Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Tài liệu đang bị lỗi
File tài liệu này hiện đang bị hỏng, chúng tôi đang cố gắng khắc phục.
Nghiên cứu những yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua sản phẩm bỉm, tã giấy trẻ em của người tiêu dùng tại thị trường TP.HCM
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
1
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, chúng tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn đến quý thầy cô trường Đại
Học Mở Thành Phố Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành bài
nghiên cứu này.
Chúng tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn đến T.S Nguyễn Văn Sơn người hướng
dẫn nghiên cứu, đã giúp chúng tôi những quy chuẩn về nội dung, kiến thức và phương
pháp nghiên cứu để hoàn thành bài nghiên cứu này.
Cuối cùng, chúng tôi xin chân thành cảm ơn đến gia đình, bạn bè đã tận tình hỗ
trợ, giúp đỡ chúng tôi trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu
Xin gửi lời cảm ơn chân thành đến tất cả mọi người!
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN
NGHIÊN CỨU NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
QUYẾT ĐỊNH MUA SẢN PHẨM BỈM, TÃ GIẤY TRẺ
EM CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG TẠI THỊ TRƯỜNG
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Sinh viên thực hiện: Hồ Thị My
Phạm Lan Anh
Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Văn Sơn
TP. Hồ Chí Minh, 2016
2
LỜI CAM ĐOAN
Chúng tôi xin cam đoan bài nghiên cứu khoa học: “ Nghiên cứu những yếu tố
ảnh hưởng đến quyết định mua sản phẩm bỉm, tã giấy trẻ em của người tiêu dùng tại
thị trường Thành Phố Hồ Chí Minh” là công trình nghiên cứu của tôi cùng với Phạm
Lan Anh. Các số liệu sơ cấp, thứ cấp và các trích dẫn tham khảo được trình bày trong
bài nghiên cứu là trung thực. Kết quả nghiê cứu trong bài nghiên cứu chưa từng được
công bố.
Tác giả
Hồ Thị My
3
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU…………………………………….1
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU…….............6
2.1 Cơ sở lý thuyết và hành vi người tiêu dùng...................................................6
2.2 Các mô hình nghiên cứu trước………………………………………….…22
2.3 Cơ sở thực tiễn thị trường bỉm, tã giấy trẻ em tại thị trường
TPHCM…………….……………………………………………………….28
2.4 Đề xuất mô hình nghiên cứu……………………........………..………..…34
CHƯƠNG 3: THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU……………....………………….…….43
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU…..………………..……61
CHƯƠNG 5: ĐỀ XUẤT ỨNG DỤNG KẾT QUẢ NGHIÊN
CỨU………………..................................................................................……...113
TÀI LIỆU THAM
KHẢO……………............…………......................……………………………125
PHỤ LỤC………………………....………………………………………….131
4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
Trình bày một cách tổng quan về đề tài, đưa ra lý do tại sao chọn đề tài để đi đến
quyết định nghiên cứu sâu về mặt hàng bỉm, tã giấy trẻ em. Đưa ra các mục tiêu, phạm
vi, phương pháp nghiên cứu, nguồn số liệu và dữ liệu nghiên cứu cuối cùng tóm gọn
lại kết cấu của đề tài.
1.1 Lý do chọn đề tài.
Dựa trên kết quả chủ yếu của Điều tra dân số và nhà ở giữa kỳ (IPS) 1-4-2014
Tổng cục Thống kê (GSO) và Quỹ Dân số Liên hợp quốc (UNFPA) tại Việt Nam công
bố vào ngày 17-12-2014. Theo đó, dân số đạt 90.493.352 người, trong bảng xếp hạng
các nước đông dân trên thế giới và trong khu vực vẫn không thay đổi so với năm 2009
(thứ 13 trên thế giới và thứ 3 trong khu vực Đông Nam Á), tổng tỷ suất sinh là 2,09
con/phụ nữ. Mỗi năm Việt Nam có khoảng 1,6 triệu trẻ em chào đời và nhu cầu được
chăm sóc sức khỏe cho trẻ ngày càng được quan tâm, nâng cao. Theo khảo sát của
Nielsen, công ty đa quốc gia chuyên phân tích và đo lường thông tin người tiêu dùng
cho biết nhu cầu đối với những sản phẩm trẻ em có chất lượng cao ngày càng tăng cao.
