Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp tổ chức sản xuất phôi và gia công các chi tiết lớn phục vụ lĩnh vực chế tạo thiết bị xi măng, thuỷ điện, nhiệt điện, dầu khí, hoá dầu và khai thác khoáng sản
PREMIUM
Số trang
81
Kích thước
3.0 MB
Định dạng
PDF
Lượt xem
759

Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp tổ chức sản xuất phôi và gia công các chi tiết lớn phục vụ lĩnh vực chế tạo thiết bị xi măng, thuỷ điện, nhiệt điện, dầu khí, hoá dầu và khai thác khoáng sản

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

Liªn hiÖp c¸c héi KHKT viÖt nam

HiÖp héi doanh nghiÖp c¬ khÝ viÖt nam

b¸o c¸o tæng kÕt ®Ò tµi träng ®iÓm cÊp bé

nghiªn cøu thùc tr¹ng vµ ®Ò xuÊt gi¶i ph¸p

tæ chøc s¶n xuÊt ph«i vµ gia c«ng c¸c chi tiÕt

lín phôc vô lÜnh vùc chÕ t¹o thiÕt bÞ xi m¨ng,

thñy ®iÖn, nhiÖt ®iÖn, dÇu khÝ, hãa dÇu

vµ khai th¸c kho¸ng s¶n

chñ nhiÖm ®Ò tµi: ®µo phan long

7299

16/4/2009

Hµ néi - 2009

1

Mục lục

Phần I: Đặt vấn đề

1.Cơ sở và luận cứ của đề tài

2.Nhiệm vụ được giao

3.Phương pháp nghiên cứu

4.Các cơ quan và chuyên gia tham gia nghiên cứu xây dựng đề tài

5.Nội dung chính và giới hạn nghiên cứu

Phần II

Chương I - Thực trạng sản xuất phôi đúc, rèn và gia công các chi tiết lớn

1.1 Khái niệm và mấy nét về chế tạo phôi, chi tiết lớn của Cơ khí trên thế

giới

1.1.1 Khái niệm

1.1.2 Tóm lược thị trường tạo phôi và chế tạo chi tiết lớn trên thế giới

1.2 Thực trạng ở Việt Nam

1.2.1 Thực trang chung về sản xuất phôi và gia công chi tiết lớn

1.2.2 Hiện trạng ngành công nghiệp chế tạo thiết bị đồng bộ. Tạo phôi đúc,

rèn và gia công chi tiết máy lớn tại Việt Nam.

