Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Ngữ pháp Hán ngữ cổ và hiện đại
PREMIUM
Số trang
571
Kích thước
15.9 MB
Định dạng
PDF
Lượt xem
1663

Ngữ pháp Hán ngữ cổ và hiện đại

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

Ngữ pháp Hán ngữ cổ và hiện đại

TRÀN VÃN CHÁNH

NGỮ PHÁP HÁN NGỮ

cd VÀ HIỆN ĐẠI

-ỉr ;x ti iế a

NHÀ XUẤT BẢN TRẺ TP. H ồ CHÍ MINH

LỜI NÓI Đ Ầ U

Ngữ pháp lù toàn bộ những quy tắc về từ và cách dùng từ để sắp xếp

thành câu văn hay lời nói. Kinh nghiệm thực tế cho liiẩy, nếu không am

tưỉtng lĩỊỊữ pháp, chúng ta St không thế nói đúng, dịch đúng hay đọc

hiểu Hán ngữ một cách thấu đáo và chuẩn xác. Nhận thức rõ điều nầy,

từ lâu tôi đã chú ý đến việc biên soạn về ngữ pháp cổ Hán ngữ và cũng

đã xuất bản dược một tập lấy tên lù “Sơ lược Ngữ pháp Hán văn ”(NXB.

Thành phô'Hồ Chí Minh in lần đầu năm 199ì; NXB. Đà Nang tái bản

năm 1997). Tuy nhiên, sách còn quá sơ lược đúng như tên gọi của nó,

đồng thời do những hạn chế về mặt kỹ thuật của lúc bấy giờ, sách in còn

khá nhiều lỗi rất đáng tiếc mà sự ân hận của soạn giả là một trong

những lý do chính để có quyển Ngữ pháp Hán ngữ nầy ngày hôm nay,

đầy đủ hơn nhiều và hi vọng khắc phục được những lỗi đã có trước.

Sách được biên soạn thích hợp cho mọi trình độ và được chia làm

hai phần: Phần thứ nhất là ngữ pháp Hán ngữ cổ được coi là phần trụ

cột, chiếm hầu hết nội dung của sách. Phẩn thứ hai sơ lược hơn, ngữ

pháp Hán ngữ hiện đại, chỉ được coi là phần phụ nhằm mục đích giúp

cho những người sau khi đã am hiểu ngữ pháp cổ có sẵn luôn tài liệu

tham khảo về ngữ pháp hiện đại, nên nội dung phần nầy chỉ đề cập một

số chủ điểm ngữ pháp quan trọng (bao gồm 67 mục) mà không lặp lại

các khái niệm, định nghĩa đã được nêu ra lchá kỹ ờ phần trước. Muốn

chuyên đi sâu vào ngữ pháp Hán ngữ hiện đụi, độc giả có thể dùng

thêm những sách khác viết riêng cho đề tài nầy hiện đang được phổ biến

khá rộng rãi. Riêng về phần soạn giả, cũng đang biên soạn một sách

khắc dành riêng cho phần Hán ngữ hiện đại, dự định sẽ xuất bản trong

thời gian tới.

Liên quan đến ngữ pháp Hán ngữ nói chung, điều đáng lưu ý là các

nhà ngữ pháp học Trung Quốc xưa nay ìiường không thống nhất nhau

trong cách trình bày, dẫn đến tình trạng cũng không có sự nhất trí nhau

về nội dung các khái niệm hoặc thuật ngữ, do vậy trong sách này, mỗi

khi đề cập một khâi niệm hay thuật ngữ nào, soạn giả thường nêu thêm

V

những cách gọi khác tương điùPig đề tiện cho người học dê ^ I

theo dõi. Kinh nghiệm thực tê chi ra rằng, người học tạm thời co e Cj

nên ưu tiên nhắm thẳng vào mục tiêu nắm vững ngữ pháp đê đọc hieí

và dịch đúng Hán ngữ hơn là để bị vK(Jng vào trong mớ danh tư ma giữ

danh và thực vấn không có sự rõ ràng chắc chắn như chúng ta vá

thường thấy. Mặc dù vậy, để giảm bớt khó khăn trong việc nhận diệi

các thuật ngữ, một bảng đổi chiếu thuật ngữ Việt-Hản-Anh-Pháp ấ

được soạn thêm vào cuối sách (trang 514) nhằm giúp người học 0

thêm cơ sở để đối chiếu, từ đó có thể nắm vững him nội dung các kk

niệm, thuật ngữ ngữ pháp đã được đề cập.