Bỉm và tã giấy cho trẻ em không phải là mặt hàng thiết yếu như sữa, lương thực, thực
phẩm, nhưng lại có ảnh hưởng không nhỏ đến sức khỏe và sự phát triển của trẻ. Theo
Kantar Worldpanel, 6 tháng cuối năm 2013, ở khu vực thành thị như TP HCM và Hà
Nội, phân khúc tã quần đang thu hút thêm nhiều người mua và tăng trưởng rất tốt với
mức tăng 32% tính riêng ở nhóm các gia đình có trẻ từ 0 – 3 tuổi ở TP.HCM và Hà
Nội, trung bình mỗi hộ tiêu dùng khoảng 58 miếng tã giấy một tháng với tần suất mua
3 tuần một lần. Giả sử, chỉ tính số lượng tiêu thụ cho 1,6 triệu trẻ em sinh ra mỗi năm
thì dung lượng cho thị trường này đã hết sức khổng lồ.
Hiện nay không chỉ ngày càng nhiều doanh nghiệp mới chen chân vào lĩnh vực
này mà ngay cả các doanh nghiệp đã vững chân trên thị trường cũng không ngừng đầu
tư thêm công nghệ, nhà máy để cố gắng củng cố và nới rộng thị phần. Các công ty trên
đều từ chối tiết lộ con số chi tiêu cho marketing và quảng cáo, song dễ dàng nhận thấy
họ rất chịu chi khi chọn quảng cáo vào các khung giờ vàng trên các kênh có độ phủ
rộng trên truyền hình và các báo, tạp chí. Ngoài ra, họ cũng đua nhau thường xuyên tổ
chức các chương trình khuyến mãi, giới thiệu sản phẩm tại các hệ thống siêu thị. Các
5
chương trình khuyến mãi này có mức giảm giá hấp dẫn hoặc tăng thêm sản phẩm với
giá không đổi. Các hãng cũng thường xuyên cho đội ngũ tiếp thị viên đến từng nhà
phân phối để tiếp thị cho sản phẩm. Với những cuộc chiến tranh khốc liệt để giành lấy
thị phần đối với mặt hàng bỉm, tã giấy trẻ em giữa Kimberly Clark (Mỹ) với nhãn
hiệu Huggies, Procter & Gamble (P&G, Mỹ) với nhãn hiệu Pampers. Bobby và
Mamypoko (hàng nhập khẩu từ Thái Lan, nhãn hiệu của Tập đoàn Unicharm). Nhưng
hầu như trong cuộc chiến, cạnh tranh gay go giữa các doanh nghiệp thế giới thì doanh
nghiệp Việt Nam gần như khá im hơi lặng tiếng trong mặt hàng tiềm năng này. Trong
khi đó có quá nhiều doanh nghiệp cùng hoạt động kinh doanh một mặt hàng trên cùng
một thị trường đã dẫn đến tình trạng năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp chỉ tập
trung vào tìm cách giảm giá. Mặt hàng bỉm tã trẻ em mang thương hiệu Việt Nam xuất
hiện trên thị trường Thành Phố Hồ Chí Minh hiện nay chỉ có các loại như Bino,
BinBin, unidry của công ty KyVy, Miki thương hiệu của công ty BigBen, tã dán
Nanio của công ty Huchi (Việt Nam).... Mặc dù có sự ra đời và nhu cầu của người tiêu
dùng trong nước đối với hàng Việt chất lượng cao nhưng mặt hàng bỉm, tã trẻ em Việt
Nam được người tiêu dùng trong nước biết đến không nhiều, đặc biệt năng lực cạnh
tranh, thị phần và thương hiệu của mặt hàng bỉm, tã Việt Nam so với những mặt hàng
của các công ty lớn trên thế giới là rất thấp.
