tại các phiên tòa xét xử, lấy kết quả tranh tụng tại tòa làm căn cứ quan

trọng để phán quyết bản án, coi đây là khâu đột phá để nâng cao chất lượng hoạt động

tư pháp; Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính Trị về Chiến lược

cải cách tư pháp đến năm 2020 một lần nữa nhấn mạnh yêu cầu “Nâng cao chất lượng

hoạt động của các cơ quan tư pháp, chất lượng tranh tụng tại tất cả các phiên tòa xét

xử, coi đây là hoạt động đột phá của các cơ quan tư pháp…”. Những tư tưởng trên là

nền tảng, định hướng cho công tác lập pháp, đảm bảo xây dựng và áp dụng có hiệu quả

hoạt động xét xử công khai của Tòa án.

Để thể chế hóa tinh thần cải cách tư pháp, đảm bảo quyền giám sát của nhân

dân đối với hoạt động xét xử, nâng cao chất lượng hoạt động xét xử, đảm bảo

quyền con người trong lĩnh vực tố tụng hình sự, nguyên tắc xét xử công khai tiếp

tục được quy định tại Điều 103 Hiến pháp năm 2013. Trên cơ sở quy định của

Hiến pháp năm 2013, Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 đã quy định nguyên tắc

xét xử công khai tại Điều 25. Xét xử công khai đã trở thành nguyên tắc cơ bản của

luật tố tụng hình sự, chi phối, định hướng cho hoạt động xây dựng và áp dụng

pháp luật tố tụng hình sự.

Nhìn chung các quy định của pháp luật tố tụng hình sự hiện hành về nguyên

tắc xét xử công khai đã tương đối hoàn thiện, tạo cơ sở pháp lỹ vững chắc cho

thực tiễn áp dụng quy định của pháp luật tố tụng hình sự, thể hiện đầy đủ bản chất

dân chủ của nhà nước, đảm bảo chất lượng của hoạt động xét xử, góp phần đảm

bảo quyền con người. Tuy nhiên, qua nghiên cứu tác giả nhận thấy quy định của

Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 về nguyên tắc xét xử công khai còn một số hạn

chế, bất cập nhất định. Những hạn chế, bất cập trong quy định của pháp luật là

một trong những nguyên nhân dẫn đến những hạn chế, thiếu sót trong thực tiễn áp

dụng. Việc nghiên cứu làm sáng tỏ các vấn đề lý luận luận, quy định của pháp luật

tố tụng hình sự và thực tiễn áp dụng, trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng

cao hiệu quả áp dụng pháp luật tố tụng hình sự về nguyên tắc xét xử công khai là

3

một yêu cầu thiết yếu. Vì những lý do trên, tác giả đã chọn vấn đề: “Nguyên tắc

xét xử công khai theo luật tố tụng hình sự Việt Nam” để làm luận văn tốt nghiệp

cao học luật của mình.

2. Tình hình nghiên cứu

Qua khảo sát tác giả nhận thấy, trong khoa học pháp lý có một số công trình

nghiên cứu có liên quan đến nguyên tắc xét xử công khai trong pháp luật tố tụng

hình sự như sau:

- Về giáo trình, sách tham khảo: Trường đại học Luật Hà Nội, (2018), Giáo

trình luật Tố tụng hình sự Việt Nam, NXB. Công an nhân dân; Trường Đại học

Luật TP.HCM, (2012), Giáo trình luật tố tụng hình sự Việt Nam, NXB. Hồng

Đức. Trần Văn Biên & Đinh Thế Hưng (chủ biên), (2015, Bình luận khoa học bộ

luật tố tụng hình sự, NXB. Hồng Đức; Lê Tiến Châu, (2009), Luật tố tụng hình sự

Việt Nam, NXB Trẻ; Lê Tiến Châu, (2009), Chức năng xét xử trong tố tụng hình

sự Việt Nam, NXB. Tư pháp; Võ Thị Kim Oanh, (2011), Xét xử sơ thẩm trong tố

tụng hình sự Việt Nam, NXB. Đại học Quốc gia TP.HCM; Hoàng Thị Sơn, Bùi

Kiên Điện, (1999), Những nguyên tắc cơ bản của luật tố tụng hình sự Việt Nam,

NXB. Công an nhân dân… Nhìn chung các giáo trình và sách tham khảo trên đều

có những nội dung đề cập đến nguyên tắc xét xử công khai với những khía cạnh

tiếp cận khác nhau. Các giáo trình luật tố tụng hình sự của các cơ sở đào tạo luật

thì nghiên cứu tất cả những nội dung cơ bản của luật tố tụng hình sự nên nguyên

tắc xét xử công khai chỉ được đề cập với dung lượng rất nhỏ trong phần về các

nguyên tắc cơ bản của luật tố tụng hình sự. Còn trong các sách tham khảo, nguyên

tắc xét xử công khai được đề cập trong một số nội dung thuộc phạm vi nghiên cứu

của các công trình này. Tuy nhiên, các giáo trình và sách tham khảo trên do đặc

thù nên không thể nghiên cứu đầy đủ và toàn diện các vấn đề lý luận, pháp lý và

thực tiễn về nguyên tắc xét xử công khai.

