Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Nghiên Cứu Khoa Học 2021_Official (1).Pdf
PREMIUM
Số trang
130
Kích thước
1.6 MB
Định dạng
PDF
Lượt xem
1766

Nghiên Cứu Khoa Học 2021_Official (1).Pdf

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

VIỆN KẾ TOÁN KIỂM TOÁN

BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

ĐỀ TÀI THAM GIA XÉT

GIẢI THƯỞNG "SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC"

NĂM 2021

TÍNH ĐỘC LẬP CỦA KIỂM TOÁN VIÊN VÀ

VIỆC CUNG CẤP CÁC DỊCH VỤ PHI KIỂM TOÁN:

GÓC NHÌN NHÀ ĐẦU TƯ VIỆT NAM

Thuộc lĩnh vực khoa học và công nghệ: Khoa học xã hội

HÀ NỘI, 3/2022

LỜI CAM ĐOAN

Chúng tôi xin cam đoan đề tài nghiên cứu khoa học “Tính độc lập của

Kiểm toán viên và việc cung cấp các dịch vụ Phi kiểm toán: Góc nhìn Nhà đầu tư

Việt Nam” là công trình nghiên cứu độc lập của chúng tôi. Các số liệu sử dụng trong

bài nghiên cứu được thu thập từ thực tế, đáng tin cậy, có nguồn gốc rõ ràng và được xử

lý trung thực, khách quan. Tài liệu tham khảo có nguồn gốc trích dẫn rõ ràng, kết quả

của đề tài nghiên cứu không sao chép bất kì công trình nào.

Hà Nội, tháng 3 năm 2022

Đại diện Nhóm

MỤC LỤC

DANH MỤC VIẾT TẮT………………………………………………………………

DANH MỤC BẢNG BIỂU…………………………………………………………….

TÓM TẮT ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC…………………………………...

CHƯƠNG 1 : GIỚI THIỆU VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU 1

1.1. Tính cấp thiết của Đề tài nghiên cứu 1

1.2. Tổng quan các công trình có liên quan đến Đề tài nghiên cứu 3

1.2.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu về Tính độc lập của KTV và việc

cung cấp dịch vụ NAS trên Thế giới và Việt Nam 3

1.2.2. Tổng quan các công trình nghiên cứu về Tính độc lập của KTV và việc

cung cấp các dịch vụ NAS dưới góc nhìn của các nhóm NĐT trên Thế giới 6

1.2.3. Xác định khoảng trống nghiên cứu 13

1.3. Mục tiêu nghiên cứu 14

1.3.1. Mục tiêu nghiên cứu tổng quát 14

1.3.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể 14

1.4. Các giả thuyết nghiên cứu 15

1.5. Đối tượng và Phạm vi nghiên cứu của Đề tài 15

1.5.1. Đối tượng nghiên cứu 15

1.5.2. Đối tượng khảo sát 15

1.5.3. Phạm vi nghiên cứu 16

1.6. Phương pháp nghiên cứu 17

1.7. Ý nghĩa của Đề tài nghiên cứu 17

1.8. Kết cấu của Đề tài nghiên cứu 17

CHƯƠNG 2 : CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA NGHIÊN CỨU 19

2.1. Tính độc lập của KTV 19

2.1.1. Khái niệm tính độc lập của KTV 19

2.1.2. Tầm quan trọng của tính độc lập của KTV 20

2.2. Dịch vụ phi kiểm toán 21

2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến tính độc lập của KTV khi cung cấp dịch vụ NAS