Đứng trước thực tế về việc các công ty như KyVy, Bigben và Huchi… của Việt
Nam chưa khai thác hiệu quả được tiềm năng mặt hàng bỉm, tã trẻ em trên thị trường
trong nước cũng như nhu cầu sử dụng mặt hàng bỉm tã giấy trẻ em có chất lượng chúng
tôi thực hiện đề tài “Nghiên cứu những yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua sản
phẩm bỉm, tã giấy trẻ em của người tiêu dùng tại thị trường Thành Phố Hồ Chí
Minh”
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài:
Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua sản phẩm bỉm, tã giấy trẻ
em của người tiêu dùng.
6
Đo lường tác động của các yếu tố ảnh hưởng đó đến quyết định mua sản phẩm
bỉm, tã giấy trẻ em của người tiêu dùng tại Tp.Hồ Chí Minh.
Đề xuất một số hàm ý quản trị giúp các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh sản
phẩm bỉm, tã trẻ em gia tăng mức độ thu hút khách hàng.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua sản phẩm bỉm, tã giấy trẻ em của người tiêu
dùng.
1.3.2 Đối tượng khảo sát
Người tiêu dùng đã từng mua sản phẩm bỉm, tã giấy trẻ em trên thị trường Thành Phố
Hồ Chí Minh.
1.3.3 Phạm vi không gian, thời gian.
Thực hiện nghiên cứu tại thị trường Thành Phố Hồ Chí Minh. Thực hiện trong thời
gian 5 tháng.
1.4 Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở của phương pháp luận suy diễn, các phương pháp nghiên cứu được sử dụng
để thực hiện đề tài này như sau:
Phương pháp thu thập thông tin:
- Đối với thông tin thứ cấp: áp dụng phương pháp nghiên cứu tại bàn để thu thập
thông tin về thị trường bỉm, tã giấy trẻ em tại thị trường Thành Phố Hồ Chí
Minh.
- Đối với thông tin sơ cấp: áp dụng phương pháp thảo luận nhóm trong bước
nghiên cứu sơ bộ và áp dụng phương pháp điều tra thực tế để thu thập thông tin
từ khách hàng trong bước nghiên cứu chính thức.
Phương pháp xử lý thông tin: kết hợp các phương pháp thống kê mô tả, phân tích
nhân tố khám phá, phân tích hồi qui.
7
Công cụ xử lý thông tin: phần mềm SPSS 22.
1.5 Tính mới của đề tài
Nghiên cứu sẽ trình bày một cách tổng quan về thái độ, hành vi của người tiêu
dùng trong việc quyết định mua sản phẩm bỉm, tã giấy trẻ em, từ đó chúng ta sẽ nắm
bắt được tâm lí và nhu cầu chủ yếu của người tiêu dùng.
Nghiên cứu sẽ làm rõ những nguyên nhân cụ thể tác động đến quyết định mua
sản phẩm bỉm, tã giấy trẻ em của người tiêu dùng nhiều nhất trên cơ sở lý thuyết hành
vi người tiêu dùng và mô hình nghiên cứu. Từ đó chúng ta có thể hướng đến thị trường
mục tiêu mà ở đó nhu cầu chính của người tiêu dùng được đáp ứng cao nhất.
Nghiên cứu chủ yếu nhắm đến đối tượng những người tiêu dùng có con nhỏ 1-3
tuổi có nhu cầu chăm sóc sức khỏe cho con.
1.6 Những đóng góp của nghiên cứu
Nghiên cứu là một dạng quá trình thu thập thông tin từ đó xây dựng lên thang
đo các yếu tố chính tác động đến việc người tiêu dùng quyết định mua sản phẩm bỉm,
tã giấy trẻ em. Vì vậy bài nghiên cứu là cơ sở để nghiên cứu về quyết định mua của
người tiêu dùng.
Kết quả nghiên cứu giúp cho các nhà hoạch định chính sách và các nhà quản trị
marketing có cái nhìn đầy đủ và toàn diện hơn về mức độ quan trọng của những yếu tố
ảnh hưởng đến quyết định mua sản phẩm bỉm, tã giấy trẻ em. Hy vọng nghiên cứu này
sẽ đặt cơ sở cho các giải pháp marketing trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh mặt hàng
bỉm, tã giấy trẻ em của các công ty hiện nay, đặc biệt các doanh nghiệp Việt Nam.
