Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

T
PREMIUM
Số trang
125
Kích thước
21.3 MB
Định dạng
PDF
Lượt xem
1264

Nguyên tắc bảo vệ người sử dụng lao động trong chế định hợp đồng lao động

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH

VŨ THỊ BÍCH HẢI

NGUYÊN TẮC BẢO VỆ NGƢỜI SỬ DỤNG LAO ĐỘNG

TRONG CHẾ ĐỊNH HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

CHUYÊN NGÀNH LUẬT DÂN SỰ VÀ TỐ TỤNG DÂN SỰ

TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2017

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH

NGUYÊN TẮC BẢO VỆ NGƢỜI SỬ DỤNG LAO ĐỘNG

TRONG CHẾ ĐỊNH HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG

Chuyên ngành: Luật Dân sự và Tố tụng Dân sự

Mã số: 60.38.01.03

Người hướng dẫn khoa học: TS. Lê Thị Thúy Hƣơng

Học viên: Vũ Thị Bích Hải

Lớp: Cao học Luật Khóa 21

TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2017

LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan Luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học thực sự của cá

nhân tôi được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Lê Thị Thúy Hƣơng.

Các số liệu, những kết luận nghiên cứu được trình bày trong Luận văn này là trung

thực và chưa từng được công bố dưới bất kỳ hình thức nào.

Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.

Tác giả Luận văn

VŨ THỊ BÍCH HẢI

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt Từ đƣợc viết tắt

BHXH Bảo hiểm xã hội

BHYT Bảo hiểm y tế

BLDS 2015 Bộ luật Dân sự (Luật số 91/2015/QH13) ngày 24/11/2015

BLLĐ 1994

Bộ luật Lao động (Luật số 35 – L/CTN) ngày 23/6/1994

(được sửa đổi, bổ sung năm 2002, năm 2006 và năm 2007)

BLLĐ 2012 Bộ luật Lao động (Luật số 10/2012/QH13) ngày 18/6/2012

BLLĐ Nga 2001

Bộ luật Lao động Nga 2001

(Labour code of Russian Federation 2001)

BLLĐ Trung Quốc

1994

Bộ luật Lao động Trung Quốc 1994

(Labour Law of the People's Republic of China 1994)

BLTTDS 2015

Bộ luật Tố tụng Dân sự (Luật số 92/2015/QH13) ngày

25/11/2015

Dự thảo 1

Dự thảo 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Lao

động (ngày 22/11/2016)

Dự thảo 2

Dự thảo 2 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Lao

động (ngày 21/4/2017)

HĐLĐ Hợp đồng lao động

ILO

Tổ chức Lao động Quốc tế

(International Labour Organization)

LDN 2014

Luật Doanh nghiệp (Luật số 68/2014/QH13) ngày

26/11/2014

LĐ là NGVGĐ Lao động là người giúp việc gia đình

LLĐ Séc 2006

Luật Lao động Séc 2006

(Labour code of the Czech Republic 2006)

Luật CTCLĐ Nhật

Bản 1947

Luật Các tiêu chuẩn lao động Nhật Bản 1947 (sửa đổi, bổ

sung 1995) (Labour Standards Law of Japan 1947 as

amended through Law 1995)

Luật HĐLĐ Trung

Quốc 2007

Luật Hợp đồng Lao động Trung Quốc 2007 (Labour

Contract Law of the People's Republic of China 2007)

Nghị định 44

Nghị định số 44/2013/NĐ – CP của Chính phủ ngày

10/5/2013 quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật

Lao động về hợp đồng lao động.

Nghị định 27

Nghị định số 27/2014/NĐ – CP của Chính phủ ngày

07/4/2014 quy định chi tiết một số điều của Bộ luật Lao

động về lao động là người giúp việc gia đình.

Nghị định 05

Nghị định số 05/2015/NĐ – CP của Chính phủ ngày

12/01/2015 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số

nội dung của Bộ luật Lao động.

