Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Nghiên cứu quá trình sinh trưởng, phát triển và năng suất, phẩm chất của giống cà chua trái nhỏ trong điều kiện sinh thái thành phố đà nẵng
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
NGUYỄN NGỌC THANH TRÀ
NGHIÊN CỨU QUÁ TRÌNH SINH TRƯỞNG,
PHÁT TRIỂN VÀ NĂNG SUẤT, PHẨM CHẤT CỦA
GIỐNG CÀ CHUA TRÁI NHỎ TRONG ĐIỀU KIỆN
SINH THÁI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Chuyên ngành: SINH THÁI HỌC
Mã số: 60.42.60
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
Đà Nẵng - Năm 2014
Công trình được hoàn thành tại
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN TẤN LÊ
Phản biện 1: TS. Huỳnh Ngọc Thạch
Phản biện 2: TS. Vũ Thị Bích Hậu
Luận văn đã được bảo vệ tại Hội đồng chấm Luận văn
tốt nghiệp thạc sĩ khoa học họp tại Đại học Đà Nẵng vào
ngày 4 tháng 1 năm 2014
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin-Học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thư viện trường Đại học Sư phạm, Đại học Đà Nẵng
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Rau quả là loại thực phẩm rất cần thiết trong đời sống hàng
ngày của con người, đồng thời với tác dụng đa dạng của nó nên nhu
cầu ngày càng tăng mạnh. Trong quá trình thực hiện việc chuyển đổi
cơ cấu cây trồng, nhiều vùng trồng cây nông sản có hiệu quả thấp đã
chuyển sang trồng rau quả, trong đó cây cà chua được trồng nhiều và
thực tế đã cho hiệu quả cao.
Cà chua trái nhỏ (cherry tomato) có nguồn gốc từ Peru, hình
dạng quả tròn hoặc dài, màu đỏ đều rất đẹp, vị hơi chua nhưng ngọt
hơn cà chua thông thường. Cà chua trái nhỏ sai quả, dễ trồng, trồng
được nhiều vụ trong năm nên được trồng phổ biến tại nhiều nơi trên
thế giới
Thành phố Đà Nẵng nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa
điển hình, nhiệt độ cao và ít biến động, thích hợp cho sự phát triển
của nhiều cây trồng. Việc di nhập các giống cây trồng mới có giá trị
về mặt sử dụng và kinh tế, góp phần đa dạng hóa cây trồng cho địa
phương, trong đó có giống cà chua trái nhỏ là điều cần thiết. Tuy
nhiên cho đến nay, trên địa bàn thành phố Đà Nẵng chưa có một
công trình nghiên cứu nào về cây cà chua trái nhỏ để làm cơ sở khoa
học cho vấn đề này.
Xuất phát từ những lí do trên, chúng tôi chọn đề tài “Nghiên
cứu quá trình sinh trưởng, phát triển và năng suất, phẩm chất của
giống cà chua trái nhỏ trong điều kiện sinh thái thành phố Đà
Nẵng” nhằm góp phần đa dạng hoá sản phẩm, đáp ứng được nhu cầu
và thị hiếu ngày càng cao về ẩm thực của người tiêu dùng.
2
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Làm cơ sở khoa học cho việc du nhập giống cây thực phẩm, ăn
quả mới vào thành phố Đà Nẵng.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Phân tích, đánh giá sự phù hợp của các yếu tố sinh thái tại
thành phố Đà Nẵng đối với yêu cầu của cây cà chua trái nhỏ.
- Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển và năng suất,
phẩm chất của các giống cà chua trái nhỏ trồng tại thành phố Đà
Nẵng.
3. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài được thực nghiệm trên 3 giống cà chua trái nhỏ HT144,
HT126 và HT140 trồng tại phường Hòa Thọ Đông, quận Cẩm Lệ,
thành phố Đà Nẵng.
4. Phương pháp nghiên cứu
Thí nghiệm được bố trí đồng ruộng và phân tích các chỉ tiêu,
thống kê số liệu theo các phương pháp nghiên cứu sinh học.
5. Cấu trúc của luận văn
Cấu trúc luận văn được chia thành các phần sau:
- Phần mở đầu
- Chương 1: Tổng quan tài liệu
- Chương 2: Đối tượng, địa điểm, thời gian và phương pháp
nghiên cứu
- Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận
- Kết luận và kiến nghị
- Tài liệu tham khảo
3
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. VAI TRÒ CỦA CÁC YẾU TỐ SINH THÁI ĐỐI VỚI ĐỜI
SỐNG THỰC VẬT
Trong đời sống thực vật, các nhân tố sinh thái có vai trò vô
cùng quan trọng, có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp, riêng lẻ hoặc
tổng hợp đến toàn bộ các quá trình sinh lý, trao đổi chất, sinh trưởng
phát triển, năng suất và phẩm chất của cây; thể hiện mối tương quan
khăng khít giữa sinh vật và môi trường.