Bài nghiên cứu này hy vọng sẽ là nguồn tài liệu tham khảo về thiết kế nghiên
cứu, phát triển thang đo, mô hình nghiên cứu và xử lí dữ liệu cho sinh viên quản trị và
marketing.
1.7 Kết cấu của đề tài
Chương 1: Tổng quan đề tài
8
Tổng quan nhất về đề tài, đưa ra lý do tại sao chọn đề tài để đi đến quyết định
nghiên cứu sâu về mặt hàng bỉm, tã trẻ giấy trẻ em; đưa ra các mục tiêu, phạm vi,
phương pháp nghiên cứu, nguồn số liệu và dữ liệu nghiên cứu và tóm gọn lại kết cấu
của đề tài.
Chương 2: Cơ sở lí thuyết và mô hình nghiên cứu
Trình bày các lí thuyết về hành vi người tiêu dùng, các mô hình hành vi người
tiêu dùng, quá trình ra quyết định mua hàng, lý thuyết các mô hình thái độ của người
tiêu dùng, lý thuyết các yếu tố thỏa mãn khách hàng. Các lý luận thực tiễn bao gồm các
khái niệm về bỉm, tã giấy trẻ em, lịch sử hình thành, sơ lược các nghiên cứu trước đã
thực hiện. Biện luận để xây dựng mô hình nghiên cứu.
Chương 3: Thiết kế nghiên cứu
Trình bày qui trình nghiên cứu; thiết kế bước nghiên cứu sơ bộ (phỏng vấn
chuyên gia và thảo luận nhóm để điều chỉnh mô hình nghiên cứu, các giả thuyết nghiên
cứu và các thang đo); thiết kế bước nghiên cứu chính thức (thiết kế mẫu nghiên cứu,
phương pháp điều tra chọn mẫu, và trình bày kỹ thuật phân tích định lượng).
Chương 4: Phân tích kết quả nghiên cứu
Trong này, trình bày kết quả nghiên cứu theo thứ tự sau: mô tả mẫu nghiên cứu,
kiểm định độ tin cậy của thang đo (Cronbach’s Alpha); phân tích nhân tố khám phá
(EFA); phân tích hồi qui; kiểm định các giả thuyết nghiên cứu…Sau khi kiểm định các
giả thuyết nghiên cứu, sử dụng kết quả thống kê mô tả để phân tích ý kiến đánh giá của
khách hàng để đưa ra những điểm nào được đánh giá cao, thấp ra sao.
Chương 5: Đề xuất ứng dụng kết quả nghiên cứu
Căn cứ vào kết quả phân tích định lượng (kết quả hồi qui, kiểm định các giả
thuyết nghiên cứu và kết quả thống kê mô tả) để đề xuất một số hàm ý quản trị giúp các
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh mặt hàng bỉm, tã giấy trẻ em điều chỉnh hành vi
quản trị nhằm gia tăng mức độ thu hút khách hàng trong tương lai.
CHƯƠNG 2 : CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
9
Trình bày các lí thuyết về hành vi người tiêu dùng, các mô hình hành vi người
tiêu dùng, quá trình ra quyết định mua hàng, lý thuyết các mô hình thái độ của người
tiêu dùng, lý thuyết các yếu tố thỏa mãn khách hàng. Các lý luận thực tiễn bao gồm
các khái niệm về bỉm, tã giấy trẻ em, lịch sử hình thành, các công ty sản xuất, hành vi
người tiêu dùng trên thành phố Hồ Chí Minh đang sử dụng mặt hàng và sơ lược các
nghiên cứu trước đã thực hiện. Biện luận để xây dựng mô hình nghiên cứu.
2.1 Cơ sở lí thuyết về hành vi người tiêu dùng.
2.1.1 Khái niệm về người tiêu dùng.
Người tiêu dùng: là một cá nhân, một tổ chức hay một nhóm tham gia trực tiếp
hay có ảnh hưởng đến việc hình thành nhu cầu – mong ước, đưa ra quyết định mua, sử
dụng, loại bỏ một sản phẩm hay dịch vụ cụ thể. Họ là người cuối cùng tiêu dùng sản
phẩm do quá trình sản xuất tạo ra. Người tiêu dùng có thể là người mua, ảnh hưởng
hoặc người sử dụng.