Trong sách, cúc đoạn trích dẫn để làm thí dụ đều có ghi rõ xuất 4

đã được lấy ra từ nhiều nguồn khác nhau. Ngoài những sách kinh điển

của bách gia chư tử và cổ văn các đời (của cả Trung Quốc và Vệ

Nam), soạn giả còn chú trọng rút ứa từ những thể bại khác, kể cả Vòn

ngôn thông tục Trung cổ, đặc biệt là từ các loại kinh sách, ngữ lục HáI

ngữ của Phật giáo. Trong phần cổ Hán ngữ (phần I), mỗi thí dụ đều á

phiên âm Hán Việt và dịch nghĩa theo lối dịch sát từng chữ; trong phm

Hán ngữ hiện đại (phần II), chúng tôi đã dùng tiếng Việt để ghi âm ptí

thông một cách đem giản thay cho âm Hán Việt, vì Hán ngữ hiện ấ

trên thực tê là một loại khâu ngữ, không cần thiết phải ghi âm Hán Việt

Cuối sách (trang 537) là một bảng tra từ mà người sử dụng có th

tạm coi lù một tiêu từ điên” về ngữ pháp Hán ngữ. Bảng tra ghi lí

theo phiên âm Hán Việt vù theo trật tự A, B, c... những từ ngữ có túI

chảt ngư pháp (từ công cụ) đã được giải thích, nhằm giúp bạn đọc tiị

dụng trong khi tra cứu, tham khảo.

Nhân dịp xuất bản lần nầy, tôi xin ghi nhận sự giúp đỡ của anh bí

hiền Lê Anh Minh về một sổ tài liệu tham khảo rất bổ ích mà nếu khôi

có sẵn thêm trong tay thì việc biên soạn quyển sách nầy chắc chắn,

khó khăn hơn nhiều.

TRẦN VĂN CHÁN

3.2003

VI

THƯ MỤC THAM KHẢO

'l. VƯƠNG Lực, Cổ đại Hán ngữ í t M a ễ , Trung Hoa thư

cục, Bắc Kinh, 1962.

Ị. VƯƠNG L ự c, Hán ngữ Ngữ pháp sử m lễ & £ ,

Thương Vụ Ấn thư quán, Bắc Kinh, 2000.

3. CHƯ QUANG KHANH-DƯƠNG H ộp MINH (chủ biên),

CỔ đại Hán ngữ giáo trình~ỀỈ f t tu pp , Hoa Trung Sư

i phạm Đại học Xuất bản xã, Võ Hán, 2001.

ị. TRƯƠNG THẾ LỘC (chủ biên), CỔ đại Hán ngữ giáo trình

ÌẺĨ f t M PP ÍM. Phục Đán Đại học Xuất bản xã, Thượng

i Hải, 2001.

5. HỨA NGƯỠNG DÂN, CỔ Hán ngữ Ngữ pháp Tân b iê n ^

^ tu in an & $T n » Hà Nam Đại học Xuất bản xã, Hà Nam,

í 1001.

'). UÔNG LỆ VIÊM, Hán ngữ Ngữ pháp tit lo PB ỈẾ. Thượng

1 Hải Đại học Xuất bản xã, Thượng Hải, 1999.

1. TỪ CAN đ ìn h , Phú dịch CỔ văn đích Phương phápĩ$í Iff

iíq Trung Quốc thư điếm, Bắc Kinh, 2000.

>. LÝ LÂM, Cổ đại Hán ngữ Ngữ pháp Phân tích]ị±f f'c ÌM PD

DD t / ĩ . Trung Quốc Xã hội khoa học Xuất bản xã, Bắc

Kinh, 1996.

>. GREGORY CHI ANG, Language o f the Dragon l i

Cheng & Tsui Company, USA, 1998.

.0. DƯƠNG THỤ ĐẠT, Cao đẳng Quốc văn phápM # m -%

ỵỀ, Thương Vụ Ấn thư quán, 1939.

.1. ĐÀM CHÍNH BÍCH, Quốc văn Văn pháp a Sc X ÌỂ,

Hương Cảng Bách Lợi Thư điếm, (năm?).