NLĐ Người lao động

NSDLĐ Người sử dụng lao động

NXB Nhà xuất bản

QHLĐ Quan hệ lao động

TAND Tòa án Nhân dân

Thông tư 30

Thông tư số 30/2013/TT – BLĐTBXH của Bộ Lao động,

Thương binh và Xã hội ngày 25/10/2013 về hướng dẫn thi

hành một số điều của Nghị định số 44/2013/NĐ-CP của

Chính phủ ngày 10/5/2013 quy định chi tiết thi hành một số

điều của Bộ luật Lao động về hợp đồng lao động.

Tp. HCM Thành phố Hồ Chí Minh

TPP

Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương

(Trans- Pacific Partnership Agreement – TPP)

WTO

Tổ chức Thương mại Quốc tế

(International Trade Organization

MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU....................................................................................................................1

CHƢƠNG 1. KHÁI QUÁT VỀ NGUYÊN TẮC BẢO VỆ NGƢỜI SỬ DỤNG

LAO ĐỘNG TRONG CHẾ ĐỊNH HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG.................................. 11

1.1 Một số khái niệm liên quan đến nguyên tắc bảo vệ ngƣời sử dụng lao động

trong chế định hợp đồng lao động.........................................................................11

1.1.1 Khái niệm người sử dụng lao động ............................................................. 11

1.1.2 Khái niệm hợp đồng lao động ..................................................................... 13

1.1.3 Khái niệm nguyên tắc bảo vệ người sử dụng lao động trong chế định hợp

đồng lao động.............................................................................................. 15

1.2. Sự cần thiết và ý nghĩa của nguyên tắc bảo vệ ngƣời sử dụng lao động trong

chế định hợp đồng lao động ...................................................................................16

1.2.1 Sự cần thiết của nguyên tắc bảo vệ người sử dụng lao động trong chế

định hợp đồng lao động............................................................................... 16

1.2.2 Ý nghĩa của nguyên tắc bảo vệ người sử dụng lao động trong chế định

hợp đồng lao động....................................................................................... 22

1.3 Các tiêu chí của nguyên tắc bảo vệ ngƣời sử dụng lao động trong chế định

hợp đồng lao động ...................................................................................................25

1.3.1 Hài hòa giữa nguyên tắc bảo vệ người sử dụng lao động trong chế định

hợp đồng lao động với các nguyên tắc cơ bản khác của Luật Lao động.... 25

1.3.2 Đảm bảo sự thống nhất trong toàn bộ hệ thống pháp luật......................... 29

Kết luận Chƣơng 1.........................................................................................................31

CHƢƠNG 2. QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ NGUYÊN TẮC BẢO VỆ NGƢỜI

SỬ DỤNG LAO ĐỘNG TRONG CHẾ ĐỊNH HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG VÀ

MỘT SỐ KIẾN NGHỊ...................................................................................................... 33

2.1 Trong giao kết hợp đồng lao động ........................................................................33

2.1.1 Nguyên tắc giao kết hợp đồng lao động ..................................................... 33

2.1.2 Chủ thể giao kết hợp đồng lao động ........................................................... 35

2.1.3 Loại hợp đồng lao động và chuyển hóa loại hợp đồng lao động ............... 36

2.1.4 Nội dung của hợp đồng lao động................................................................ 41

2.1.5 Thử việc....................................................................................................... 42

2.2 Trong thực hiện hợp đồng lao động......................................................................43

2.2.1 Thay đổi nội dung hợp đồng lao động ........................................................ 43

2.2.2 Tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động ..................................................... 46

2.3 Khi chấm dứt hợp đồng lao động..........................................................................48

2.3.1 Chấm dứt hợp đồng lao động đúng pháp luật ............................................ 49

2.3.2 Chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật .............................................. 57

2.4 Trong trƣờng hợp hợp đồng lao động vô hiệu.....................................................62

2.4.1 Quyền yêu cầu và thẩm quyền tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu.......... 62

2.4.2 Phân loại hợp đồng lao động vô hiệu ......................................................... 63

2.4.3 Xử lý hợp đồng lao động vô hiệu ................................................................ 66

Kết luận Chƣơng 2.........................................................................................................67