2.1.2 Khái niệm, ý nghĩa nghiên cứu và mô hình hành vi người tiêu dùng.
2.1.2.1 Khái niệm
Hành vi của người tiêu dùng là khái niệm đa dạng, phụ thuộc vào quan điểm
của từng nhà nghiên cứu. Theo Hiệp hội marketing Hoa Kỳ, hành vi khách hàng chính
là sự tác động qua lại giữa các yếu tố kích thích của môi trường với nhận thức và hành
vi của con người mà qua sự tương tác đó, con người thay đổi cuộc sống của họ. Hay
nói cách khác, hành vi khách hàng bao gồm những suy nghĩ và cảm nhận mà con
người có được và những hành động mà họ thực hiện trong quá trình tiêu dùng. Những
yếu tố như ý kiến từ những người tiêu dùng khác, quảng cáo, thông tin về giá cả, bao
bì, bề ngoài sản phẩm đều có thể tác động đến cảm nhận, suy nghĩ và hành vi khách
hàng.
Theo Kotler & Levy, hành vi khách hàng là những hành vi cụ thể của một cá
nhân khi thực hiện các quyết định mua sắm, sử dụng và vứt bỏ sản phẩm hay dịch vụ.
Như vậy, qua hai định nghĩa trên, chúng ta có thể xác định hành vi khách hàng
là:
Những suy nghĩ và cảm nhận của con người trong quá trình mua sắm và tiêu
dùng.
10
Hành vi khách hàng là năng động và tương tác vì nó chịu tác động bởi những
yếu tố từ môi trường bên ngoài và có sự tác động trở lại đối với môi trường ấy.
Hành vi khách hàng bao gồm các hoạt động: mua sắm, sử dụng và xử lý sản
phẩm dịch vụ.
Theo tác giả Churchill và Peter “ Hành vi người tiêu dùng là những hoạt động
của con người khi tham gia vào việc chọn lựa, tìm kiếm, mua, sử dụng và loại bỏ sản
phẩm và dịch vụ để thỏa mãn nhu cầu và mong muốn của họ”
2.1.2.2 Ý nghĩa của việc nghiên cứu hành vi người tiêu dùng
Theo Philip Kotler (2001, trang 197-198), nghiên cứu về hành vi tiêu dùng của
khách hàng là một nhiệm vụ quan trọng có ảnh hưởng rất lớn trong quy trình ra quyết
định về chiến lược tiếp thị của các doanh nghiệp. Trước đây, những người làm tiếp thị
có thể hiểu được người tiêu dùng thông qua những kinh nghiệm tiếp xúc, giao dịch và
bán hàng của họ hàng ngày. Tuy nhiên, sự phát triển về quy mô và thị trường của các
doanh nghiệp đã làm cho nhiều nhà quản trị tiếp thị không còn điều kiện tiếp xúc trực
tiếp với khách hàng nữa và thông tin từ bộ phận bán hàng còn mang nhiều tính chủ
quan. Do đó, ngày càng nhiều nhà quản trị đã phải đưa việc nghiên cứu hành vi của
người tiêu dùng thuộc lĩnh vực của mình giúp công ty có được quyết định phù hợp,
chính xác và có thể xây dựng được một kế hoạch marketing hiệu quả nhằm thu hút, tạo
ra khách hàng. Theo Peter Drucker, người được xem là “cha đẻ” của quản trị kinh
doanh hiện đại từng nói rằng: “Mục tiêu cuối cùng của mọi hoạt động kinh doanh là
tạo ra khách hàng. Và chỉ có hai chức năng trong doanh nghiệp có thể làm được điều
này, đó là marketing và sáng tạo” (theo Vneconomy)
Trong hoạt động thực tiễn, để xây dựng các chiến lược marketing kích thích việc
mua hàng hiệu quả đối với sản phẩm đang bán, cũng như các sản phẩm mới đang triển
khai thì doanh nghiệp phải nghiên cứu hành vi người tiêu dùng, ứng dụng nguyên lý
hành vi người tiêu dùng trong thiết kế chiến lược marketing. Từ những kiến thức và sự
hiểu biết về người tiêu dùng này giúp doanh nghiệp xây dựng các chiến lược
marketing ảnh hưởng, tác động trở lại người tiêu dùng. Hơn nữa, việc tìm hiểu nhu cầu
của người tiêu dùng và quá trình mua sắm của họ là một vấn đề quan trọng để công ty
thiết lập các chiến lược marketing hữu hiệu. Bằng cách tìm hiểu người mua sắm thông
qua các giai đoạn như thế nào, người tiếp thị có thể khám phá ra mình phải làm thế nào
11
để đáp ứng người tiêu dùng. Từ đó, doanh nghiệp có thể hoạch định các chương trình
tiếp thị hữu hiệu cho các thị trường mục tiêu của doanh nghiệp.
