Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Nghiên cứu mô hình xã hội hoá công tác thu gom và vận chuyển rác thải sinh hoạt, phế thải xây dựng
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
LuËn v¨n tèt nghiÖp
ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài.
Cùng với sự phát triển kinh tế xã hội ở Việt Nam ngày càng xuất hiện
nhiều các đô thị với quy mô và mức độ khác nhau. Đặc điểm của các đô thị nói
chung là nền kinh tế phát triển và dân cư tập trung đông. Chính vì vậy, đi kèm
với sự phát triển kinh tế- xã hội cũng nảy sinh nhiều vấn đề môi trường, trong đó
chất thải rắn luôn là vấn đề bức xúc ở mọi đô thị.
Trong một thời gian dài, việc quản lý rác thải sinh hoạt đô thị ở nước ta là
do các cơ quan nhà nước đảm nhiệm. Người dân không hề có ý thức và trách
nhiệm đối với vấn đề thu gom và sử lý rác thải. Cố gắng của các cơ quan nhà
nước, đặc biệt là các Công ty MTĐT, trong việc quản lý chất thải rắn sinh hoạt ở
đô thị đã góp phần không nhỏ trong việc đảm bảo vệ sinh môi trường của các
thành phố, đô thị. Tuy nhiên, trong tương lai các biện pháp này sẽ không bền
vững và nảy sinh nhiều vấn đề. Nguyên nhân là do mức sống của người dân
ngày càng cao làm cho lượng rác sinh hoạt luôn tăng, vượt quá khả năng thu
gom của các Công ty MTĐT. Nhận thức rõ điều này, Chính phủ Việt Nam đang
cố gắng tập trung mọi nỗ lực nhằm giải quyết vấn đề bằng cách phối hợp các
biện pháp chính sách tài chính và các hoạt động nâng cao nhận thức và thu hút
sự tham gia của người dân. Ý tưởng và phương pháp phát huy vai trò của cộng
đồng nhằm tăng cường quyền làm chủ và trách nhiệm của người dân trong việc
bảo vệ môi trường được gọi là “ Xã hội hoá công tác vệ sinh môi trường”.
Ngày 12/10/2000, UBND thành phố Hà Nội đã ra quyết định số 5466/QĐUB về việc tổ chức thực hiện thí điểm xã hội hoá công tác thu gom và vận
chuyển một phần rác thải sinh hoạt trên địa bàn thành phố. Cho đến nay, mô
hình này đã đem lại lợi ích nhiều mặt, giải quyết vấn đề rác thải của thành phố,
góp phần làm môi trường sạch đẹp, tạo điều kiện cho người dân làm chủ và có
trách nhiệm bảo vệ môi trường sống, nâng cao ý thức giữ gìn vệ sinh môi trường
của người dân thủ đô, giảm chi phí ngân sách nhà nước, tăng đóng góp của
Sinh viªn: NguyÔn ThÞ HuÕ Líp KTMT44
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
LuËn v¨n tèt nghiÖp
người dân trong việc thu gom và duy trì vệ sinh môi trường, tạo công ăn việc
làm cho một số lao động địa phương.
Bước đầu mô hình đã đạt được nhiều kết quả khả quan. Nhà nước đã thay
đổi một số chính sách để tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị tham gia xã hội
hoá. Các cơ quan quản lý Nhà nước cũng kết hợp chặt chẽ với các đơn vị và các
đơn vị đã đạt được những thành tựu đáng kể. Song để hoàn thiện và phát huy
rộng rãi mô hình này Nhà nước phải hoàn thiện các cơ chế chính sách làm tăng
hiệu quả kinh tế cũng như quản lý.