KẾT LUẬN ......................................................................................................................... 69

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC. MỘT SỐ BẢN ÁN, QUYẾT ĐỊNH CỦA TÒA ÁN VỀ TRANH

CHẤP HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG

1

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Lao động có vai trò quan trọng trong cuộc sống của con người

1

. Cùng với sự phát

triển của nền kinh tế thị trường, quan hệ lao động cũng ngày càng phức tạp và cần một

hình thức hữu hiệu để ràng buộc quyền và nghĩa vụ của các bên. Hợp đồng lao động

chính là công cụ pháp lý đáp ứng được yêu cầu trên của thực tiễn

2

.

Chế định hợp đồng lao động là một trong những chế định quan trọng của pháp

luật lao động, giúp các chủ thể trong quan hệ lao động (người sử dụng lao động và

người lao động) có thể thực hiện và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình. Do đó,

pháp luật Việt Nam xác định bên cạnh việc bảo vệ người lao động còn phải “bảo đảm

quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng lao động” (khoản 2 Điều 4 Bộ luật Lao

động 2012), thực hiện nguyên tắc “hài hòa quyền và lợi ích hợp pháp” giữa người lao

động và người sử dụng lao động là hoàn toàn đúng đắn và vô cùng cần thiết.

Bộ luật Lao động 2012 đã xây dựng được khung pháp lý để bảo vệ người sử dụng

lao động trong chế định hợp đồng lao động. Tuy nhiên, sau hơn 3 năm thực hiện,

trước áp lực hội nhập và phát triển kinh tế – xã hội của Việt Nam, các quy định trên

đã bộc lộ một số bất cập, hạn chế khi “cán cân” bảo vệ của pháp luật đang “thiên vị”

cho người lao động. Còn trong thực tiễn, người lao động được xem là chủ thế “yếu

thế”, “dễ bị tổn thương” nên luôn được ưu tiên bảo vệ trong quan hệ lao động. Những

điều trên không chỉ gây khó khăn cho người sử dụng lao động trong hoạt động sản

xuất, kinh doanh, ảnh hưởng tiêu cực đến quyền và lợi ích hợp pháp của họ mà còn

gián tiếp kéo theo những khó khăn trong việc tìm kiếm việc làm, thu nhập của người

lao động, từ đó tác động đến nền kinh tế đất nước và sự ổn định xã hội.

Ngày 20/02/2017, sau lễ tuyên bố nhậm chức, Tổng thống Mỹ Donal Trump

tuyên bố rút khỏi Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP) đã dẫn đến Hiệp

định này không được thông qua3

. Thế nhưng, sự hội nhập của Việt Nam vào kinh tế

khu vực và thế giới trong điều kiện toàn cầu hóa là một xu thế không thể đảo ngược4

1

“Lao động là điều kiện cơ bản đầu tiên của toàn bộ đời sống của con người, đến một mức nào đó và trên một ý nghĩa nào

đó, chúng ta phải nói rằng: Lao động đã tạo ra chính bản thân con người” (Nguồn: Các – Mác, Ăng – ghen (1983), Các –

Mác và Ăng – ghen tuyển tập, NXB Sự Thật, Hà Nội, tr. 49.).

2 Đây là hình thức pháp lý phù hợp với sự năng động của cơ chế thị trường, xác định rõ ràng, cụ thể quyền, nghĩa vụ của các

bên, giúp thiết lập hành lang pháp lý để xây dựng QHLĐ hài hòa, ổn định, lâu dài, hạn chế tranh chấp trong quá trình thực

hiện. (Xem: Nguyễn Thành Luân (2007), Nguyên tắc bảo vệ người lao động theo pháp luật lao động Việt Nam – Thực trạng

và hướng hoàn thiện, Khóa luận tốt nghiệp, Đại học Luật Tp. Hồ Chí Minh, tr. 7).