2.1.2.3 Mô hình hành vi mua của người tiêu dùng.
Nghiên cứu hành vi của người tiêu dùng giúp cho doanh nghiệp tìm hiểu xem
khách hàng mua và sử dụng hàng hóa như thế nào. Trên cơ sở nhận thức rõ được hành
vi của người tiêu dùng, doanh nghiệp sẽ có căn cứ chắc chắn để trả lời các vấn đề liên
quan tới các chiến lược Marketing cần vạch ra. Đó là các vấn đề như sau:
Ai mua? (Khách hàng); Họ mua gì? (Sản phẩm); Tại sao họ mua? (Mục tiêu);
Những ai tham gia vào việc mua? (Tổ chức); Họ mua như thế nào? (Hoạt động); Khi
nào họ mua? (Cơ hội); Họ mua ở đâu? (Nơi bán)
Các doanh nghiệp muốn tìm hiểu xem người tiêu dùng phản ứng như thế nào
trước các kích thích Marketing của doanh nghiệp - các chiến lược Marketing hỗn hợp.
Lý do là nếu biết được phản ứng của người tiêu dùng họ sẽ sử dụng hiệu quả các chiến
lược Marketing hỗn hợp, và do vậy nâng cao đáng kể khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp. Nhiều nhà nghiên cứu đã đưa ra các mô hình khác nhau mô tả hành vi người
tiêu dùng.
Hình 2.1: Mô hình đơn giản hành vi của người mua
(Nguồn: Philip Kotler (2002), Marketing căn bản, NXB Thống kê, Tái bản lần thứ 3, trang
120)
Các yếu tố kích thích của
marketing
Hàng hóa
Giá cả
Phương
pháp phân
phối
Khuyến mãi
“Hộp đen” ý thức
của người mua
Các đặc
tính của
người
mua
Môi
trường
kinh tế
KHKT
Chính trị
Văn hóa.
Quá
trình
quyết
định
mua
hàng
Những phản ứng
đáp lại của người
mua
Lựa chọn hàng hóa
Lựa chọn nhãn hiệu
Lựa chọn nhà kinh
doanh
Lựa chọn khối
lượng mua
Những yếu tố kích
thích marketing và
những tác nhân
kích thích khác
“Hộp đen” ý
thức của người
mua.
Những phản ứng
đáp lại của
người mua.
12
Hình 2.2 : Mô hình chi tiết hành vi của người mua.
(Nguồn: Philip Kotler (2002), Marketing căn bản, NXB Thống kê, Tái bản lần thứ 3)
Mô hình hành vi mua của người tiêu dùng được sử dụng để mô tả mối quan hệ
giữa ba yếu tố: các kích thích, “hộp đen ý thức”, các phản ứng đáp lại của người tiêu
dùng
Các kích thích: là tất cả các tác nhân, lực lượng bên ngoài người tiêu dùng có
thể gây ảnh hưởng đến hành vi người tiêu dùng chúng được chia làm hai nhóm chính:
Nhóm 1: Các tác nhân kích thích của marketing: sản phẩm, giá bán, cách thức
phân phối và các hoạt động xúc tiến. Các tác nhân này nằm trong khả năng kiểm soát
của các doanh nghiệp.
Nhóm 2: Các tác nhân kích thích không thuộc quyền kiểm soát tuyệt đối của các
doanh nghiệp, bao gồm: môi trường kinh tế, cạnh tranh, chính trị, văn hóa, xã hội…….