1.2.2.1 Tình trạng đầu tư, thiết kế, thiết bị, công nghệ của cơ khí VN để

tham gia xây dựng mới các nhà máy xi măng, năng lượng, đóng tầu, đường

sắt

1.2.2.2 Nhân lực sản xuất phôi kim loại và gia công chế tạo cơ khí

1.2.3 Thực trang sản xuất và chế tạo chi tiết, máy của các của các nhóm

thiết bị đồng bộ trong các nhà máy sản xuất xi măng, năng lượng, dầu khí,

khai khoáng

1.2.3.1 Thiết bị xi măng

1.2.3.2 Thủy điện, nhiệt điện

1.2.3.3 Dầu khí, hóa dầu

1.2.3.4 Khai thác khoáng sản

1.2.4 Tình hình nhập khẩu các chi tiết, thiết bị của 04 nhóm trên

1.2.5 Đánh giá chung: mạnh, yếu, nguyên nhân về chế tạo phôi kim loại

và gia công chi tiết lớn của cơ khí Việt Nam

Chương II Nhu cầu và các yếu tố ảnh hưởng đến thị trường tạo phôi kim

loại và gia công chi tiết lớn giai đoạn 2007-2015

2.1 Nhu cầu chung

2.2 Nhu cầu về phôi, chi tiết lớn đối với các nhóm thiết bị

Trang

3

7

7

8

8

10

10

10

10

11

11

12

14

19

19

19

19

20

20

21

22

24

24

26

2

2.2.1 Thiết bị xi măng

2.2.2 Nhu cầu chế tạo thiết bị, tạo phôi và chi tiết lớn cho các nhà máy thủy

điện, nhiệt điện

2.2.3 Thiết bị dầu khí, hóa dầu

2.2.4 Thiết bị khai thác khoáng sản

2.3 Các yếu tố chính ảnh hưởng đến chế tạo và thị trường chi tiết lớn

Chương III Quan điểm và định hướng tổ chức sản xuất phôi đúc và gia

công chi tiết lớn

3.1 Quan điểm phát triển

3.2 Mục tiêu

3.2.1 Mục tiêu tổng quát

3.2.2 Mục tiêu trước mắt đến 2015

3.3 Định hướng sản phẩm

3.4 Định hướng đầu tư

Chương IV - Đề xuất giải pháp tổ chức sản xuất phôi và gia công chi tiết

lớn

4.1 Giải pháp tổ chức chế tạo phôi lớn cho các ngành công nghiệp

Phần III : Kết luận và một số kiến nghị

Phụ lục 1 Danh mục các thiết bị lớn

Phụ lục 2 Bản kê các chủng loại máy móc, trang thiết bị đồng bộ do các

Công ty cơ khí thuộc TKV chế tạo, sản xuất và đưa vào sử dụng tại Việt

Nam

Phụ lục 3 Năng lực gia công phôi lớn của ngành Cơ khí thuộc TKV

Phụ lục 4 Số lượng thiết bị khai thác (khoan, xúc, gạt)

Phụ lục 5 Dây chuyền thiết bị công nghệ chính của nhà máy xi măng công

suất 2.500-5.000- 10.000 tấn/ngày

Phụ lục 6 Các thiết bị chính trong dây chuyền sản xuất xi măng

Phụ lục 7 Đặc tính kỹ thuật các loại turbin thủy và một số chi tiết chính

Phụ lục 8 Đặc tính kỹ thuật các loại turbin nhiệt điện và một số chi tiết

chính

Phụ lục 9 Hình ảnh các chi tiết lớn

Phụ lục 10 Một số loại máy gia công

26

27

29

30

31

32

32

32

32

33

33

34

35

35

37

40

44

46

47

51

52

65

68

72

79

3

PHẦN I

Đặt vấn đề

1. Cơ sở và luận cứ của đề tài.

Hiện nay nước ta đang thực hiện nhiệm vụ CNH-HĐH đất nước trong

bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, nền công nghiệp Cơ khí Việt nam đang có

nhiều thuận lợi về thị trường, về du nhập công nghệ, trang thiết bị hiện đại và

đào tạo nguồn nhân lực để tăng cường nội lực, nhưng đồng thời các doanh

nghiệp cơ khí cũng đang đứng trước những thách thức to lớn của sức ép cạnh

tranh lấn chiếm thị trường của lực lượng chế tạo cơ khí nước ngoài. Để đánh

giá sát thực hơn về ngành cơ khí, đề tài cần điểm qua một số bước phát triển

như sau:

Thành tựu của Cơ khí VN đã đạt được trong giai đoạn 2001-2007

1.1. Về giá trị SXCN: Theo số liệu thống kê, giá trị sản xuất toàn ngành

cơ khí năm 2005 đã tăng gấp 6,5 lần so với năm 1995. Nếu như năm 1995 chỉ

đạt giá trị sản lượng 13.839,9 tỷ đồng thì sau 10 năm, năm 2005 đã tăng

89,780 tỷ đồng (theo giá trị cố định năm 1994) chiếm khoảng 21,9% giá trị

sản xuất công nghiệp cả nước, đã đáp ứng được khoảng 37,16% nhu cầu thị

trường trong nước. Năm 2006 giá trị sản xuất toàn ngành cơ khí đạt 91.737 tỷ

đồng và năm 2007 đạt 113,317 tỷ đồng, đáp ứng trên 40% nhu cầu thị trường

trong nước. Tốc độ tăng trưởng chung về giá trị sản xuất công nghiệp của

toàn ngành cơ khí trong giai đoạn 2001-2005 là 21,7%. Tính trung bình giai

đoạn 2001-2007 là 21,9%.