- Về khóa luận, luân văn, luận án: qua nghiên cứu tác giả nhận thấy có khóa

luận cử nhân của tác giả Trần Thị Thanh Dung, (2002), Nguyên tắc xét xử công khai

trong tố tụng hình sự Việt Nam, Trường Đại học Luật TP.HCM, khóa luận cử nhân

luật. Đây là công trình nghiên cứu trực tiếp liên quan đến nguyên tắc xét xử công

khai. Khóa luận này đã nghiên cứu một số vấn đề lý luận, quy định của pháp luật tố

tụng hình sự và thực tiễn áp dụng về nguyên tắc xét xử công khai. Trên cơ sở đó

đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng nguyên tắc. Tuy vậy, dưới

góc độ của một khóa luận cử nhân luật nên những vấn đề được nghiên cứu chưa

4

mang tính toàn diện và hệ thống, đặc biệt thời điểm mà khóa luận nghiên cứu

nguyên tắc xét xử công khai được quy định trong Bộ luật Tố tụng hình sự năm

1988. Vì vậy, một số vấn đề liên quan đến nguyên tắc xét xử công khai được nghiên

cứu trong khóa luận không còn phù hợp với giai đoạn hiện nay. Ở cấp độ luận văn

thạc sỹ và luận án tiến sỹ tác giả nhận thấy chưa có công trình nào nghiên cứu về

nguyên tắc xét xử công khai.

- Về bài viết trên báo điện tử: Hải Dương, “Phiên tòa xét xử công khai, PV xuất

trình giấy giới thiệu và giấy tờ tùy thân nhưng bị cản trở quyền tác nghiệp”, nguồn:

https://plo.vn/phap-luat/xu-cong-khai-nhung-toa-vinh-long-khong-cho-pv-tac-nghiep￾848240.html; Kim Anh, “Trong trường hợp đặc biệt, Tòa án có thể xét xử kín nhưng

phải tuyên án công khai”, nguồn: https://baotintuc.vn/thoi-su/trong-truong-hop-dac￾biet-toa-an-co-the-xet-xu-kin-nhung-phai-tuyen-an-cong-khai-2018072616572 9896

.htm; Thanh Đạm, “Bàn về nguyên tắc xét xử công khai trong Bộ luật Tố tụng hình sự

năm 2015”, nguồn: https://kiemsat.vn/ban-ve-nguyen-tac-xet-xu-cong-khai-trong-bo￾luat-to-tung-hinh-su-nam-2015-46979.html; Thanh Đạt, “Tìm hiểu nội dung Điều 25

BLTTHS năm 2015 về “Tòa án xét xử kịp thời, công bằng, công khai””, nguồn:

https://conganquangbinh.gov.vn/tim-hieu-noi-dung-dieu-25-bltths-nam-2015-ve-toa￾an-xet-xu-kip-thoi-cong-bang-cong-khai/... Nhìn chung các bài viết trên báo điện tử có

dung lượng hạn chế nên chỉ đề cập đến một hoặc một số khía cạnh liên quan đến

nguyên tắc xét xử công khai, không thể nghiên cứu toàn diện và có hệ thống và đưa ra

các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về nguyên tắc này.

Qua việc nghiên cứu tác giả nhận thấy những giáo trình, sách chuyên khảo,

bài viết, tài liệu trên đã đề cập trực tiếp hoặc gián tiếp về vấn đề liên quan đến

nguyên tắc xét xử công khai trong luật tố tụng hình sự. Tuy nhiên, cho đến nay chưa

có một công trình khoa học nào nghiên cứu toàn diện, hệ thống về nguyên tắc xét

xử công khai ở cấp độ luận văn cao học luật. Luận văn này là công trình khoa học

nghiên cứu một cách toàn diện, có hệ thống về những vấn đề lý luận, quy định của

pháp luật tố tụng hình sự và thực tiễn áp dụng quy định về nguyên tắc xét xử công

khai. Vì vậy, không có bất kỳ một công trình khoa học nào trùng lặp với đề tài luận

văn mà tác giả chọn nghiên cứu.

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

Mục đích nghiên cứu

Khi tiến hành nghiên cứu về nguyên tắc xét xử công khai trong tố tụng hình

sự, luận văn có các mục đích nghiên cứu như sau:

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!