12. H ồ DỮ THỤ, Hiện đại Hán ngữ ĩ j |f t ỳH , Thượng Hải

VII

Giáo Dục Xuất bản xã, Thượng Hải, 1999.

13. TRAN V ă n c h á n h , Sơ lược Ngữ pháp Hán văn:M

n §§ ỈẾ M % . Nhà xuât bản Đà Nắng, 1997.

14 TRAN v ă n c h á n h , Từ điển Hư từ-Hán ngữ cô đại và

hiện đại& 'n' :M §ễ fầ §ạ] 0«! M , Nhà xuất bản Trẻ,

TP.HCM, 2002.

15. THUẦN CHÁNH, Tóm lược Ngữ pháp Hán ngữ r H I ễ Ì

Ì Ế n (bản lưu hành nội bộ).

16. ĐẠNG ĐÌNH MINH, Lượng từ trong tiếng Hán hiện đại

M f t M pp i t In]. Nhà xuất bản TP.HCM, 1991.

17. LÊ CAM h i, Quốc ngữ Văn pháp [11 a§ , Thương Vụ

Ấn thư quán, Thượng Hải, 1957.

18. CAO DANH KHẢI, Hán ngữ Ngữ pháp lu ậ n ;M a ằ a ẳ fà ầ

, Khai Minh Thư điếm, Thượng Hải, 1948.

19. HÀ DUNG, Trung Quốc Văn pháp luận 1=^ iẫ Im , Đài

Loan Khai Minh Thư điếm, Đài Loan, 1954.

20. DIỆP QUANG BAN (chủ biên), Ngữ pháp tiếng Việt, Nhà

xuất bản Giáo Dục, 2000.

21. TRIỆU VĨNH TÂN (dịch), Ngữ pháp tiếng Hoa đại cươnị

Nhà xuất bản Trẻ, TP.HCM, 1994.

22. HÂN MẪN-THÔNG t h i ề n (biên dịch), Từ điển Thiền tônị

Hán Việt t í Nhà xuất bản TP.HCM, 2002.

23. THAM GIA HU YEN (dịch từ tiếng Anh), Hiện đại Ngi

ngôn học Từ điển ĩ ! {X fễ n ặ l !ỊỊ A , Thương Vụ Ấn thi

quán, Bắc Kinh, 2002.

24. CỔ ĐẠI HÁN NGỮ TỪ ĐlỂN b i ê n t ả t ơ , c ổ đại HáI

ngữ Từ điển ÍX M PD P] , Thương Vụ Ấn thư quán Bắ

Kinh, 2000.

25. NGUYEN NGỌC CANH, Ngữ pháp tiếng Pháp, Nhà xuá

bản Đại học và Trung học Chuyên nghiệp, Hà Nội, 1985

P h ầ n th ứ n h ấ t

NGỮ PHÁP HÁN NGỬ c ổ ĐẠI

V

Chương thứ nhất Srậr .iV.

w> — m

CÁC ĐƠN VỊ NGỬ PHÁP

m & M ẩ

I. Tự, TỪ VÀ NGỮ TÔ

l.Tự VÀ TỪ

Tự và từ khác nhau:

- Tự là ký hiệu dùng để ghi chép tiếng nói. Tự có thể:

+ không có ý nghĩa độc lập, như Ếjf (thanh), §§ (tì);

+ có ý nghĩa và có thể dùng độc 'lập, như B (nhật), ^

(nguyệt), Lil (sơn), 7]c (thủy)...

- Những tự có ý nghĩa và có thể dùng độc lập được gọi là

từ. Vậy từ là đon vị cơ sở của lời nói, câu văn, có thể tồn tại

độc lập, bao gồm một hoặc nhiều tự dùng để nói lên một ý

nghĩa nhất định.

Trong Hán ngữ cổ, mỗi tự thường là một từ, nên các sách

ngữ pháp cũ trước đây thường sử dụng không phân biệt giữa

hai thuật ngữ nầy. Trên thực tế, tự chỉ là ký hiệu để viết, còn

từ là đơn vị ngữ pháp nhỏ nhâ^t có thể sử dụng độc lập.

9

Nhung từ được tạo nên bằng một tự gồm một âm tiet êQ1

từ đơn ẵm, như A (nhân), i t (địa)...