1.2 Về Xuất khẩu: Năm 2006 giá trị xuất khẩu toàn ngành cơ khí đạt

1,174 tỷ USD. Nếu tính cả mặt hàng giây và cáp điện thì giá trị xuất khẩu của

ngành cơ khí năm 2007 ước đạt 2,8 tỷ USD. Đây là một thành tựu vượt bậc

đầy ấn tượng.

1.3 Về phát triển các sản phẩm cơ khí trọng điểm:

- Ngành đóng tầu thủy VN đến nay đã đóng mới xuất khẩu được các

loại tầu có trọng tải đến 53.000 T cho các chủ tầu Anh Quốc, đóng tầu 56.200

T cho Nhật Bản, đóng tầu cho Hàn Quốc, Đức, Đan mạch,…, đóng và sửa

chữa các loại tầu có tính năng phức tạp, góp phần làm tăng nhanh số lượng và

trọng tải đội tầu vận tải biển trong nước: tầu chở Container 1.700 TEU (tương

đương 22.000T), tầu chở dầu 13.500 T, đóng tầu hút biển 1.500 m3/h, đóng sà

lan cần cẩu nổi, tầu khách biển cao tốc 200 chỗ, tầu đánh cá xa bờ 600 mã

lực, tầu cao tốc vỏ thép cường độ cao, tầu cao tốc vỏ nhôm, các loại tầu vỏ

composite, tầu kéo biển 6.000 sức ngựa, đóng ụ tầu nổi 8.500 T. Hiện nay

đang triển khai đóng các loại tầu có trọng tải trên 100.000 T và chuẩn bị đóng

tầu trên 300.000 T, chế tạo các giàn khoan dầu khí. Tổng hợp đồng đã ký đạt

trên 12 tỷ USD. VINASHIN cũng đang đầu tư phát triển các khu công nghiệp,

4

cụm công nghiệp tầu thủy ở cả 3 miền Bắc, Trung, Nam. Tập trung vào việc

chế tạo các sản phẩm phụ trợ phục vụ đóng tầu như thép chế tạo, lắp ráp và

dần chế tạo các loại động cơ từ 300 mã lực đến 60.000 mã lực,… để đảm bảo

tỷ lệ nội địa hóa trên 60%.

-Ngành chế tạo thiết bị đồng bộ: LILAMA đã được Chính phủ giao làm

Tổng thầu EPC nhà máy nhiệt điện Uông Bí mở rộng 1 (300 MW). Các đơn

vị trong nước chế tạo được khoảng 25.000 T trên 35.000 T thiết bị của nhà

máy này, chiếm tỷ lệ trên 70% về khối lượng thiết bị. Từ thành công trong

việc nhận thầu EPC nhà máy Nhiệt điện Uông Bí mở rộng 1, Chính phủ tiếp

tục giao làm tổng thầu Nhiệt điện Cà Mâu 1 và 2, Nhân Trạch 1 Tổng công ty

LILAMA tự đầu tư nhà máy điện Vũng Áng (1.200 MW) và một số nhà máy

xi măng công suất 2.500 T klinke/ngày,… . Đồng thời LILAMA làm chủ 02

dự án khoa học công nghệ:

+Nghiên cứu thiết kế, chế tạo dây chuyền thiết bị đồng bộ sản xuất xi

măng lò quay công suất 2.500 T klanke/ngày thay thế hàng nhập ngoại, thực

hiện tiến trình nội địa hóa.

+Nghiên cứu thiết kế, chế tạo trong nước thiết bị đồng bộ cho nhà máy

nhiệt điện than công suất 300 MW.

Đây là loại dự án KHCN lớn có tầm bao quát cho một dây chuyền thiết

bị đồng bộ, gắn kết quả giữa nghiên cứu, thiết kế, chế tạo nhằm nâng cao

năng lực đội ngũ tư vấn thiết kế, chế tạo, nâng cao năng lực đội ngũ tư vấn

thiết kế, công nghệ tiên tiến của nước ngoài, để dần làm chủ thiết kế và chế

tạo trong nước.