3 Để có hiệu lực vào tháng 2/2018, TPP cần được ít nhất 6/12 nước, chiếm ít nhất 85% tổng sản lượng kinh tế của nhóm

thông qua. Điều này đồng nghĩa với việc cả Hoa Kỳ và Nhật Bản phải thông qua vì thiếu hai nước này, tỉ trọng sẽ không đạt

được. (Xem: Lê Thị Thúy Hương (2016), “Một số ý kiến về tổ chức đại diện người lao động trong Dự thảo sửa đổi Bộ luật

Lao động 2012”, Tài liệu “Hội thảo góp ý Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Lao động” do Vụ Pháp luật, Văn

phòng Chính phủ tổ chức ngày 29/12/2016). Lý do Hoa Kỳ đưa ra khi tuyên bố rút khỏi Hiệp định này là để “bảo vệ công ăn

việc làm cho người dân Mỹ”.

4 Ngoài TPP, Việt Nam còn là thành viên chính thức của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO), Diễn đàn hợp tác kinh tế Á –

Âu (ASEM), Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á – Thái Bình Dương (APEC)... và là đối tác kinh tế quan trọng, chiến lược của

nhiều quốc gia và khu vực như EU, Hoa Kỳ, Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc, Ấn Độ…

2

và vẫn đòi hỏi Việt Nam phải có quy định phù hợp để đáp ứng các cam kết về lao

động trong các hiệp định thương mại khác mà Việt Nam đã, đang và sẽ tham gia.

Bên cạnh đó, việc người lao động nước ngoài vào Việt Nam lao động là không thể

tránh khỏi nên vấn đề bảo vệ người sử dụng lao động Việt Nam trước người lao động

nước ngoài với trình độ cao cũng vô cùng quan trọng. Do đó, sẽ không công bằng,

thiếu sót và “nguy hiểm” nếu chế định hợp đồng lao động chỉ chú trọng bảo vệ người

lao động Việt Nam mà bỏ qua vấn đề bảo vệ người sử dụng lao động Việt Nam và

người sử dụng lao động nước ngoài vào Việt Nam trong cùng một hoàn cảnh.

Mặt khác, quan điểm sửa đổi Bộ luật Lao động 2012 là tiếp tục hoàn thiện, thể

chế hoá các quy định trong Hiến pháp 2013 về quyền con người trong lĩnh vực lao

động và xã hội vào Bộ luật Lao động, đảm bảo sự phù hợp, thống nhất trong hệ thống

pháp luật và các luật mới ban hành (Luật Doanh nghiệp 2014, Bộ Luật Dân sự 2015,

Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015…).

Thực tế trên đòi hỏi Việt Nam phải có những điều chỉnh chính sách phù hợp, đặc

biệt là sửa đổi hệ thống pháp luật lao động trong nước về bảo vệ người sử dụng lao

động trong chế định hợp đồng lao động. Bởi chỉ có như vậy mới tạo được tâm lý yên

tâm cho các nhà đầu tư (đặc biệt là nhà đầu tư nước ngoài) – tức những người sử dụng

lao động – rằng Nhà nước Việt Nam không “làm ngơ” trước lợi ích của họ, vẫn luôn

tạo điều kiện thuận lợi để họ đầu tư có hiệu quả. Do đó, một trong những nhiệm vụ

quan trọng được đặt ra khi sửa đổi, bổ sung Bộ luật Lao động 2012 là tiếp tục nội luật

hóa một số tiêu chuẩn lao động quốc tế của Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) và đáp

ứng các cam kết về lao động trong các hiệp định thương mại mà Việt Nam đã tham

gia trong thời gian qua, đặc biệt là các tiêu chuẩn lao động quốc tế cơ bản.

Có thể nói, việc nghiên cứu, đánh giá những quy định của pháp luật Việt Nam

hiện hành và tiếp thu có chọn lọc những điểm tiến bộ của pháp luật quốc tế và các

nước trên thế giới để đưa ra định hướng hoàn thiện pháp luật Việt Nam về vấn đề này

là vô cùng cần thiết. Vì vậy, tác giả đã lựa chọn đề tài “Nguyên tắc bảo vệ người sử

dụng lao động trong chế định hợp đồng lao động” làm đề tài luận văn tốt nghiệp cao

học của mình.

