Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Nghiên cứu quá trình tiền xử lý và hệ vi sinh vật phân giải vỏ quả cà phê vối (coffea robusta) để lên men tạo ethanol :Luận án Tiến sĩ - Chuyên ngành : Công nghệ thực phẩm
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP
ĐỖ VIẾT PHƯƠNG
NGHIÊN CỨU QUÁ TRÌNH TIỀN XỬ LÝ VÀ HỆ
VI SINH VẬT PHÂN GIẢI VỎ QUẢ CÀ PHÊ VỐI
(Coffea robusta) ĐỂ LÊN MEN TẠO ETHANOL
LUẬN ÁN TỐT NGHIỆP TIẾN SĨ
NGÀNH CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM
2020
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP
ĐỖ VIẾT PHƯƠNG
MSNCS: P1114004
NGHIÊN CỨU QUÁ TRÌNH TIỀN XỬ LÝ VÀ HỆ
VI SINH VẬT PHÂN GIẢI VỎ QUẢ CÀ PHÊ VỐI
(Coffea robusta) ĐỂ LÊN MEN TẠO ETHANOL
LUẬN ÁN TỐT NGHIỆP TIẾN SĨ
NGÀNH CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM
Mã ngành: 62.54.01.01
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
PGS. TS. LÊ NGUYỄN ĐOAN DUY
TS. PHẠM VĂN TẤN
2020
i
LỜI CẢM ƠN
Để có được kết quả như ngày hôm nay, ngoài sự phấn đấu và nổ lực của
chính bản thân còn có sự hỗ trợ rất lớn từ quý Thầy, Cô, gia đình, người thân
cùng bạn bè. Xin được ghi nhớ và gửi lời cảm ơn chân thành đến tất cả quý vị.
Xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc đến PGS. TS Lê Nguyễn Đoan Duy,
người hướng dẫn chính và TS. Phạm Văn Tấn, người hướng dẫn phụ. Hai thầy
đã truyền cho tôi rất nhiều kiến thức, thật nhiều kinh nghiệm và đặc biệt có
những ý kiến đóng góp, trao đổi thật sự bổ ích, thiết thực về luận án tiến sĩ của
tôi. Nó như là nguồn động lực giúp tôi luôn luôn cố gắng và phấn đấu hết mình.
Một lần nữa tôi muốn nói, tôi rất biết ơn hai thầy.
Cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến PGS. TS. Hồ Quảng Đồ, PGS.
TS. Nguyễn Văn Mười, PGS. TS. Lý Nguyễn Bình, PGS. TS. Nguyễn Công
Hà, PGS. TS. Trần Thanh Trúc đã luôn hỗ trợ và tạo mọi điều kiện thuận lợi
cho tôi trong suốt tiến trình học tập.
Xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu trường Đại học Cần Thơ, Khoa
Sau Đại học, Ban chủ nhiệm Khoa Nông nghiệp, Bộ môn Công nghệ Thực
phẩm, Phòng thí nghiệm; các Phòng ban, Khoa liên quan đã tạo điều kiện thuận
lợi cho tôi học tập và nghiên cứu tại trường.
Đặc biệt, xin được gửi đến Ban Giám hiệu, Ban Lãnh đạo Viện Công nghệ
Sinh học và Thực phẩm, Trường đại học Công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh
lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất. Nhà trường và Viện đã hỗ trợ kinh phí,
điều kiện và thời gian cho tôi trong bốn năm học tập và nghiên cứu tại trường
Đại học Cần Thơ. Bên cạnh đó, tôi thật sự cảm động trước tình cảm và sự quan
tâm giúp đỡ của các bạn đồng nghiệp trong và ngoài trường, xin cảm ơn các bạn
rất nhiều.
Cuối cùng, xin gửi lòng biết ơn sâu sắc đến gia đình, người thân đã luôn
luôn ủng hộ, sát cánh bên tôi. Công ơn này tôi xin khắc sâu trong lòng.
NCS
Đỗ Viết Phương
ii
TÓM TẮT
Nghiên cứu được thực hiện nhằm xác định phương pháp tiền xử lý thích
hợp nhất trên đối tượng vỏ quả cà phê vối (Coffea robusta). Đồng thời, nghiên
cứu cũng tập trung thu nhận chế phẩm enzyme cellulase từ nấm mốc phân lập
được từ quả cà phê. Sau đó là quá trình ứng dụng enzyme này vào quá trình thủy
phân vỏ quả cà phê và so sánh hiệu quả thủy phân với enzyme thương mại. Bên
cạnh đó, việc đưa ra chế độ khử độc dịch thủy phân, thiết lập các thông số cho
quá trình lên men tạo ethanol cũng được quan tâm nghiên cứu.
Nội dung nghiên cứu đầu tiên là quá trình khử bớt caffeine và polyphenol
trong vỏ quả cà phê bằng ba phương pháp trích ly khác nhau bao gồm: Trích ly
thông thường, trích ly có sự hỗ trợ của vi sóng và trích ly có sự hỗ trợ của siêu
âm. Tiếp sau đó là các thí nghiệm khảo sát sự ảnh hưởng của các tác nhân tiền
xử lý acid, kiềm, vi sóng và vi sinh vật hay sự kết hợp của các tác nhân đến mức
độ suy giảm hemicellulose và lignin. Trong nội dung thứ hai, tiến hành phân lập
nấm mốc có khả năng sinh tổng hợp enzyme cellulase từ các nguồn: đất trồng,
quả cà phê, thân cành lá. Sau đó là quá trình thu nhận enzyme cellulase từ nấm
mốc đã phân lập được bằng các tác nhân gây kết tủa khác nhau bao gồm:
(NH4)2SO4, NaCl, ethanol và acetone. Enzyme thu nhận được cùng với enzyme
thương mại được sử dụng để thủy phân vỏ quả cà phê và so sánh hiệu quả kinh
tế là những vấn đề cơ bản trong nội dung 3. Bên cạnh đó, để đảm bảo cho quá
trình lên men được thuận lợi thì dịch thủy phân cần phải được kiểm tra và loại
bỏ một số chất có độc tính đối với nấm men. Nội dung cuối cùng là khảo sát
một số yếu tố chính ảnh hưởng đến quá trình lên men cũng như là khảo sát một
số phương pháp lên men khác nhau.