“Hộp đen” ý thức của người tiêu dùng: cơ chế hoạt động của nó trong việc tiếp
nhận, xử lí các kích thích và đề xuất các giải pháp đáp ứng trở lại các kích thích. “Hộp
đen” ý thức được chia thành 2 phần.
Phần thứ nhất: đặc tính của người tiêu dùng. Nó có ảnh hưởng cơ bản đến việc
người tiêu dùng sẽ tiếp nhận các kích thích và phản ứng đáp lại các tác nhân đó như
thế nào?
Phần thứ hai: quá trình quyết định mua của người tiêu dùng. Là toàn bộ lộ trình
người tiêu dùng thực hiện các hoạt động liên quan đến sự xuất hiện của ước muốn, tìm
kiếm thông tin, mua sắm, tiêu dùng và những cảm nhận họ có được khi tiêu dùng sản
phẩm. Kết quả mua sắm sản phẩm của người tiêu dùng sẽ phụ thuộc vào các bước của
lộ trình này có thực hiện trôi chảy hay không.
Những phản ứng đáp lại của người tiêu dùng: là những phản ứng người tiêu
dùng bộc lộ trong quá trình trao đổi mà ta có thể quan sát được. Chẳng hạn, hành vi
tìm kiếm thông tin về hàng hóa, nhà cung cấp; lựa chọn thời gian, địa điểm, khối
lượng mua sắm.
13
Trong mô hình hành vi của người tiêu dùng, vấn đề thu hút sự quan tâm cũng là
nhiệm vụ quan trọng được đặt ra cho người làm marketing là: phải hiểu được những gì
đang xảy ra trong “hộp đen” ý thức khi người tiêu dùng tiếp cận các kích thích, đặc
biệt là kích thích marketing. Một khi giải đáp được những “bí mật” diễn ra trong “hộp
đen” ý thức thì cũng có nghĩa là marketing đã ở thế chủ động để đạt được những phản
ứng đáp lại mong muốn từ phía khách hàng của mình. Đây cũng là hai nội dung cơ bản
của việc nghiên cứu hành vi người tiêu dùng.
2.1.3 Những nhân tố cơ bản ảnh hưởng tới hành vi của người mua.
Các nhân tố cơ bản ảnh hưởng tới hành vi của người mua, được tập hợp thành 4
nhóm chính: những nhân tố văn hóa; những nhân tố mang tính chất xã hội; những
nhân tố mang tính chất cá nhân và những nhân tố tâm lý.
14
Hình 2.3 : Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi của người mua
(Nguồn: Philip Kotler (2002), Marketing căn bản, NXB Thống kê, Tái bản lần thứ 3, trang
120)
2.1.3.1 Những nhân tố bên ngoài
Nhóm các yếu tố văn hóa
Các yếu tố văn hóa có ảnh hưởng sâu rộng nhất đến hành vi của người tiêu dùng.
Ta sẽ xem xét vai trò của nền văn hóa, nhánh văn hóa và tầng lớp xã hội của người
mua.
Văn hóa
Theo Del I.Hawkins, Roger J.Best & Kenneth A.Coney (1998), văn hóa là “tổng
thể phức tạp bao gồm tri thức, niềm tin, nghệ thuật, luật pháp, chuẩn mực đạo đức,
phong tục tập quán hoặc bất kỳ thói quen và năng lực nào mà con người lĩnh hội được
với tư cách là một thành viên của xã hội” và nếu xét dưới góc độ ảnh hưởng của văn
Những yếu tố trình
độ văn hóa
Văn hóa
Nhánh văn hóa
Địa vị xã hội
Những yếu tố
mang tính chất xã
hội
Các nhóm
chuẩn mực
Gia đình
Vai trò và địa vị
Những yếu tố
mang tính chất cá
nhân
Tuổi tác và giai
đoạn của chu trình
đời sống gia đình
Nghề nghiệp
Tình trạng kinh
tế
Kiểu nhân cách
và quan niệm
về bản thân
Lối sống
Những yếu tố
mang tính chất
tâm lí
Động cơ
Tri giác
Lĩnh hội
Niềm tin và
thái độ
Người mua