dưới góc nhìn của NĐT: 21

2.3.1. Mức phí dịch vụ NAS 22

2.3.2. Nhân sự thực hiện Kiểm toán 22

2.3.3. Nhiệm kỳ kiểm toán 22

2.3.4. Việc cung cấp các dịch vụ NAS 24

2.4. Các trường phái lý thuyết liên quan đến Đề tài nghiên cứu 24

2.4.1. Lý thuyết đại diện 24

2.4.2. Lý thuyết tính hợp pháp 25

2.4.3. Lý thuyết của DeAngelo 26

CHƯƠNG 3 : PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 28

3.1. Giới thiệu 28

3.2. Sự phù hợp của phương pháp nghiên cứu 28

3.2. Sự phù hợp của phương pháp nghiên cứu 29

3.4. Phương pháp phân tích dữ liệu 30

3.4.1. Phân tích dữ liệu thứ cấp 30

3.4.2. Phân tích dữ liệu sơ cấp 30

3.5. Phương pháp nghiên cứu định tính 30

3.5.1. Thu thập dữ liệu 30

3.5.2. Xử lý dữ liệu 31

3.5.3. Kết quả phỏng vấn 32

3.6. Phương pháp nghiên cứu định lượng 33

3.6.1. Mô hình nghiên cứu và xây dựng giả thuyết nghiên cứu 33

3.6.2. Thiết kế bảng câu hỏi nghiên cứu định lượng 41

3.6.3 Thiết kế mẫu 46

CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 48

4.1. Đặc điểm của mẫu nghiên cứu 48

4.2. Đánh giá thang đo 48

4.2.1. Kiểm định dạng phân phối của các thang đo 55

4.2.2. Độ tin cậy của thang đo 58

4.2.3. Kiểm định giá trị của các biến 60

4.2.4. Kiểm định hệ số tương quan 69

4.2.5. Phân tích hồi quy và kiểm định giả thuyết nghiên cứu 71

4.3. Kết quả và Thảo luận 78

4.3.1. Ảnh hưởng của việc cung cấp các dịch vụ NAS 78

4.3.2. Ảnh hưởng của các loại hình dịch vụ NAS khác nhau 80

4.3.3. Mức phí dịch vụ NAS 85

4.3.4. Nhiệm kỳ kiểm toán 85

CHƯƠNG 5 : HÀM Ý VÀ KHUYẾN NGHỊ TỪ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 89