2. Tình hình nghiên cứu đề tài

2.1 Tình hình nghiên cứu ở trong nước

Tại Việt Nam, nguyên tắc bảo vệ người sử dụng lao động trong chế định hợp

đồng lao động không phải là một đề tài mới và từ lâu đã thu hút sự nghiên cứu của

nhiều tác giả với quy mô và mức độ khác nhau. Trong đó, có thể kể đến có các công

trình nổi bật sau:

Nghiên cứu chuyên sâu về bảo vệ người sử dụng lao động trong chế định hợp

đồng lao động mới chỉ có Khoá luận tốt nghiệp “Nguyên tắc bảo vệ quyền và lợi ích

3

hợp pháp của người sử dụng lao động trong chế định hợp đồng lao động” (năm 2011)

của tác giả Nguyễn Thị Diểm tại Đại học Luật Tp. Hồ Chí Minh. Công trình này đã

phân tích cơ sở lý luận, cơ sở pháp lý của nguyên tắc bảo vệ người sử dụng lao động

nói chung và nội dung của nguyên tắc này trong chế định hợp đồng lao động nói

riêng, để từ đó chỉ ra hạn chế cũng như hướng hoàn thiện chế định hợp đồng lao động

trong từng giai đoạn (giao kết, thực hiện và chấm dứt hợp đồng lao động). Tuy nhiên,

do được thực hiện trước thời điểm Bộ luật Lao động 2012 có hiệu lực nên nhiều nội

dung được đề cập trong công trình đã mất tính cập nhật dù có đề cập đến Dự thảo Bộ

luật Lao động 2012. Bên cạnh đó, các quy định của Bộ luật Lao động 2012 khi áp

dụng trong thực tiễn đã gặp phải một số vướng mắc mà tại thời điểm thực hiện nghiên

cứu, công trình không lường trước được. Mặt khác, do chịu giới hạn của một khóa

luận tốt nghiệp nên công trình chưa có điều kiện phân tích các vấn đề lý luận có liên

quan một cách đầy đủ, việc đánh giá thực tiễn cũng chưa thật sự toàn diện (số lượng

và phạm vi tình huống thực tiễn được đưa ra phân tích trong công trình còn hạn chế)

và chưa có sự so sánh với pháp luật của các nước trên thế giới để các kiến nghị đưa ra

có tính phù hợp và khả thi hơn.

Ngoài ra, một số công trình nghiên cứu về vấn đề bảo vệ người sử dụng lao động

nói chung cũng đề cập đến nội dung bảo vệ người sử dụng lao động trong chế định

hợp đồng lao động. Có thể kể đến như: Khóa luận tốt nghiệp “Vai trò của Luật Lao

động trong việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng lao động” (năm

1997) của tác giả Vũ Hoàng Hải, Khóa luận tốt nghiệp “Nguyên tắc bảo vệ người sử

dụng lao động trong luật lao động” (năm 2000) của tác giả Trần Thị Hương, Luận

văn Thạc sĩ “Pháp luật lao động về bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử

dụng lao động” (năm 2006) của tác giả Trần Kiều Trang và khóa luận tốt nghiệp

“Pháp luật lao động với vấn đề bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng

lao động” (năm 2010) của tác giả Lý Thị Đức Hạnh đều được thực hiện tại Đại học

Luật Hà Nội. Tại Đại học Luật Tp. Hồ Chí Minh, có Khóa luận tốt nghiệp “Nguyên

tắc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng lao động trong pháp luật lao

động Việt Nam – thực trạng áp dụng và hướng hoàn thiện” (năm 2012) của tác giả Lê

Thu Thủy Trinh. Các công trình trên đã nghiên cứu vấn đề bảo vệ người sử dụng lao

