Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

T
PREMIUM
Số trang
92
Kích thước
704.5 KB
Định dạng
PDF
Lượt xem
1518

Người làm chứng tại phiên tòa sơ thẩm trong tố tụng hình sự Việt Nam

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN THỊ THU HÀ

NGƯỜI LÀM CHỨNG TẠI PHIÊN TÒA SƠ THẨM

TRONG TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SỸ LUẬT HỌC

TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2013

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN THỊ THU HÀ

NGƯỜI LÀM CHỨNG TẠI PHIÊN TÒA SƠ THẨM

TRONG TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SỸ LUẬT HỌC

Chuyên ngành: Luật Hình sự & Tố tụng hình sự

Mã số: 60380104

Người hướng dẫn khoa học: TS. Võ Thị Kim Oanh

TP HỒ CHÍ MINH, NĂM 2013

LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan Luận văn “Người làm chứng tại phiên tòa sơ thẩm trong tố

tụng hình sự Việt Nam” là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các phân tích và

đánh giá, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực, chưa từng được ai công

bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Tác giả

Nguyễn Thị Thu Hà

MỤC LỤC

Trang

PHẦN MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1

CHƯƠNG 1. NHẬN THỨC CHUNG VỀ NGƯỜI LÀM CHỨNG VÀ PHIÊN

TÒA HÌNH SỰ SƠ THẨM ..................................................................................... 4

1.1. Khái niệm chung về người làm chứng trong tố tụng hình sự ....................... 4

1.1.1. Định nghĩa về người làm chứng ....................................................................... 4

1.1.2. Đặc điểm của người làm chứng ....................................................................... 5

1.1.3. Ý nghĩa, vai trò của người làm chứng .............................................................. 8

1.1.4. Phân loại người làm chứng và ý nghĩa của việc phân loại ........................... 14

1.2. Khái niệm chung về phiên tòa hình sự sơ thẩm ........................................... 19

1.3. Vị trí, vai trò người làm chứng tại phiên tòa hình sự sơ thẩm ................... 22

1.4. Lịch sử hình thành và phát triển các quy định của pháp luật tố tụng hình

sự về người làm chứng tại phiên tòa hình sự sơ thẩm từ năm 1945 đến trước

năm 2003 ................................................................................................................. 25

1.4.1. Quy định của pháp luật tố tụng hình sự về người làm chứng tại phiên tòa hình

sự sơ thẩm từ năm 1945 đến trước năm 1988 .......................................................... 25

1.4.2. Quy định của pháp luật tố tụng hình sự về người làm chứng tại phiên tòa hình

sự sơ thẩm năm 1988 đến trước năm 2003 .............................................................. 28

CHƯƠNG 2. PHÁP LUẬT THỰC ĐỊNH VỀ NGƯỜI LÀM CHỨNG TẠI

PHIÊN TÒA SƠ THẨM VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG ...................................... 32

2.1. Pháp luật thực định về triệu tập người làm chứng tại phiên tòa sơ thẩm và

thực tiễn áp dụng .................................................................................................... 32

2.2. Pháp luật thực định về quyền của người làm chứng tại phiên tòa sơ thẩm

và thực tiễn áp dụng ............................................................................................... 36

2.3. Pháp luật thực định về nghĩa vụ của người làm chứng tại phiên tòa sơ

thẩm và thực tiễn áp dụng ..................................................................................... 47

CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THAM GIA TỐ

TỤNG CỦA NGƯỜI LÀM CHỨNG TẠI PHIÊN TÒA HÌNH SỰ SƠ THẨM

.................................................................................................................................. 69

3.1. Nhu cầu nâng cao chất lượng tham gia tố tụng người làm chứng tại phiên

tòa hình sự sơ thẩm ................................................................................................ 69

3.2. Các giải pháp nâng cao chất lượng tham gia tố tụng của người làm chứng

tại phiên tòa hình sự sơ thẩm ................................................................................ 74

3.2.1. Giải pháp về pháp luật ................................................................................... 74

3.2.2. Giải pháp khác ............................................................................................... 76

KẾT LUẬN ............................................................................................................. 84