5.1. Các hàm ý từ kết quả nghiên cứu 89

5.1.1. Nhận định về xu hướng quyết định 90

5.1.2. Về việc cung cấp dịch vụ NAS có ảnh hưởng “tiêu cực” tới tính độc lập của

KTV 90

5.1.3. Về mức phí dịch vụ NAS 90

5.1.4. Về nhiệm kỳ KT 91

5.1.5. Về nhân sự thực hiện KT 91

5.1.6. Về loại hình dịch vụ NAS 92

5.2. Hạn chế của nghiên cứu & định hướng cho các nghiên cứu tiếp theo: 93

5.3. Khuyến nghị từ hàm ý của kết quả nghiên cứu 94

5.3.1. Khuyến nghị với các cơ quan nhà nước 94

5.3.2. Khuyến nghị với Công ty kiểm toán 94

5.3.3. Khuyến nghị với các doanh nghiệp niêm yết 94

5.3.4. Khuyến nghị với các KTV 94

5.3.5. Khuyến nghị với các NĐT tại Việt Nam 95

KẾT LUẬN 96

TÀI LIỆU THAM KHẢO 97

PHỤ LỤC

102

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT Từ viết tắt Giải nghĩa

1 KTV Kiểm toán viên

2 NAS Non-audit services (dịch vụ phi kiểm toán)

3 NĐT Nhà đầu tư

4 TTCK Thị trường chứng khoán

5 BCTC Báo cáo tài chính

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Tên bảng biểu Trang

Bảng 1.1: Bảng tổng hợp các nghiên cứu liên quan 10

Hình 3.6.1: Mô hình nghiên cứu đề xuất 30

Bảng 3.6.2: Các nhân tố được sử dụng trong mô hình nghiên cứu 42

Bảng 4.1. Cấu trúc mẫu theo giới tính 48

Bảng 4.2. Cấu trúc mẫu theo độ tuổi 48

Bảng 4.3. Thông tin chung khác về mẫu nghiên cứu 49

Bảng 4.4. Thống kê mô tả các thang đo 53

Bảng 4.5. Nhân tố: Tính độc lập của KTV dưới góc nhìn của các NĐT Việt Nam 56

Bảng 4.6. Nhân tố: Cung cấp dịch vụ Phi kiểm toán (NAS) 56

Bảng 4.7. Nhân tố: Mức phí dịch vụ Phi kiểm toán 57

Bảng 4.8. Nhân tố: Nhiệm kỳ kiểm toán 58

Bảng 4.9. Nhân tố: Loại hình dịch vụ Phi kiểm toán (NAS) 59

Bảng 4.10. Kết quả Tổng phương sai tích (Total Variance Explained) 61

Bảng 4.11. Ma trận xoay nhân tố 63

Bảng 4.12. Kết quả Tổng phương sai tích chính thức (Total Variance Explained) 65

Bảng 4.13. Ma trận xoay nhân tố chính thức (Rotated Component Matrix) 66

Bảng 4.14. Kết quả Tổng phương sai tích (Total Variance Explained) 68

Bảng 4.15. Kết quả Tổng phương sai tích (Total Variance Explained) 69

Bảng 4.16. Hệ số tương quan giữa các nhóm nhân tố 70

Bảng 4.17. Sơ lược mô hình hồi quy các nhân tố 72

Bảng 4.18. Kết quả phân tích ANOVA của hồi quy đa biến 73

Bảng 4.19. Thống kê đa cộng tuyến 73

Biểu đồ 4.1. Biểu đồ Histogram và Normal P-P Plot giả định phân phối chuẩn

của phần dư 74

Biểu đồ 4.2. Biểu đồ Scatterplot giả định liên hệ tuyến tính 75

Bảng 4.20. Bảng tổng hợp Hệ số hồi quy 76

Bảng 4.21. Kết quả kiểm định giả thuyết 78

Biểu đồ 4.3. Tóm tắt kết quả khảo sát cho H1 80

Bảng 4.22. Kết quả khảo sát giả thuyết H5 82

Biểu đồ 4.4. Tóm tắt kết quả khảo sát cho H1 86

Biểu đồ 4.5. Tóm tắt kết quả khảo sát cho H1 88

TÓM TẮT ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

Đề tài nghiên cứu khoa học nghiên cứu nhận thức của các NĐT Việt Nam về

Tính độc lập của KTV và việc cung cấp các dịch vụ phi kiểm toán (NAS). Nhóm tác

giả thực hiện Nghiên cứu định tính kết hợp Nghiên cứu định lượng. Trong Nghiên cứu

định tính, nhóm nghiên cứu đã thực hiện phỏng vấn sâu 10 chuyên gia trong linh vực

Kế toán - Kiểm toán Việt Nam. Thông qua Nghiên cứu định tính, nhóm nghiên cứu đã

có những điều chỉnh thích hợp cho mô hình nghiên cứu, từ đó làm cơ sở xây dựng

bảng hỏi trong Nghiên cứu định lượng. Sau đó, với 1010 câu trả lời hợp lệ thu thập từ

bảng hỏi khảo sát, các tác giả sử dụng phần mềm SPSS 26 để thực hiện Thống kê mô

tả; Phân tích Cronbach’s Alpha; EFA; Tương quan Pearson và Hồi quy tuyến tính/ nhị

phân. Kết quả nghiên cứu chính cho thấy dưới góc nhìn của các NĐT Việt Nam, việc

cung cấp các dịch vụ NAS là có ảnh hưởng tiêu cực đến Tính độc lập của KTV, trong

đó Tính độc lập của KTV bị ảnh hưởng bởi các nhân tố: “Cung cấp dịch vụ NAS”,

“Mức phí dịch vụ NAS”, “Độ dài của Nhiệm kỳ Kiểm toán”, “Loại hình dịch vụ

NAS”; các yếu tố nhân khẩu học như giới tính, tuổi và thâm niên không ảnh hưởng

đến nhận thức của các NĐT về mối liên hệ này. Từ đó, nhóm nghiên cứu đưa ra một

số khuyến nghị với Cơ quan quản lý và các bên liên quan của doanh nghiệp có BCTC

được Kiểm toán, nhằm giảm thiểu ảnh hưởng của việc cung cấp các loại hình dịch vụ

NAS lên Tính độc lập của KTV về cả mặt hình thức lẫn tư tưởng, nâng cao chất lượng

nhân sự thực hiện kiểm toán tại các công ty kiểm toán hoạt động tại Việt Nam, đồng

thời gia tăng niềm tin trong nhận thức của các NĐT vào ý kiến kiểm toán trên BCTC

được kiểm toán giúp thúc đẩy sự phát triển của TTCK Việt Nam theo hướng tích cực.

1

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

1.1. Tính cấp thiết của Đề tài nghiên cứu

Dưới áp lực về uy tín, thương hiệu và lợi nhuận cho quản trị; gần đây, nhiều

công ty kiểm toán đã cung cấp dịch vụ NAS bên cạnh các dịch vụ kiểm toán cơ bản.