động với tư cách là một nguyên tắc của pháp luật lao động và phân tích biểu hiện của

nguyên tắc này trong quy định về trách nhiệm vật chất, đình công, hợp đồng lao động

và đưa ra kiến nghị hoàn thiện pháp luật. Tuy nhiên, do đây là những công trình khái

quát và hầu hết bị giới hạn trong phạm vi khóa luật tốt nghiệp nên vấn đề bảo vệ

người sử dụng lao động trong chế định hợp đồng lao động chưa được phân tích cụ thể

và triệt để, pháp luật nước ngoài cũng được đề cập nhưng dừng lại ở mức độ nêu quy

định mà chưa có sự phân tích, so sánh với pháp luật Việt Nam để các kiến nghị đưa ra

4

khả thi hơn. Mặt khác, tương tự công trình của tác giả Nguyễn Thị Diểm, các công

trình này đều được thực hiện trước thời điểm Bộ luật Lao động 2012 có hiệu lực nên

nhiều vấn đề của quy định hiện hành vẫn chưa được phân tích.

Tuy không trực tiếp nghiên cứu về bảo vệ người sử dụng lao động trong chế định

hợp đồng lao động nhưng những nghiên cứu về sự hài hòa quyền, lợi ích hợp pháp

của người lao động và người sử dụng lao động cũng đề cập đến vấn đề này như Luận

văn Thạc sĩ “Pháp luật Việt Nam trong việc bảo vệ người lao động, người sử dụng lao

động và những giải pháp xây dựng mối quan hệ lao động hài hòa trong các doanh

nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Thành phố Hồ Chí Minh” (năm 2009) của tác giả

Quan Gia Bình tại Đại học Luật Tp. Hồ Chí Minh. Công trình này nghiên cứu biểu

hiện của quan hệ lao động trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Tp.

Hồ Chí Minh để rút ra mâu thuẫn và đề xuất hướng giải quyết quan hệ lợi ích giữa

giữa người lao động và người sử dụng lao động, trong đó có hợp đồng lao động. Tuy

nhiên, do phạm vi nghiên cứu là các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Tp.

Hồ Chí Minh và chỉ với khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nên những

nhận định trong công trình chưa mang tính toàn diện. Cùng nghiên cứu về vấn đề này

còn có sách “Nghiên cứu so sánh pháp luật lao động các nước ASEAN” (năm 2010)

do Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội xuất bản. Công trình này phân tích các tiêu

chuẩn lao động quốc tế về đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động để làm nguyên

tắc hướng dẫn cho các quy định của ASEAN. Tuy nhiên, cũng như công trình của tác

giả Quan Gia Bình, do mục tiêu nghiên cứu là vấn đề hài hòa lợi ích giữa các bên

trong quan hệ lao động nên vấn đề bảo vệ người sử dụng lao động trong chế định hợp

đồng lao động nói riêng vẫn chưa được khai thác triệt để.

Ngoài những công trình trên, hàng năm, tại Đại học Luật Hà Nội và Đại học Luật

Tp. Hồ Chí Minh còn có nhiều khóa luận tốt nghiệp, luận văn thạc sĩ và luận án tiến sĩ

nghiên cứu về hợp đồng lao động. Có thể kể đến như: Khoá luận tốt nghiệp “Thực

hiện hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật lao động Việt Nam” (năm 2016)

của tác giả Cao Thị Thoa, Luận văn Thạc sĩ “Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về

hợp đồng lao động” (năm 2001) của tác giả Phạm Thị Thúy Nga, Luận án Tiến sĩ

“Hợp đồng lao động trong cơ chế thị trường ở Việt Nam” (năm 2002) của tác giả

Nguyễn Hữu Chí… đều được thực hiện tại Đại học Luật Hà Nội. Còn tại Đại học Luật

Tp. Hồ Chí Minh, nghiên cứu về vấn đề này tiêu biểu có Khóa luận tốt nghiệp “Chấm

dứt hợp đồng lao động và hậu quả của chấm dứt hợp đồng lao động – thực trạng và

một số kiến nghị” (năm 2011) của tác giả Lê Thị Gấm, “Trách nhiệm của người sử

dụng lao động trong trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp

luật” (năm 2014) của tác giả Nguyễn Thị Xuân Hương… đều được thực hiện tại Đại

học Luật Tp. Hồ Chí Minh. Ngoài ra, còn có bài viết “Chấm dứt hợp đồng lao động”