1

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Để phiên tòa hình sự nói chung cũng như phiên tòa hình sự sơ thẩm nói riêng

diễn ra theo đúng quy định của pháp luật, cũng như đảm bảo quyền và lợi ích hợp

pháp của những tham gia tố tụng nói chung và người làm chứng nói riêng. Đặc biệt,

đối với những phiên tòa mà sự tham gia của những người tham gia tố tụng nói

chung và người làm chứng nói riêng sẽ giúp cho việc giải quyết vụ án được nhanh

chóng, đảm bảo việc xét xử đúng người, đúng tội, đúng pháp luật. Tuy nhiên, khi

vắng mặt một trong những người tham gia tố tụng, có thể dẫn đến việc hoãn phiên

tòa, từ đó làm cho quá trình giải quyết vụ án bị kéo dài, ảnh hưởng đến quyền lợi

của những người tham gia tố tụng. Hầu hết, những phiên tòa hình sự sơ thẩm thì sự

tham gia làm chứng là rất ít. Có thể là do nhận thức của những người tiến hành tố

tụng còn yếu, họ chưa nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng khi có sự tham gia của

người làm chứng tại phiên tòa, quy định của pháp luật tố tụng hình sự chưa chặt

chẽ…do đó, việc nghiên cứu và làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn về

người làm chứng tại phiên tòa sơ thẩm trong tố tụng hình sự Việt Nam là một vấn

đề có ý nghĩa quan trọng và cần thiết, để nâng cao hiệu quả xét xử từ đó đảm bảo

quyền và lợi ích hợp pháp của người làm chứng. Từ đó, có những quy định hợp lý

hơn về quyền và lợi ích của những người tham gia tố tụng trong đó có người làm

chứng. Đây cũng là lý do tác giả chọn đề tài: “Người làm chứng tại phiên tòa sơ

thẩm trong tố tụng hình sự Việt Nam” cho luận văn thạc sĩ.

2. Tình hình nghiên cứu đề tài

Đề tài về người làm chứng trong tố tụng hình sự, trong một số giáo trình, các

bài viết, các tạp chí khoa học, tạp chí chuyên ngành cũng như các công trình nghiên

cứu đều có đề cập đến người làm chứng. Tuy nhiên, chưa có công trình nghiên cứu

nào nghiên cứu một cách toàn diện và sâu sắc về đề tài “người làm chứng tại phiên

tòa sơ thẩm trong tố tụng hình sự Việt Nam”. Do đó, việc nghiên cứu về “người làm

chứng tại phiên tòa sơ thẩm trong tố tụng hình sự Việt Nam” là cần thiết.

“Một số vấn đề về người làm chứng”- Tạp chí Nhà nước và pháp luật số

9/1998 của TS Trần Văn Độ.

“ Cần đảm bảo đầy đủ quyền của người làm chứng torng các vụ án” - Tạp chí

Tòa án nhân dân số 4/1995 của TS Đặng Quang Phương.

2

“Người làm chứng trong tố tụng hình sự Việt Nam”- Ths Trần Quốc Quỳnh.

“Bảo vệ người làm chứng và quyền miễn trừ làm chứng trong tố tụng hình

sự” – Tạp chí khoa học pháp lý số 3/2007 của PGS.TS Nguyễn Thái Phúc.

“Bảo đảm quyền của người làm chứng trong tố tụng hình sự”- Luận văn Ths

2011 của Ngô Thị Mỹ Linh.

“Người làm chứng và quyền người làm chứng trong Bộ luật tố tụng hình sự

2003. Thực trạng và định hướng hoàn thiện” Luật sư. TS Phan Thị Hương Thủy.

“Địa vị pháp lý của người làm chứng trong tố tụng hình sự”. Luận văn cử

nhân 2001 của Nguyễn Thị Loan.

Những bài viết nêu trên đề cập đến những vấn đề chung nhất về người làm

chứng, địa vị pháp lý, quyền và nghĩa vụ của người làm chứng nói chung trong tố

tụng, qua đó giúp cho người đọc thấy được vị trí, vai trò của người làm chứng đồng

thời cũng chỉ ra được những hạn chế, bất cập và đưa ra một số giải pháp để hoàn

thiện pháp luật. Tuy nhiên, từ trước đến nay chưa có một công trình nghiên cứu

khoa học nào về vấn đề người làm chứng tại phiên tòa sơ thẩm trong tố tụng hình sự

Việt Nam.