Những thay đổi về tỷ lệ dịch vụ của Công ty kiểm toán như vậy đã làm phát sinh vấn

đề liên quan đến tính độc lập của KTV và việc cung cấp dịch vụ NAS. Tính độc lập là

một yếu tố có ảnh hưởng đáng kể đến chất lượng kiểm toán, là nền tảng của chức năng

kiểm toán (Lowe, Geiger & Pany, 1999) đặc biệt là trong thời gian gần đây khi thị

trường ngày càng đòi hỏi tính minh bạch cao. Chất lượng kiểm toán theo nhận thức

của thị trường là khả năng phát hiện và báo cáo các sai phạm trọng yếu trong BCTC

của đơn vị được kiểm toán (DeAngelo, 1981).

Về mặt lý thuyết, nhu cầu về dịch vụ kiểm toán bắt nguồn từ nhu cầu tạo thuận

lợi cho các mối quan hệ hợp đồng giữa khách hàng kiểm toán và các nhóm NĐT

(Duff, 2004), Trong khi có nhiều nghiên cứu cho rằng việc cung cấp các dịch vụ NAS

cho khách hàng làm giảm tính độc lập của KTV; như việc KTV cung cấp dịch vụ hỗ

trợ kiện tụng có khả năng biện hộ quan điểm khách hàng của họ, từ đó làm suy giảm

tính độc lập kiểm toán (Brody & Masselli, 1996; Haynes và cộng sự, 1998; Shaub,

2004; Francis và công sự, 2004; Jenkins & Lowe, 2011). Hay việc Simunic (1984),

Beck, Frecka và Solomon (1988) đã từng bày tỏ lo ngại rằng mối quan hệ kinh tế giữa

KTV và khách hàng trở nên bền chặt hơn khi tính độc lập về thuế và quản lý bị đe dọa.

Ngược lại, cũng có một số nghiên cứu cho rằng dịch vụ NAS nâng cao kiến thức của

KTV về khách hàng và do đó tính khách quan và độc lập sẽ tăng lên (Jenkins và

Krawezyk, 2002; Lennox, 1999).

Chất lượng kiểm toán là một vấn đề trọng yếu đối với một nghề kế toán đang

phải đối mặt với sự chỉ trích từ các cơ quan quản lý và nhóm các cổ đông. Một cuộc

kiểm toán chất lượng cao sẽ làm giảm các mối lo ngại liên quan đến BCTC của các

NĐT (Wallace, 1985). Knechel và Sharma (2008) cho rằng KTV cung cấp các dịch vụ

NAS đã là một chủ đề gây tranh cãi trong nhiều năm đặc biệt trong các cuộc tranh luận

về các mối đe dọa tiềm tàng đối với Tính độc lập của KTV. Tuy nhiên, Zoe-Vonna

Palmrose (1986) đã đưa ra nhận định rằng khách hàng cảm nhận tốt hơn với việc được

2

công ty kiểm toán cung cấp đồng thời dịch vụ kiểm toán và NAS. Ủng hộ cho nhận

định này, Mohinder Parkash và Carol F. Venable (1993) chỉ ra khách hàng có định

hướng mua dịch vụ NAS vì có sự lan tỏa kiến thức khi có sử dụng đồng thời của dịch

vụ kiểm toán và dịch vụ NAS từ một công ty kiểm toán. Vì sự xuất hiện của các luồng

ý kiến trái chiều, theo Schneider và cộng sự (2006) các nghiên cứu trong tương lai cần

phải mô tả tác động của dịch vụ NAS đối với các loại NĐT khác nhau, bao gồm cả

những người mới làm quen, đồng thời nên kiểm tra thêm loại dịch vụ NAS nào là vấn

đề nhất đối với người sử dụng BCTC. Các phát hiện từ nghiên cứu này có thể cung cấp

thông tin cho các nhà quản lý và ủy ban kiểm toán của các tập đoàn quan tâm đến nhận

thức của NĐT liên quan đến dịch vụ NAS do KTV bên ngoài của họ cung cấp.

Đối với nước ta ngành Kiểm toán còn non trẻ và có đặc điểm kinh tế, văn hóa,

xã hội khác so với các nước trên thế giới. Trong xu thế hội nhập về dịch vụ kế toán,

kiểm toán với khu vực và quốc tế, những đòi hỏi về thực tiễn quản lý đã đặt ra yêu cầu

phải nâng cao chất lượng dịch vụ cung cấp của các công ty kiểm toán độc lập Việt

Nam. Một nhân tố thiết yếu góp phần cải thiện và nâng cao chất lượng của các cuộc

kiểm toán là việc đánh giá khoa học và chuẩn xác tính độc lập của KTV và việc cung