Để phát huy tối đa những lợi ích từ việc xã hội hoá công tác bảo vệ môi
trường, cụ thể là công tác thu gom và vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt, phế
thải xây dựng, tác giả lựa chọn đề tài: “ Nghiên cứu mô hình xã hội hoá công
tác thu gom và vận chuyển rác thải sinh hoạt, phế thải xây dựng trên địa bàn
thành phố Hà Nội và khả năng ứng dụng tại phường Khương Trung, quận
Thanh Xuân thành phố Hà Nội” nhằm nghiên cứu và phân tích một mô hình xã
hội hoá công tác vệ sinh môi trường ở Hà Nội.
2. Mục tiêu nghiên cứu.
Luận văn tập trung nghiên cứu mô hình xã hội hoá công tác thu gom và
vận chuyển rác thải sinh hoạt, phế thải xây dựng ở Hà Nội, các mục tiêu cơ bản
là:
- Phân tích, đánh giá hiệu quả mô hình xã hội hoá công tác thu gom và
vận chuyển rác thải sinh hoạt, phế thải xây dựng trên địa bàn thành phố Hà Nội.
- Xây dựng mô hình xã hội hoá công tác thu gom và vận chuyển rác thải
sinh hoạt, phế thải xây dựng cho địa bàn phường Khương Trung, quận Thanh
Xuân thành phố Hà Nội.
Sinh viªn: NguyÔn ThÞ HuÕ Líp KTMT44
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
LuËn v¨n tèt nghiÖp
3. Nội dung và phạm vi nghiên cứu.
* Nội dung nghiên cứu.
Luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về vấn đề chất thải rắn đô thị.
Chương 2: Mô hình HTX Vệ sinh môi trường Thành Công và hiệu quả
thực tế của mô hình tại phường Văn Chương, quận Đống Đa thành phố Hà Nội.
Chương 3: Xây dựng mô hình xã hội hoá công tác thu gom và vận chuyển
rác thải sinh hoạt, phế thải xây dựng cho phường Khương Trung, quận Thanh
Xuân thành phố Hà Nội.
* Phạm vi nghiên cứu.
Trong khuôn khổ của luận văn chỉ nghiên cứu mô hình xã hội hoá công
tác thu gom và vận chuyển rác thải sinh hoạt, phế thải xây dựng của HTX Thành
Công, đánh giá hiệu quả của mô hình khi áp dụng thực tế vào phường Văn
Chương, từ đó xây dựng một mô hình xã hội hoá công tác thu gom và vận
chuyển rác thải sinh hoạt, phế thải xây dựng cho phường Khương Trung.
4. Phương pháp nghiên cứu.
Trong quá trình nghiên cứu luận văn đã sử dụng các phương pháp sau:
Phương pháp điều tra xã hội học
Phương pháp phân tích chi phí- lợi ích kinh tế.
Sinh viªn: NguyÔn ThÞ HuÕ Líp KTMT44
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
LuËn v¨n tèt nghiÖp
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực tập cũng như hoàn thành luận văn tốt nghiệp, ngoài
sự cố gắng nỗ lực của bản thân tôi còn nhận được sự giúp đỡ tận tình của các
thầy cô giáo khoa Môi trường và các cán bộ của HTX Thành Công.
Tôi xin chân thành cảm ơn T.S Lê Hà Thanh đã tận tình hướng dẫn trong
quá trình nghiên cứu , hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn Th.S Huỳnh Thị Mai Nhung đã hướng dẫn và
giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn CB Nguyễn Quốc Hưng cùng các cán bộ nhân
viên của HTX Thành Công đã giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và hoàn
thành luận văn tốt nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn tới toàn thể thầy cô giáo và cán bộ công nhân viên
khoa Môi trường đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ tôi trong 4 năm học vừa qua.
Sinh viên
Nguyễn Thị Huế
Sinh viªn: NguyÔn ThÞ HuÕ Líp KTMT44
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
LuËn v¨n tèt nghiÖp
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan nội dung luận văn đã viết là do
bản thân thực hiện, không sao chép, cắt ghép các tài
liệu, chuyên đề hoặc luận văn của người khác.