Kết quả nghiên cứu cho thấy, hiệu suất khử caffeine và polyphenol bằng
phương pháp trích ly có sự hỗ trợ vi sóng đạt 92,3% (đối với caffeine) và 87,7%
(đối với polyphenol) cao hơn so với hai phương pháp còn lại. Tuy nhiên, vì lý
do kinh tế và tính khả thi nên phương pháp trích ly thông thường bằng nước
nóng được lựa chọn cho việc khử caffeine và polyphenol. Khi so sánh các
phương pháp tiền xử lý khác nhau cho thấy, tiền xử lý bằng phương pháp kết
hợp acid-kiềm-vi sóng đạt hiệu quả cao nhất khi loại bỏ được 71,4%
hemicellulose và 79,2% lignin nhưng vẫn giữ lại được 69,5% cellulose ở điều
kiện xử lý: H2SO4 2% ở 140oC trong thời gian 45 phút, NaOH (0,2 g/g) ở 120oC
trong thời gian 20 phút và vi sóng ở mức công suất 327 W trong vòng 20 phút.
Trong số 5 dòng nấm mốc phân lập được thì chủng Trichoderma asperellum
QT5 (phân lập từ quả) có khả năng sinh tổng hợp cellulase hoạt tính cao nhất
và đạt 1,17 U/mL (CMCase) sau 48 giờ nuôi cấy trên môi trường lỏng cơ bản.
Sau đó enzyme cellulase thô được tinh sạch sơ bộ bằng ethanol (tỷ lệ
iii
enzyme:ethanol là 1:3,5) thì hoạt tính CMCase tăng lên đáng kể (21,72 U/mL).
Ngoài ra, khi ứng dụng enzyme cellulase thu nhận được vào quá trình thủy phân
và lên men kết quả cho thấy, đường khử tạo ra trong dịch thủy phân bởi enzyme
cellulase thu nhận được là 26,02 g/L thấp hơn so với thủy phân bằng enzyme
thương mại Viscozyme (43,26 g/L) nhưng hàm lượng ethanol tạo thành chỉ thấp
hơn 13,8%. Đồng thời, nghiên cứu cũng chỉ ra rằng, phương pháp lên men SHF
cho hiệu quả thủy phân cao hơn SSF và SHF+SSF nếu không xem xét đến mặt
thời gian nhưng ngược lại phương pháp lên men SSF cho hiệu quả thủy phân
cao hơn nếu xét trong cùng một khoảng thời gian như nhau.
Từ khóa: Ethanol, sinh khối lignocellulose, Trichoderma asperellum, thu
nhận cellulase, tiền xử lý, thủy phân cellulose, vỏ quả cà phê.
iv
ABSTRACT
The aim of the study was to determine the most suitable pretreatment
method for coffee pulp (Coffea robusta). In addition, the study also focused on
recovery of mold cellulase enzyme from coffee berries. After that, this enzyme
was used in hydrolysis of the coffee pulp. Hydrolysis efficiency of the enzyme
was compared with that of commercial enzymes. Besides, the condition of
hydrolysate detoxification and parameters of the ethanol fermentation process
were also studied.
The first research content was to eliminate caffeine and polyphenols from
coffee pulp using three different extraction methods including maceration,
microwave-assisted extraction and ultrasound-assisted extraction. Then,
experiments were to investigate the effects of pretreatment agents such as acid,
alkali, microwave and microbiological or a combination of the agents on
removing of hemicellulose and lignin. In the second research, the isolation of
mold which has high biosynthesis capacity to cellulase collected from various
sources such as soil, branches, trunks, coffee pods. The third research was the
recovering process of cellulase enzyme from the mold isolated using various
precipitating agents: (NH4)2SO4, NaCl, ethanol and acetone. The cellulase
enzyme (crude) and commercial enzyme were used to hydrolyze the coffee
pulp. Then, the economic efficiency in coffee pulp hydrolysis were compared
between the two enzymes. Besides, to ensure that the fermentation was perfect,
the hydrolyzate needs to be tested to remove some substances that were toxic to
yeast. The final content was to study some main factors affecting the
fermentation process as well as to investigate some different fermentation
methods.
The result showed that the eliminating efficiency of caffeine and
polyphenols using the microwave-assisted extraction method reached 92.3%
and 87.7% for caffeine and polyphenols, respectively. These were higher than
those of the other methods. However, due to economic aspects and feasibility,
the maceration was also selected for decaffeine and depolyphenols process.
When comparing different pretreatment methods, it revealed that the
pretreatment in combination of dilute acid, dilute alkali and microwave was the
most effective method, By the combination method, 69.5% of cellulose was
retained; while 71.4% of hemicellulose and 79.2% of lignin were removed
under treatment conditions as follows: H2SO4 2% at 140oC for 45 minutes, alkali
pretreated with NaOH 0.2 g/g biomass at 120oC for 20 minutes, and microwave
at 327 W for 20 minutes. Among five strains of molds isolated, Trichoderma
asperellum QT5 had the highest activity of cellulase biosynthesis and reached