cấp các dịch vụ NAS. Tại Việt Nam, tính độc lập của KTV và việc cung cấp các dịch

vụ NAS là một vấn đề đã được quan tâm và nghiên cứu từ lâu nhưng chưa từng có

nghiên cứu nào dành riêng cho bộ phận NĐT. Đặc biệt, trong bối cảnh hiện tại: Đại

dịch Covid 19 đang hoành hành khiến mọi ngành công nghiệp, hoạt động giao thương,

buôn bán bị đình trệ thì người dân bắt đầu hướng sự quan tâm vào nguồn thu nhập đến

từ các sàn giao dịch chứng khoán. Bằng chứng là theo Trung tâm lưu ký chứng khoán

(VSD), số lượng NĐT cá nhân trong nước đã mở mới tài khoản riêng 11 tháng đầu

năm 2021 là 1,3 triệu tài khoản, tăng 230% so với số lượng tài khoản mở mới năm

2020.

Và, điều đặc biệt là Nghiên cứu về tính độc lập của KTV và các dịch vụ NAS

dưới góc nhìn các NĐT chưa từng được thực hiện ở Việt Nam. Vì vậy, nghiên cứu

“Tính độc lập của KTV và việc cung cấp các dịch vụ NAS: Góc nhìn của các NĐT Việt

Nam.” có ý nghĩa thiết thực cả về lý luận và thực tiễn. Nghiên cứu sẽ tiến hành khảo

sát và phân tích nhằm xác định mức độ ảnh hưởng của các dịch vụ NAS đến tính độc

lập của KTV, đồng thời xác định loại hình dịch vụ NAS được cho là có ảnh hưởng

3

nhất đến tính độc lập của KTV dưới góc nhìn của các nhóm NĐT Việt Nam. Từ đó,

đưa ra các kiến nghị góp phần bảo đảm tính độc lập của KTV và giữ vững/cải thiện

niềm tin của các NĐT vào ý kiến Kiểm toán.

1.2. Tổng quan các công trình có liên quan đến Đề tài nghiên cứu

Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu liên quan tác động của dịch vụ NAS đến

tính độc lập của KTV tại nhiều thị trường khác nhau qua các thời kỳ. Có thể kể tới các

nghiên cứu điển hình dưới đây.

1.2.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu về Tính độc lập của KTV và việc

cung cấp dịch vụ NAS trên Thế giới và Việt Nam

1.2.1.1. Nghiên cứu trên thế giới

Tại Úc, Allen T. Craswell (1999) đã tiến hành nghiên cứu: “Việc cung cấp các

dịch vụ NAS có ảnh hưởng đến tính độc lập của KTV không?”, nghiên cứu được thực

hiện để điều tra xem việc cung cấp dịch vụ NAS có làm ảnh hưởng đến tính độc lập

của KTV hay không bằng cách thử nghiệm xem mối liên hệ giữa việc cung cấp dịch

vụ NAS và ý kiến báo cáo của KTV. Dựa trên thông tin công khai về các công ty niêm

yết của Úc trong các năm 1984, 1987 và 1994, bằng chứng cho thấy rằng các tính

chính xác trong ý kiến được đưa ra của họ không bị ảnh hưởng đáng kể bởi việc cung

cấp các dịch vụ NAS.

Một nghiên cứu khác được thực hiện ở Vương Quốc Anh cùng năm bởi Beattie

và cộng sự, đã đo lường tính độc lập của KTV thông qua góc nhìn của 153 giám đốc

điều hành, 244 Cộng sự Kiểm toán và 18 Nhà báo hoạt động trong lĩnh vực tài chính.

Kết quả cho thấy Việc cung cấp các dịch vụ NAS là một trong bốn yếu chính ảnh

hưởng đến tính độc lập của KTV.

Mahdi Salehi (2009) và cộng sự đã nghiên cứu đề tài “Dịch vụ NAS và tính độc

lập của KTV: bằng chứng từ Iran”. Các tác giả đã tiến hành thu thập dữ liệu bằng cách

gửi 488 bảng câu hỏi tới 227 KTV và 261 cổ đông, sau đó các mẫu câu hỏi trên được

phân tích thông qua phần mềm SPSS. Kết quả của nghiên cứu này cho thấy các cổ

đông hoàn toàn đồng ý rằng việc cung cấp các dịch vụ NAS bởi các KTV bên ngoài

cho cùng một khách hàng có ảnh hưởng tiêu cực mạnh mẽ đến tính độc lập kiểm toán.