Một số Tổng công ty khác như: VINAINCON cũng làm chủ đầu tư một

nhà máy xi măng có công suất 1,5 triệu tấn/năm với chương trình nội đại hóa

67,3% là một trong các dự án có tỷ lệ nội địa hóa cao nhất ở VN. Trong dự án

này, ngoài một số vật tư được mua sắm trực tiếp ở VN, riêng phần chế tạo

trong nước đạt 5.858 / 9.383 T, nhiều thiết bị quan trọng như vỏ lò quay, máy

nghiền, quạt công nghiệp được chế tạo trong nước.

Các viện nghiên cứu cơ khí và các doanh nghiệp cơ khí với cơ chế chỉ

định thầu thiết kế chế tạo thiế bị cơ khí thủy công đã tìm được đối tác trong

chuyển giao công nghệ thiết kế thủy công từ Ucraina, Nhật Bản đã tiến một

bước dài trong lĩnh vực này. Hàng chục công trình thủy điện lởn nhỏ trong cả

nuỷcs với giá trị hàng chục ngàn tỷ đồng là sản phẩm của Viện nghiên cứu cơ

khí, các doanh nghiệp cơ khí đã tự làm chủ thiết kế và chế tạo thành công

đang tham gia vào thiết kế và chế tạo thủy công kể cả công trình trọng điểm

quốc gia Thủy điện Sơn La.

- Tập đoàn Than và khoáng sản Việt Nam (TKV) đã có chủ trương

chuyển dần từ cơ khí sửa chữa sang cơ khí chế tạo với định hướng: Phát triển

cơ khí chết tạo thành ngành chính đi đôi với hiện đại hóa cơ khí sửa chữa

- Chế tạo, lắp ráp sản xuất các trang thiết bị đồng bộ phục vụ cho nhu

cầu đầu tư mới trong Tập đoàn.

5

- Chế tạo các phụ tùng, thiết bị đồng bộ cho các ngành, viện, hóa chất,

vật liệu xây dựng.

- Chế tạo sản xuất các thiết bị điện: Biến áp lực, tụ điện v.v

- Lắp ráp sản xuất xe ô tô tải, xe chuyên dụng, thiết bị khai thác mỏ

EKG, máy khoan xoay cầu, máy combai đào lò.

Chiếm ưu thế trên thị trường nội địa và có thể xuất khẩu sang các nước

trong khu vực.

Doanh số tăng so với 5 năm trước gấp 4 lần (hiện đạt khoảng 1500 tỷ

VND).

Những sản phẩm chế tạo chính mà TKV làm được máy xúc EKG-10,

máy combai đào lò AN-50Z (hợp tác với hãng REMAG – Balan); Dàn thủy

lực di động VINA ALFA (Hợp tác với Séc) và các loại ô tô KAMAZ 65115,

KrAZ 65055, 6510 – Máy khoan xoay cầu đường kính mũi khoan 150-250

mm.

Từ trước năm 2000 hầu hết nghĩ rằng ngành CN ô tô Việt Nam trông

chờ vào các liên doanh đã và đang có ở Việt Nam. Doanh nghiệp trong nước

không thể đầu tư sản xuất lắp ráp ô tô.

Đầu năm 2001 Tổng công ty Giao thông vận tải được giao nhiệm vụ

triển khai chương trình sản phẩm cơ khí trọng điểm quốc gia: sản xuất lắp ráp

ô tô 5 năm sau Tổng công ty đã đầu tư hệ thổng các nhà máy sản xuất xe

khách trong cả nước, với 8 nhà máy đạt khoảng 25000 xe/năm đến 35000

xe/năm.

- Bình quân tăng trưởng trên 40% /năm. Hàng năm sản xuất hàng chục

ngàn xe khách đưa tỷ lệ nội địa hóa khoảng 30~40%.

- VinaXuki, một doanh nghiệp dân doanh có hàng nghìn công nhân sản

xuất lắp ráp ô tô tải từ 0,45 tấn trở lên với các mức doanh thu tăng trưởng

hàng năm là 50% sản xuất được trên 30 model xe tải, pickup, bus, minibus, xe

khách và hàng năm tiêu thụ sấp xỉ 10.000 xe đã đang là một mô hình doanh

nghiệp phát triển hết sức năng động và có định hướng rõ ràng tăng dần tỷ lệ

nội địa hóa.