Những từ do nhiều tự (tức nhiều âm tiêt) hợp thành gọi la

từ đa âm, như $ r (cầu cứu), #£ ệặ (bì tệ), tm 11 (trù

trướng)... Nếu từ đa âm gồm những tự không có nghĩa độc lập

lạo thành thì gọi là từ phúc âm, như iff ựhãnh đìnlr. con

chuồn chuồn) , g (tì bà. tên một loại đàn có bón dây)...

Nếu từ đa âm gồm có những tự có ý nghĩa độc lập tạo thành,

thì gọi là từ kêthợ p, như (đệ tử), 7*C^Ẻ. (tiên sinh),

(văn nhân)...

2.TỪ TỐ VÀ NGỬ TỐ

Các yếu tố tạo nên một từ đa âm gọi là từ tô. Những từ Ệ

Ệk (cầu cứu), ~x (cổ văn), í&ũ ự rí thù: con nhện), 10 H

(bồ đào) đều do hai từ tố tạo thành. Có những từ tố tuy về lý

thuyết thì có thể nhưng ít khi tách ra để dùng độc lập nhu

“tri, thù, bồ, đào”.

Các nhà ngữ pháp hiện đại củaT rung Quốc còn đưa ra

khái niệm ngữ tô để chỉ kết hợp thể ngữ âm và ngữ nghĩa

nhỏ nhât của ngôn ngữ, như 0 (nhật), ^ (nguyệt), ^

(câu), Ệ^(cứu), §=] (bồ đào)... đều là ngữ tố. N ếu liên hệ

với các khái niệm về tự, từ và từ tô'đã giảng giải ở trên thì

ngữ tố có thể là:

- Ngữ tố đơn âm tiết, tương đương VỚI m ột tự có ý nghĩa

độc lập hay từ đơn âm, hoặc với một từ tố trong từ kết hợp

- Ngữ tô'song âm tiết hoặc đa âm tiết , tương đương với

một từ phức âm (gồm những tự hay từ tố khô na có ý n h~

độc lập, như Hí Hí [ bồ đào ], nếu tách riêng thành “bồ" ia

“đ à o ” thì không có nghĩa, nên cũng không thể goi là va

c ■ ngữ

10

tố). Ngữ tố song âm tiết gồm những từ kép (gọi là “liên

miên từ”), như (phân phó), jilt ìê (tiêu dao), jf!j

(linh lợi)..., hoặc những từ dịch âm tiếng nước ngoài, như

ĩgĩ Ig (bồ đào), # ( ca phi)còn ngữ tố đa âm tiết thì

cơ bản chỉ là những từ dịch âm từ tiếng nước ngoài: PộJ n

(A phú hãn: Af-gha-ni-xtan),ịị£ JH ÍẼ ^ (ba la mật đa:

đáo bỉ ngạn, qua đến bơ bên kia, cứu cánh )...

Từ và ngữ tố có sự khác nhau: Từ là đơn vị tạo câu, còn

ngữ tố là đơn vị tạo từ. Một từ thường do một ngữ tố tạo

thành (gọi là từ đơn thuần), nhưng trong câu thì chúng ta

gọi là từ chứ không gọi ngữ tố. Riêng ngữ tố thì lại đồng

nhất với từ tố trong trường hợp của từ kết hợp. Còn tự nếu

ekhông có nghĩa độc lập để trở thành một đơn vị ngữ pháp

|thì không ngangvới ngữ tố, cũng không ngang với từ.

II. PHƯƠNG THỨC CẤU TẠO TỪ

11. TỪ ĐƠN THUẦN

Chiếm đa số trong Hán ngữ cổ, do một ngữ tố tạo thành,

,;phần lớn là ngữ tố đơn âm tiết,như: % (thiên), A (nhân),

í(đại), /J\ (tiểu), ^ (k h ố c ), % (tiếu), M U (tiêu sắt), M

f$(tân phân)...

"2. TỪ KẾT HỢP 3 , „

Còn gọi là từ hợp thành được tạo thành do 2 ngữ tô trở

lên. Có thể kể mây phương thức kết hợp sau đây:

(1) Phương thức phức họp

Két họp 2 từ tó ( hay ngữ tố)làm thành một từ song âm.