Đối với các loại cây trồng, muốn đạt hiệu quả tốt cần phải xem
xét sự phù hợp giữa nhu cầu của cây và các điều kiện hiện có của các
yếu tố sinh thái: ánh sáng, nhiệt độ, nước, đất, phân bón.
1.2. KHÁI QUÁT VỀ CÂY CÀ CHUA TRÁI NHỎ
1.2.1. Nguồn gốc, phân bố và phân loại cây cà chua trái nhỏ
a. Nguồn gốc
Theo rất nhiều tài liệu nghiên cứu đều cho rằng cà chua trái
nhỏ có nguồn gốc ở Pêru và phía bắc Chile... Hiện nay, những loài cà
chua trái nhỏ hoang dại gần gũi với loài cà chua trồng trọt vẫn tìm
thấy dọc theo dãy núi Andes (Pêru), Bolivia và Equador, như ở đảo
Galapagos.
b. Phân bố
Lịch sử phát triển và du nhập cây cà chua trái nhỏ vào các
nước và khu vực trên thế giới là khác nhau.
Giống cà chua trái nhỏ được trồng nhiều ở Hy Lạp từ hạt giống
do nhà sư Fragkiskos ở tu viện Kapoutsinon mang về từ những năm
1800 và được trồng rộng rãi ở Mỹ từ năm 1919.
Cà chua du nhập vào Việt Nam từ thời thực dân Pháp chiếm
4
đóng, tức là khoảng 100 năm trước đây, và được người dân thuần
hóa trở thành cây bản địa. Từ đó, cùng với sự phát triển của xã hội,
cây cà chua trái nhỏ đã trở thành một cây trồng có giá trị kinh tế và
giá trị sử dụng cao ở Việt Nam.
c. Phân loại
Cà chua trái nhỏ thuộc chi Licopersicum, loài esculentum, var.
cerasiforme, họ Cà (Solanaceae), bộ Hoa mõm sói
(Scrophulariales), phân lớp Cúc (Asteridae), lớp Hai lá mầm
(Dicotyledonae), ngành Hạt kín (Magnoliophyta), giới Thực vật
(Plantae). Chi Lycopersicum được phân loại theo nhiều tác giả:
Miller (1940), Daskalov và Popov (1941), Luckwill (1943),
Lehmann (1953), Brezhnev (1955, 1964), Zhucopski (1964) ....
Nhưng cho đến nay, hệ thống phân loại của Miller được sử dụng đơn
giản và rộng rãi nhất.
1.2.2. Đặc điểm thực vật học của cây cà chua trái nhỏ
- Rễ: Cà chua trái nhỏ có bộ rễ chùm, phân nhánh mạnh, có thể
ăn sâu tới 1,5m.
- Thân: Thân khi còn non thì mềm, nhiều nước, có dịch màu
vàng, thân giòn, dễ gãy, toàn thân phủ một lớp lông mỏng, về sau
phần phía dưới thân hóa xơ cứng, nhất là phần sát mặt đất.
- Lá: Lá cây là loại kép lông chim phân thùy, số lượng thùy
không xác định.
- Hoa: Hoa màu vàng, mọc thành xim thưa ở kẽ lá thuộc loại
hoa chùm, hoa đính vào chùm bằng một cuống ngắn.
- Quả: Quả thường có màu đỏ hồng, vàng hoặc vàng da cam
(lycopen là sắc tố chính trong màu quả đỏ của quả cà chua, còn với
những giống màu vàng, hàm lượng provitamin A chiếm lượng lớn).
- Hạt: Hạt nhỏ dẹt, nhọn, ở cuống hạt có màu vàng sáng, vàng
tối hoặc vàng nhạt, hạt của một số loài phủ lông tơ rất rõ.