Cùng các doanh nghiệp khác như SAMCO, TKV, VEAM, Trường Hải….

đang hình thành ngành sản xuất chế tạo ô tô Việt Nam.

- Thiết bị phục vụ ngành xây dựng:

Có thể đánh giá bước đầu khởi sắc khi 1 trong 24 dự án trọng điểm

được vay vốn của Ngân hàng Phát triển đầu tư nhà máy chế tạo thiết bị nâng

hạ của Xí nghiệp Cơ khí Quang Trung tại xã Phương Nam, thị xã Uông Bí

tỉnh Quảng Ninh trên diện tích 61ha, với hệ thống thiết bị công nghệ hiện đại

khi hoàn thành sẽ là một trong những cơ sở chế tạo thiết bị nâng hạ lớn nhất

khi vực Đông Nam Á có khả năng thiết kế chế tạo đạt tỷ lệ nội địa hóa tới 80-

90%. Tiếp đó ngày 11-3-2008 dự án Nhà máy chế tạo thiết bị nâng chuyển

6

của COMA được vay vốn của Ngân hàng Phát triển Việt Nam tổng mức đầu

tư 160 tỷ VND với các sản phẩm chính là cần trục, cần trục tháp, cần trục

chân đế thang máy và các thiết bị vận chuyển khác phục vụ xây lắp các công

trình đã được khởi công. Đây cũng là 1 trong 24 dự án của chương trình sản

phẩm cơ khí trọng điểm được vay vốn ưu đãi từ Ngân hàng Phát triển Việt

Nam.

Nếu 2 dự án này hoàn thành khả năng chế tạo với tỷ lệ nội địa hóa cao

của các loại cần trục tới 1200T phục vụ cho ngành xây lắp năng lượng và các

ngành đóng tầu. Cẩu trục xích lốp các loại cẩu trục gian máy, cẩu tháp, thang

máy được cung cấp một phần nhu cầu trong nước.

Trong lĩnh vực cơ khí xây dựng một số sản phẩm đã có thể thay thế

hàng nhập khẩu và hiện nay đang chiếm lĩnh thị trường trong nước và một số

đã được xuất sang các nước trong khu vực.

- Thiết bị trạm trộn bê tông của IMI đã có thương hiệu các chủng loại từ

30m3/h-120m3/h hoàn toàn sử dụng thiết kế trong nước, tỷ lệ nội địa hóa đạt

tới 80-90%.

- Các trạm trộn bê tông ASFALT cũng đã được VinaMotor sản xuất đáp

ứng nhu cầu trong nước, xuất được 1 số trạm sang nước ngoài… Các thiết bị

cầu trục tháp, trạm trộn vữa và khuôn đúc bê tông đã cơ bản cung cấp cho nhu

cầu trong nước.

Đặc biệt các thiết bị đồng bộ của dây chuyền sản xuất gạch theo phương

pháp lò nung Tuinel có công suất đến 30 triệu viên/năm đã được thị trường

chấp nhận thay thế máy móc thiết bị từ Ý, Nga, Ucraina, Trung Quốc…và đạt

tỷ lệ nội địa hóa sấp xỉ 100% của Tổng công ty Cơ khí xây dựng COMA.

Hiện tại ngành chế tạo máy động lực Việt Nam có thể sản xuất tới 30.000

máy/năm đáp ứng được 30% nhu cầu thị trường trong nước. Sản phẩm đã có

tính năng cao hơn các loại động cơ thế hệ cũ và hơn hẳn động cơ cùng loại

của Trung Quốc, dần chiếm lại thị phần nội địa về máy động lực đang bị hàng

nhập lậu giá rẻ Trung Quốc lấn át.

- Trong ngành máy động lực và máy nông nghiệp cũng có những chuyển

biến tích cực như việc một doanh nghiệp thành viên đã đầu tư dây chuyền đúc

sơmi, nâng cấp dây chuyền sản xuất bánh răng và xưởng nhiệt luyện mở rộng

thị trường sản xuất hộp số thủy phục vụ đánh bắt xa bờ, máy sục khí phục vụ

nuôi tôm, phụ tùng xe máy, trở thành nhà cung cấp phụ tùng, phụ kiện cho

các hãng Toyota, Honda sản xuất hàng có chất lượng cao và phát triển ổn

định, phục vụ cho thị trường trong nước và xuất khẩu.