3. Mục đích của luận văn

Nghiên cứu đề tài “người làm chứng tại phiên tòa sơ thẩm trong tố tụng hình

sự Việt Nam” một cách đầy đủ, toàn diện, khoa học. Từ đó tìm ra những giải pháp

giúp nâng cao hiệu quả xét xử tại phiên tòa cũng như đáp ứng yêu cầu của công tác

đấu tranh phòng, chống tội phạm, qua đó đảm bảo quyền của người làm chứng nói

riêng và quyền của những người tham gia tố tụng nói chung khi tham gia phiên tòa.

4. Phạm vi nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu của đề tài

Luận văn nghiên cứu những vấn đề chung nhất về người làm chứng, phiên tòa

hình sự sơ thẩm, sự tham gia của người làm chứng tại phiên tòa hình sự sơ thẩm. Từ

đó đánh giá thực tiễn trong phiên tòa hình sự sơ thẩm khi có mặt của người làm

chứng qua đó tìm ra những nguyên nhân tác động đến sự tham gia của người làm

chứng và đề xuất những giải pháp hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả khi có sự tham

gia của người làm chứng tại phiên tòa hình sự sơ thẩm.

Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác

Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; pháp luật hình sự, pháp luật tố tụng hình sự của nhà

nước về đấu tranh phòng, chống tội phạm, vấn đề bảo vệ quyền con người. Đồng

thời luận văn còn sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu khoa học như

thống kê, tổng hợp, lôgic…để làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn của đề

tài.

5. Ý nghĩa khoa học và giá trị ứng dụng của đề tài

Nghiên cứu, phân tích, đánh giá đầy đủ và toàn diện các quy định về người

làm chứng trong pháp luật tố tụng hình sự hiện hành. Qua đó giúp nhận thức đúng

về vị trí và vai trò của người làm chứng nói chung. Bên cạnh đó chỉ ra thực trạng về

sự tham gia của người làm chứng tại phiên tòa sơ thẩm nói riêng. Từ đó, đưa ra

những kiến nghị và giải pháp nâng cao hiệu quả việc tham gia tố tụng của người

làm chứng tại phiên tòa sơ thẩm.

6. Bố cục của Luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo. Luận văn gồm có

ba chương và được kết cấu như sau:

Chương 1: Nhận thức chung về người làm chứng và phiên tòa hình sự sơ

thẩm

Chương 2: Pháp luật thực định về người làm chứng tại phiên tòa sơ thẩm và

thực tiễn áp dụng

Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả tham gia tố tụng của người làm

chứng tại phiên tòa hình sự sơ thẩm

4

CHƯƠNG 1

NHẬN THỨC CHUNG VỀ NGƯỜI LÀM CHỨNG VÀ PHIÊN

TÒA HÌNH SỰ SƠ THẨM

1.1. Khái niệm chung về người làm chứng trong tố tụng hình sự

1.1.1. Định nghĩa về người làm chứng

Người làm chứng là một chủ thể quan trọng và cần thiết trong quá trình giải

quyết vụ án. Do đó việc hiểu đúng và đầy đủ ý nghĩa về người làm chứng là tiền đề

quan trọng khi nghiên cứu về người làm chứng cũng như những quy định mang tính

lý luận và thực tiễn về người làm chứng...

Khái niệm về người làm chứng đã xuất hiện từ rất lâu. Lời khai của người làm

chứng được xem là một trong những nguồn chứng cứ quan trọng giúp cho quá trình

giải quyết vụ án được nhanh chóng, chính xác. Dù xã hội có phát triển, khoa học

công nghệ ngày càng tiến bộ thì lời khai của người làm chứng vẫn không thể thay

thế được trong các hoạt động tố tụng hình sự. Khi mô hình tố tụng tranh tụng ngày

càng mở rộng thì sự tham gia của người làm chứng tại phiên tòa ngày càng được

khẳng định.

Việc nghiên cứu một cách tổng quát về người làm chứng là một vấn đề quan

trọng từ lý luận đến thực tiễn. Mặc dù có rất nhiều tài liệu đề cập đến khái niệm

người làm chứng nói chung nhưng chưa có một tài liệu cụ thể nào đề cập đến khái

niệm người làm chứng một cách cụ thể. Do đó, trong bài viết này tác giả đề cập đến

khái niệm người làm chứng, quyền và lợi ích của họ khi tham gia tố tụng đặc biệt là

khi tham gia phiên tòa sơ thẩm.