^Giữa các từ tố có hai kiểu quan hệ:

a) Quan hệ đẳng lập hay đói lập: hai từ tố đứng ngang

nhau, không phụ thuộc lẫn nhau, cùng họp thành một khối

11

hoàn chỉnh.

- Đẳng lập: (cầu cứu), M M (nhiễu nhương), m

'IU (trù trướng), DJ§ (chúc phó), 1= w (thánh hiên), tể

(phẫn nộ), 1Ẹ. (quân sĩ), 0 (bì tệ), ỈUĩ ỆẴ (du hí), i_ n

(nhân nghĩa)...

- Đối lập: í ĩ (tả hữu), ỵ . (phụ mẫu), 5Í. %

(huynh đệ), ^ ỹE (sinh tử ) ...

b) Quan hệ chính phụ: từ tố truớc dùng để miêu tả hoặc

hạn chế, bổ sung cho từ tố sau.

Thí dụ: 7*0 ^ . (tiên sinh), /Jn A (tiểu nhân), n «ỆỈ (thư án),

(đại vương), A '11' (nhân tâm), â í (sinh dân)...

Có khi từ tố truớc dùng để bổ sung cho từ tố sau về mặt số

lượng, như n ty) (vạn vật), "g” (bách tính)...

(2) Phương thúc phụ gia

Thêm một từ tó phụ (gia từ) vào sau từ tố chính. Trong

Hán ngữ cổ, có những trường hợp thường thấy sau đây:

a) Dùng ^ (giả) đặt sau một từ chỉ tính chất, động tác:

- Đặt sau từ chỉ tính chất: R ^ (hiền giả), i z % (nhân

giả), ^ ^ # (bất tiếu giả)...

- Đặt sau từ chỉ động tác: {'ụ % (tác giả), ỹE # (tử giả:

người chết)...

b) Dùng A (nhân) đặt sau những từ chỉ sự vật, tính chấl

hoặc động tác:

- Đặt sau từ chỉ sự vật: \ (văn nhân), n# (thi

nhân), E A (tượng n h ân )...

- Đặt sau từ chỉ tính chất: A (cổ nhân), /J\ \ (tiê’u

12

nhân), i t A (thiện nhân), A (lương nhân), ^ A (đại

nhân)...

- Đặt sau từ chỉ động tác: f j A (hành nhân)...

c) Dùng I f (đẳng), 41 (bối), (sài), n (tào), ® (thuộc)

đặt sau nhũng từ đê xung hô: ỳỷ; (nhữ đẳng) . ặ ỵ t (ngô

bối), ặ ffịf (ngô sài), (nhược thuộc), ý & n (nhữ tào)...

Các gia từ “đẳng”, “bối”... có thể kết hợp với một vài từ

dùng để chỉ thị thay cho nguời, như itt ỵ . (thử bối), itb M (thử

thuộc)...

(3) Phương thúv (rùng điệp

Kết hợp 2 từ tố giống nhau: t ì 'ií (vãng vãng), n n (mộ

mộ), (bân bân), fẼJ 'It] (tuân tuân), ỉtẼ (thi thi),

(hân hân), /ịgíịg (du du), (mang mang)...

(4) Phương thức kết họp với trợ từ

Các trợ từ thường dùng là ^ (nhiên), ĨH (nhĩ): (du

nhiên), (bái nhiên), ípĩSt (suất nhĩ), 3&H (tịch nhĩ)...

Một từ được cấu tạo bằng phương thức trùng điệp vẫn có

thể kết họp với trợ từ ^ (nhiên).Thí dụ: T J (đinh đinh

nhiên), f f i (mậu mậu nhiên), fĩXfĩXM (hân hân nhiên)...

Đối vói những từ có trên hai từ tố thì quan hệ giữa các từ

tố càng thêm phức tạp. Như ý t 3Í (đại tướng quân), giữa

“đại” và “tướng” có cấu tạo phức họp với quan hệ chính phụ;

giữa “đại tướng” và “quân” lại có quan hệ chính phụ.

III. HAI GIÁ TRỊ CHỦ YEU c ủ a t ừ

Mỗi từ dùng trong câu đều có hai giá trị:

(1) Giá trị từ vị ( hay giá tn no ÍT nghĩa: Vãleur sémantique)

13

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!