- Sản phẩm cơ khí chế tạo thiết bị vật liệu điện: đã sản xuất nhiều sản

phẩm đa dạng và nhiều chủng loại: các loại động cơ đên 6KV – công suất

1000 KW, các biến áp phân phối đến 220 KV – Công suất 100 MW, các

chủng loại dây và cáp điện trung hạ thế.

7

- Sản phẩm cơ khí phục vụ nông nghiệp: Đã sản xuất được các loại bơm

tiêu úng đến 36.000 m3/h, các loại thiết bị dùng trong công nghiệp mía đường

công suất đến 8000 T/ngày, các dây chuyền sản xuất cao su mủ khô đến 6000

T/năm, các dây chuyền chế biến thủy hải sản, các máy xay sát công suất đến

50T/ca, sơ chế cà phê, thiết bị cưa xẻ gỗ, chế biến chè và nhiều máy canh tác

nhỏ.

Ngành chế tạo cơ khí đã đạt được một số kết quả nêu trên, tuy nhiên

hàng năm công nghiệp trong nước vẫn phải nhập các thiết bị, phụ tùng thay

thế, đa phần là những chi tiết cỡ lớn trong nước chưa có khả năng tạo phôi và

gia công chế tạo. Đề tài này nhằm đi sâu vào khảo sát thực trạng nhu cầu tạo

phôi và gia công chi tiết lớn cũng như năng lực cơ khí trong nước tham gia

chế tạo ở mức độ nào để đề xuất giải pháp thực hiện từ nay đến năm 2015.

2. Nhiệm vụ của Đề tài được giao:

Trong giai đoạn tới ngành Cơ khí Việt Nam cần được xây dựng thành

nền một nền công nghiệp phát triển, linh hoạt tạo ra sản phẩm cơ khí có giá cả

phù hợp để đáp ứng nhu cầu thị trường Việt Nam giầu tiềm năng, thay thế sản

phẩm cơ khí nhập ngoại và từng bước xuất khẩu.

Để phát triển sản xuất, ngành cơ khí không chỉ gia công các sản phẩm

cơ khí đơn thuần như: gia công các sản phẩm kết cấu thép khối lượng lớn

nhưng hàm lượng công nghệ thấp, chỉ giải quyết được khâu nhân công giá rẻ

trong nước, nhưng lợi nhuận không cao. Nhiệm vụ đặt ra là: ngành cơ khí cần

phải xác định các loại chi tiết lớn mà lâu nay vẫn phải nhập ngoại để lắp mới

và làm phụ tùng thay thế cho các thiết bị dùng trong công nghiệp của các

ngành sản xuất xi măng, năng lượng, tầu thủy, dầu khí, khai thác khoáng sản,

v..v.

Hiện nay các cơ sở sản xuất phôi đúc, rèn, gia công chi tiết lớn tại các

doanh nghiệp cơ khí trong những năm gần đây mới được được đầu tư nhỏ lẻ,

chưa đồng bộ, chưa phối kết hợp được giữa các doanh nghiệp để chủ động

thực hiện công nghệ từ tạo phôi đúc, rèn đến gia công, chế tạo các chi tiết

máy cỡ lớn cung cấp cho các ngành công nghiệp trong nước. Dẫn đến tỷ lệ

nhập siêu phụ tùng, thiết bị của các ngành công nghiệp nêu trên trong nước

vẫn cao. Đây là bài toán khó nhưng vẫn có thể giải được nếu ngành cơ khí có

định hướng, lựa chọn và vạch ra phương hướng đúng trong đầu tư để nâng

cao một bước năng lực chế tạo phôi đúc, rèn và gia công chi tiết máy lớn.

3. Phương pháp nghiên cứu:

- Thu thập thông tin;

- Điều tra thống kê ;

- Nghiên cứu tài liệu ;

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!