5
1.2.3. Yêu cầu về các nhân tố sinh thái đối với sinh trưởng
và phát triển của cây cà chua trái nhỏ
a. Nhiệt độ
Cà chua trái nhỏ có nguồn gốc ở vùng núi nhiệt đới thuộc
nhóm cây ưa nhiệt độ ôn hòa. Nhiệt độ ảnh hưởng suốt quá trình sinh
trưởng và phát triển cây cà chua
b. Ánh sáng
Cà chua trái nhỏ là cây trồng có nguồn gốc nhiệt đới nên ưa
cường độ ánh sáng mạnh, nếu thiếu ánh sáng, cây sinh trưởng yếu,
thời gian sinh trưởng kéo dài và sản lượng thấp. Thời kỳ cây con,
nếu thiếu ánh sáng cây con sẽ bị mọc vống, cây rất yếu, dễ đổ, gãy.
c. Nước, độ ẩm
Cây cà chua trái nhỏ tương đối chịu hạn nhưng yêu cầu về
nước nhiều vì khối lượng thân lá trên mặt đất khá lớn, đồng thời hình
thành nhiều quả trong thời gian tương đối ngắn
d. Đất đai
Cà chua trái nhỏ có thể trồng trên nhiều loại đất khác nhau
nhưng thích hợp nhất vẫn là đất thịt pha cát, nhiều mùn hay đất phù
sa, đất bồi giữ ẩm và thoát nước tốt và chứa tối thiểu là 1,5% chất
hữu cơ
e. Quan hệ với điều kiện dinh dưỡng khoáng
Cây cà chua trái nhỏ có thời gian sinh trưởng dài, thân lá sinh
trưởng mạnh, cành lá sum suê, khả năng ra hoa, ra quả nhiều, tiềm
năng cho năng suất rất lớn. Vì vậy, cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng
là yếu tố có tính chất quyết định đến năng suất và chất lượng quả
1.2.4. Vai trò của cây cà chua trái nhỏ
a. Giá trị dinh dưỡng và giá trị y học
b. Giá trị kinh tế
6
1.3. KỸ THUẬT TRỒNG CÂY CÀ CHUA TRÁI NHỎ
1.3.1. Thời vụ trồng cây
+ Vụ thu – đông: gieo đầu tháng 8 tới đầu tháng 9.
+ Vụ đông: gieo cuối tháng 9 tới đầu tháng 10.
+ Vụ xuân – hè: gieo 15/12 đến 25/1.
1.3.2. Kỹ thuật làm luống, lên đất và gieo trồng
Xới xáo kỹ, bón vôi ngay khi cày lật đất, phơi ải 7 – 10 ngày,
khi trồng đất phải được xới xáo lại và bón phân lót, lên luống. Khi
làm đất lên luống kết hợp với bón lót.
1.3.3. Mật độ, khoảng cách trồng
Trồng 2 hàng/luống với khoảng cách 70 cm x 45 – 50 cm tuỳ
giống, mật độ 28.000 – 32.000 cây/ha.
Nếu trồng luống đơn: luống rộng 90 – 95 cm, cây cách cây 40
cm, mật độ 26.000 – 27.000 cây/ha.
1.3.4. Lượng phân bón và kỹ thuật bón phân
* Lượng phân bón cho 1 ha
* Cách bón
- Bón lót (100% phân chuồng + 70% lân) theo 1 rạch đảo đều
phân với đất, lấp kín phân.
- Bón thúc: Hoà nước tưới hoặc bón theo hốc cách gốc cây
10cm. Sau bón lấp kín phân, tưới nước đủ ẩm.
1.3.5. Kỹ thuật chăm sóc cây cà chua trái nhỏ
Sử dụng nước giếng khoan, nước máy, nước suối đầu nguồn,
tuyệt đối không sử dụng nước ao tù, nước thải, nguồn nước ô nhiễm
các loại vi sinh vật gây hại, nhiễm độc hoá học.
1.3.6. Phòng trừ sâu bệnh
Thường xuyên thăm đồng để kịp thời phát hiện sâu bệnh.
7
1.3.7. Thu hoạch và bảo quản
Thu đúng lúc, đúng độ chín thương phẩm khi vai quả và đỉnh
quả có màu hồng hoặc đỏ, không để quả bị nát, xây xát.
1.4. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ CÂY CÀ CHUA TRÁI
NHỎ TRONG NƯỚC VÀ TRÊN THẾ GIỚI
Tại Đài Loan, vào năm 1996 của thế kỷ XX, dựa trên các kết
quả của một loạt các thí nghiệm dòng cà chua trái nhỏ CHT154 được
đặt tên là Tainan Asveg số 6 được công bố bởi Liu E.C và cộng sự
trong tháng 7/1996.
Dựa trên nghiên cứu của Hội đồng Nông nghiệp Đài Loan,
năm 2004, Đài Loan đã công bố giống cà chua trái nhỏ CTH1201
được phát triển bởi Trung tâm Nghiên cứu và phát triển rau châu Á
(AVRDC) và được đặt tên là Hualien Asveg No.14.