Nếu sai phạm tôi xin chịu kỷ luật của nhà trường.
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Huế
Sinh viªn: NguyÔn ThÞ HuÕ Líp KTMT44
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
LuËn v¨n tèt nghiÖp
Chương I : TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ CHẤT THẢI RẮN ĐÔ THỊ
I. Khái niệm về chất thải rắn.
Chất thải rắn là một vấn đề nóng bỏng tại các đô thị, các khu kinh tế phát
triển. Mỗi người có một cái nhìn khác nhau về các loại chất thải rắn này nên
được nhìn nhận dưới nhiều quan niệm. Tuy nhiên có hai quan niệm chính nổi
bật đó là theo quan niệm chung và theo quan niệm mới:
Theo quan niệm chung; Chất thải rắn là toàn bộ các loại vật chất được con
người loại bỏ trong các hoạt động kinh tế_xã hội của mình (bao gồm các hoạt
động sản xuất, các hoạt động sống và duy trì sự tồn tại của cộng đồng v.v…).
Trong đó quan trọng nhất là các loại chất thải sinh ra từ các hoạt động sản xuất
và hoạt động sống.
Theo quan niệm mới; Chất thải rắn đô thị (gọi chung là rác thải đô thị )
được định nghĩa là: Vật chất mà người tạo ra ban đầu vứt bỏ đi trong khu vực đô
thị mà không đòi hỏi được bồi thường cho sự vứt bỏ đó. Thêm vào đó, chất thải
được coi là chất thải rắn đô thị nếu chúng được xã hội nhìn nhận như một thứ
mà thành phố phải có trách nhiệm thu gom và tiêu hủy.
Như vậy theo quan niệm này, chất thải rắn đô thị có các đặc trưng là:
- Bị vứt bỏ trong khu vực đô thị;
- Thành phố có trách nhiệm thu dọn.
II. Khái niệm về chất thải rắn đô thị.
2.1. Định nghĩa và đặc điểm chất thải rắn sinh hoạt đô thị.
Chất thải rắn sinh hoạt: là những chất thải liên quan đến các hoạt động
của con người, nguồn tạo thành chủ yếu từ các khu dân cư, các cơ quan, trường
học, các trung tâm dịch vụ, thương mại. Chất thải rắn sinh hoạt có thành phần
bao gồm kim loại, sành sứ, thủy tinh, gạch ngói vỡ, đất, đá, cao su, chất dẻo,
thực phẩm dư thừa hoặc quá hạn sử dụng, xương động vật, tre, gỗ, lông gà lông
Sinh viªn: NguyÔn ThÞ HuÕ Líp KTMT44
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
LuËn v¨n tèt nghiÖp
vịt, vải, giấy, rơm, rạ, xác động vật, vỏ rau quả v.v…Theo phương diện khoa
học, có thể phân biệt các loại chất thải rắn sau:
Chất thải thực phẩm bao gồm các thức ăn thừa. rau, quả…loại chất thải
này mang bản chất dễ bị phân hủy sinh học, quá trình phân hủy tạo ra các mùi
khó chịu, đặc bịêt trong điều kiện thời tiết nóng, ẩm. Ngoài các loại thức ăn dư
thừa từ gia đình còn có thức ăn dư thừa từ các bếp ăn tập thể, các nhà hàng,
khách sạn, ký túc xá, chợ…
Chất thải trực tiếp của động vật chủ yếu là phân, bao gồm phân người và
phân của các động vật khác.
Chất thải lỏng chủ yếu là bùn ga cống rãnh, là các chất thải ra từ các khu
vực sinh hoạt của dân cư.
Tro và các chất dư thừa thải bỏ khác bao gồm: các loại vật liệu sau đốt
cháy, các sản phẩm sau khi đun nấu bằng than, củi và các chất thải dễ cháy khác
trong gia đình, trong kho của các công sở, cơ quan, xí nghiệp, các loại xỉ than.