Trước tiên phải khẳng định rằng người làm chứng không phải người có quyền

lợi và nghĩa vụ liên quan trong vụ án, có nghĩa vụ đứng ra để xác nhận những gì mà

họ đã chứng kiến được một cách tình cờ nhưng những gì mà họ chứng kiến đều phải

phản ánh một cách trung thực, khách quan (không bị thay đổi theo ý chí chủ quan

của người làm chứng). Từ đó, giúp cho cơ quan tiến hành tố tụng giải quyết vụ án

được nhanh chóng, thuận lợi và đảm bảo sự vô tư, khách quan.

Theo Từ điển Ngôn ngữ học Việt Nam, người làm chứng là “Người không

phải là đương sự đứng ra xác nhận những gì mình đã chứng kiến”. Theo như khái

niệm này thì khái niệm về người làm chứng chưa cụ thể, rõ ràng. Hiểu như thế nào

5

là “Người không phải là đương sự”, điều kiện nào để “xác nhận những gì mình đã

chứng kiến” là có cơ sở. Do đó, khái niệm nêu trên chưa làm rõ vấn đề này.

Theo từ điển Luật học, nhà xuất bản Bách khoa Hà Nội năm 1999 đã đưa ra

khái niệm người làm chứng như sau: “Người nào biết được những tình tiết liên quan

đến vụ án đều có thể triệu tập đến làm chứng”. Khái niệm này chỉ nêu lên được điều

kiện để trở thành người làm chứng không nêu được khái niệm về người làm chứng.

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 55 của Bộ luật tố tụng hình sự: “Người nào

biết được những tình tiết liên quan đến vụ án đều có thể được triệu tập đến làm

chứng”. Như vậy điều luật chỉ nêu lên được điều kiện để trở thành người làm chứng

mà chưa nêu được khái niệm người làm chứng. Nếu như theo quy định này thì một

người chỉ trở thành người làm chứng khi được cơ quan tiến hành tố tụng triệu tập

đến để làm chứng. Như vậy, việc người làm chứng đến cơ quan tiến hành tố tụng

tham gia vào quá trình giải quyết vụ án là nghĩa vụ chứ không phải quyền của người

làm chứng. Như đã phân tích ở trên thì lời khai của người làm chứng là một trong

những nguồn chứng cứ quan trọng giúp cho cơ quan tiến hành tố tụng giải quyết vụ

án được nhanh chóng, thuận lợi và đảm bảo sự vô tư, khách quan. Ngoài ra, người

làm chứng có thể tự mình chủ động liên hệ cơ quan tiến hành tố tụng để cung cấp

thông tin và sẵn sàng hợp tác với cơ quan tiến hành tố tụng nhưng họ không thể tự

mình tham gia khi không có sự triệu tập của cơ quan tiến hành tố tụng. Khi người

làm chứng được cơ quan tiến hành tố tụng triệu tập lúc này đã phát sinh quyền và

nghĩa vụ pháp lý của người làm chứng và lúc này người làm chứng có đầy đủ các

quyền và nghĩa vụ theo như quy định tại Điều 55 của Bộ luật tố tụng hình sự Việt

Nam.

Giáo trình Luật tố tụng hình sự Việt Nam đã đưa ra một khái niệm chính xác

về người làm chứng: “Người làm chứng là người biết các tình tiết liên quan đến vụ

án và được cơ quan tiến hành tố tụng triệu tập để khai báo về những sự việc cần xác

minh trong vụ án”. Tác giả đồng tình với khái niệm này. Khái niệm đã nêu được

phạm vi, nội dung và địa vị pháp lý của người làm chứng. Người làm chứng tham

gia vào vụ án phải có nghĩa vụ khai báo trung thực, chính xác những gì mà họ biết

liên quan đến vụ án để cơ quan tiến hành tố tụng sử dụng làm chứng cứ sau khi đã

kiểm tra, đối chiếu với các tình tiết, chứng cứ khác của vụ án.

1.1.2. Đặc điểm của người làm chứng trong tố tụng hình sự

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!