Ngoài ra còn một số nghiên cứu khác tại Trung Quốc như:
Fang L. và cộng sự (2002), Opiyo A.M và Ying T.J (2005), Cho
M.A và cộng sự (2007), Yu wen–jin và cộng sự (2011) …
Năm 1991, từ một số mẫu giống cà chua trái nhỏ, màu vàng
mang mã số 2 trong vườn tập đoàn (nguồn gốc Nhật Bản, Đài Loan),
GS.VS. Vũ Tuyên Hoàng, Đào Xuân Thảng và cộng sự đã áp dụng
phương pháp chọn mẫu để phân lập và chọn lọc, đến năm 1994 thu
được mẫu cà chua vàng ổn định về các đặc tính sinh học – kinh tế, có
khả năng chống chịu bệnh tốt, thích hợp gieo trồng trong vụ đông và
đặt tên là cà chua vàng. Từ năm 1996, Trường Đại học Nông nghiệp
Hà Nội đã triển khai các nghiên cứu về chọn tạo các dòng cà chua
trái nhỏ.
8
CHƯƠNG 2
ĐỐI TƯỢNG, ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Đề tài được thực nghiệm trên 3 giống cà chua trái nhỏ HT144,
HT126 và HT140 thuộc chi Licopersicum, loài esculentum, var.
cerasiforme, họ Cà (Solanaceae), bộ Hoa mõm sói (Scrophulariales),
phân lớp Cúc (Asteridae), lớp Hai lá mầm (Dicotyledonae), ngành Hạt
kín (Magnoliophyta), giới Thực vật (Plantae). Hạt giống được lai tạo
bởi Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển giống rau chất lượng cao –
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội.
2.2. ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU
2.2.1. Địa điểm nghiên cứu
Đề tài được tiến hành thực nghiệm và nghiên cứu tại vùng
đất canh tác thuộc phường Hòa Thọ Đông, quận Cẩm Lệ, thành
phố Đà Nẵng.
2.2.2. Thời gian nghiên cứu
Thí nghiệm được tiến hành từ ngày 15/12/2012 và kết thúc thu
hoạch ngày 10/05/2013.
2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.3.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm
- Thí nghiệm được tiến hành trực tiếp trên đất ruộng với tổng
diện tích 60 m2
. Ruộng thí nghiệm được cày bừa kĩ, làm đất tơi xốp
và sạch cỏ, lên luống, tạo rãnh giữa các luống.
- Ký hiệu các công thức thí nghiệm:
+ Công thức 1: Giống HT144
+ Công thức 2: Giống HT126
9
+ Công thức 3: Giống HT140
- Sơ đồ bố trí thí nghiệm:
Dải bảo vệ
CT1 CT2 CT3 CT1 CT2 CT3 CT1 CT2 CT3
Dải bảo vệ
Thí nghiệm được bố trí theo khối với 3 lần nhắc lại, gồm tất cả
9 luống. Diện tích mỗi luống 5,4 m2
(rộng 0,9 m, dài 6m, cao 0,3 m ;
rãnh luống rộng 0,4 m).
- Cây giống: cây con trồng trong khay ươm được 20 ngày tuổi
trước khi đưa ra trồng ở ruộng.
- Mật độ trồng: 12 cây/luống (2,2 cây/m2
, tương đương 22.000
cây/ha), với khoảng cách giữa các cây 0,45m, khoảng cách giữa các
hàng 0,6m; chung quanh các luống có các dải bảo vệ.
- Lượng phân bón: bón đồng đều cho tổng diện tích 60 m2
và
được chia làm 4 đợt :
+ Bón lót: 150 kg phân chuồng + 3 kg vôi.
+ Bón thúc lần 1: (sau trồng 1 tuần): 0,12 kg đạm + 0,42 kg
lân.
+ Bón thúc lần 2: (sau trồng 3 tuần): 0,24 kg đạm + 0,24 kg
kali.
+ Bón thúc lần 3: (sau trồng 5 tuần): 0,24 kg đạm + 0,36 kg
kali.
+ Bón thúc lần 4: (sau thu lứa quả đầu) : 0,18 kg đạm + 0,3
kg kali.
- Tưới tiêu: Tưới giữ ẩm sau khi trồng, tưới nước đều đặn 2
lần/ngày vào buổi sáng và chiều.
- Chăm sóc và phòng trừ sâu bệnh