Các chất thải rắn từ đường phố có thành phần chủ yếu là lá cây, que, củi,
nilon, vỏ bao gói…
Như vậy, chất thải rắn sinh hoạt chiếm phần lớn trong tổng lượng rác thải
phát sinh tại các đô thị.Chúng ta cần biết được đặc điểm của từng loại để có biện
pháp sử lý sao cho hiệu quả.
Đặc điểm chất thải rắn sinh hoạt đô thị:
Chất thải rắn sinh hoạt bao gồm chủ yếu là các chất hữu cơ dễ phân hủy
như các loại rau, quả, củ, thực phẩm thừa và hư hỏng, xác và các bộ phận của
động vật, vỏ hoa quả…Ngoài ra là các vật liệu khác bao gồm các chất dễ cháy:
cao su, nhựa, nilon, giấy, cacton, vải, gỗ; các chất không cháy: thủy tinh, kim
loại, đất đá,vật liệu xây dựng…Trong chất thải rắn sinh hoạt đôi khi cũng có các
loại chất thải rắn nguy hại như: chất dẻo PVC, keo diệt chuột, pin, bóng đèn
hỏng có chứa thủy ngân. Tỷ lệ thành phần chất thải rắn đô thị ở Hà Nội so với
tổng khối lượng được trình bày tại bảng sau:
Sinh viªn: NguyÔn ThÞ HuÕ Líp KTMT44
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
LuËn v¨n tèt nghiÖp
Bảng 1: Thành phần chất thải rắn sinh hoạt ở Hà Nội năm 2003.
Thành phần chất thải Tỷ lệ % so với tổng lượng chất thải rắn năm
Hữu cơ 49,1
Giấy, vải 1,9
Nhựa 15,6
Kim loại 6,0
Thủy tinh 7,2
Đất đá. vật liệu xây dựng 18,4
Các loại khác 1,8
(Theo nguồn: Báo cáo diễn biến môi trường Việt Nam 2004- chất thải rắn, Bộ
Tài nguyên và Môi trường, Ngân hàng Thế giới(WB), Cơ quan phát triển Quốc tế
Canada(CIDA). Việt Nam, 2004)
Trong quá trình thu gom và vận chuyển lượng chất thải rắn là yếu tố cần
quan tâm hàng đầu. Nhìn chung, lượng chất thải rắn sinh hoạt phụ thuộc vào hai
yếu tố chính là mức độ phát triển kinh tế và việc tăng dân số.
Theo thống kê của Công ty MTĐT Hà Nội, lượng chất thải rắn sinh hoạt ở
Hà Nội tăng lên rõ rệt trong vài năm gần đây (bảng 2), điều đó thể hiện mức
sống của dân cư cũng như sự phát triển của Hà Nội đã được nâng cao.
Bảng 2: Lượng chất thải rắn sinh hoạt ở Hà Nội qua các năm:
Năm Lượng chất thải rắn sinh hoạt
2000 1.300 tấn / ngày
2001 1.500 tấn / ngày
2002 1.800 tấn / ngày
2003 2.100 tấn / ngày
2004 2.300 tấn / ngày
(Theo nguồn: Hiện trạng môi trường Việt Nam 2005.Bộ Tài nguyên và môi
trường. Hà Nội, 2005)
Theo các kết quả nghiên cứu của nhiều tác giả, bình quân lượng chất thải
rắn sinh hoạt ở các đô thị nước ta khoảng từ 0,5-1,2 kg/người/ngày.Trọng lượng
chất thải rắn đô thị ở dao động từ 400-420 kg/m3
. Hiện Công ty MTĐT sử dụng
hệ số chuyển đổi đơn vị từ trọng lượng sang thể tích rác bằng 0,42 ÷ 0,45 (Theo
đề án thực hiện xã hội hoá công tác thu gom và vận chuyển rác thải sinh hoạt,
Sinh viªn: NguyÔn ThÞ HuÕ Líp KTMT44