5

của tác giả Nguyễn Hữu Chí trên Tạp chí Nhà nước và pháp luật số 173 (tháng

9/2002), bài viết “Bàn về hợp đồng lao động vô hiệu” của tác giả Nguyễn Việt Cường

trên Tạp chí Tòa án Nhân dân số 12 (tháng 12/2003), bài viết “Một số nội dung cơ bản

của pháp luật lao động Cộng hòa Liên bang Đức” của tác giả Đào Thị Hằng trên Tạp

chí Luật học số 9/2011... Trong đó, tiêu biểu nhất là Luận án Tiến sĩ “Pháp luật về

đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động – Những vấn đề lý luận và thực tiễn” (năm

2013) của tác giả Nguyễn Thị Hoa Tâm. Trong công trình này, tác giả đã phân tích, so

sánh và kiến nghị hoàn thiện pháp luật về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao

động phù hợp với sự phát triển và xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam.

Công trình này là nguồn tài liệu tham khảo có giá trị cho Luận văn này thông qua

những phân tích cụ thể và đề xuất có tính mới. Thế nhưng, do mục đích nghiên cứu là

hợp đồng lao động nên các tác giả không đề cập trực tiếp đến vấn đề bảo vệ người sử

dụng lao động trong chế định này mà chỉ lồng ghép trong đó sự đánh giá về tính hợp

lý của pháp luật lao động và đưa ra hướng hoàn thiện pháp luật để cân bằng lợi ích

của các bên.

Ngoài những công trình trên với sự đề cập đến vấn đề bảo vệ người sử dụng lao

động trong chế định HĐLĐ “có phần rõ ràng” còn có những công trình khác cũng đề

cập đến vấn đề này ở các mức độ khác nhau từ việc chỉ “điểm tên” đến những trình

bày mang tính chất cung cấp thông tin hoặc phân tích lồng ghép trong các nội dung

khác. Cụ thể: Các tài liệu là giáo trình, bài giảng luật lao động của các trường Đại học

như “Giáo trình Luật Lao động” (năm 2012) của Đại học Luật Hà Nội và “Giáo trình

Luật Lao động” (năm 2013) của Đại học Luật Tp. Hồ Chí Minh. Những tài liệu này

đã cung cấp khái niệm người sử dụng lao động, hợp đồng lao động và những nội dung

cơ bản của hợp đồng lao động. Những tài liệu này hướng đến việc cung cấp kiến thức

phổ thông trong nhà trường nên không đi sâu phân tích lý luận, lịch sử hình thành,

biểu hiện cụ thể cũng như những bất cập của vấn đề này. Trong khi đó, “Giáo trình kỹ

năng giải quyết vụ việc dân sự (Giáo trình dùng cho đào tạo Thẩm phán, Kiểm sát

viên, Luật sư)” (năm 2014) và “Giáo trình Kỹ năng chuyên sâu của Luật sư trong giải

quyết các vụ án dân sự” (năm 2014) của Học viện Tư pháp cũng đề cập đến vấn đề

này nhưng ở khía cạnh áp dụng pháp luật để giải quyết các vụ án cụ thể chứ không

hướng đến việc chỉ ra bản chất, bất cập và kiến nghị hoàn thiện pháp luật.

Đặc biệt, tại Hội thảo góp ý Dự án Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật

Lao động do Vụ Pháp luật – Văn phòng Chính phủ tổ chức ngày 29/12/2016 có một số

tài liệu liên quan đến chế định hợp đồng lao động như: Báo cáo về Dự án Luật sửa

đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Lao động; Báo cáo sơ bộ việc rà soát Bộ luật

Lao động với các luật hiện hành; Báo cáo đánh giá tổng kết 3 năm thi hành Bộ luật

Lao động; Báo cáo đánh giá tác động Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!