4

Yu Zhang (2016) cùng các cộng sự đã nghiên cứu về “Các dịch vụ NAS và tính

độc lập của KTV: Bằng chứng từ Na Uy”. Bài nghiên cứu dựa trên dữ liệu tài chính

của các công ty Na Uy trong giai đoạn 2008-2010, bao gồm dữ liệu của 138 công ty

trong năm 2008, 139 công ty trong năm 2009 và 138 công ty trong năm 2010. Các tác

giả đã điều tra mối quan hệ giữa “mức phí NAS và ý kiến của KTV” và họ thấy rằng

không có bất kì bằng chứng nào cho thấy tính độc lập của KTV bị suy giảm. Họ cũng

xem xét mối quan hệ giữa “thời hạn nhiệm kỳ của KTV và các dịch vụ NAS”, tương

tự, họ cũng không tìm thấy bằng chứng chứng minh việc mất tính độc lập. Ngoài ra,

các cuộc kiểm tra về các khoản phí đột xuất hoặc vượt quá và chi phí nợ cũng không

cung cấp bất kỳ bằng chứng nào về sự mất độc lập về hình thức của KTV. Từ kết quả

tổng thể của bài nghiên cứu, nhóm tác giả không cho rằng việc cung cấp các dịch vụ

NAS có thể làm suy giảm tính độc lập của KTV.

Trong cùng năm 2016, Md Shahidul Islam đã thực hiện nghiên cứu về “ Tác

động của các dịch vụ NAS và các quy định về nhiệm kỳ đối với tính độc lập của KTV

và chất lượng BCTC: Bằng chứng từ Vương quốc Anh” để tìm ra tác động của việc

cung cấp dịch vụ NAS và các quy định về nhiệm kỳ của công ty kiểm toán đến tính

độc lập của KTV và chất lượng BCTC. Kết quả cho thấy dịch vụ NAS và nhiệm kỳ

kiểm toán dài có ảnh hưởng tiêu cực đến tính độc lập của KTV và làm giảm chất

lượng BCTC. Tác giả tán thành quan điểm cấm hoàn toàn việc cung cấp dịch vụ NAS

cho các khách hàng kiểm toán và yêu cầu luân chuyển KTV thường xuyên hơn để giúp

cải thiện chất lượng BCTC.

Một nghiên cứu khác được tiến hành vào năm 2019 bởi Paul Nnamdi Onulaka

và các cộng sự nhằm điều tra mức độ ảnh hưởng của việc cung cấp các dịch vụ NAS

đến tính độc lập của KTV và khoảng cách kỳ vọng kiểm toán ở Nigeria. 30 cuộc

phỏng vấn chuyên sâu với các Partner kiểm toán và quản lý các quỹ lương hưu đã

được tiến hành nhằm khám phá quan điểm của họ về vấn đề trên. Kết quả phân tích

cho thấy việc các công ty kiểm toán cung cấp dịch vụ NAS cho khách hàng mà họ

đang kiểm toán sẽ làm giảm tính độc lập của KTV và gia tăng khoảng cách kỳ vọng về

kiểm toán. Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng phí dịch vụ NAS có ảnh hưởng đến KTV và

tán thành việc xây dựng những quy định chặt chẽ hơn về dịch vụ NAS để nâng cao

5

tính minh bạch của các thông tin kiểm toán.

Daniela Hohenfels (2020) cùng cộng sự đã tiến hành nghiên cứu về sự ảnh

hưởng của “Dịch vụ NAS” đến “chất lượng kiểm toán” ở Đức. Các tác giả đã sử dụng

mẫu là 2567 công ty niêm yết có chọn lọc ở Đức trong giai đoạn 2006 - 2013. Kết quả

nghiên cứu chỉ ra rằng mức phí NAS cao hơn thực sự dẫn đến chất lượng kiểm toán

thấp hơn; tính độc lập của KTV đặc biệt bị ảnh hưởng bởi các dịch vụ bảo đảm và các

dịch vụ tư vấn, nhưng không bị ảnh hưởng bởi dịch vụ thuế. Nhưng họ cũng thấy rằng

việc cấm hoàn toàn các dịch vụ NAS sẽ không dẫn đến chất lượng kiểm toán tốt hơn

so với mức chất lượng kiểm toán trung bình. Daniela cùng cộng sự cũng tin rằng giới

hạn phí Liên minh Châu Âu đặt ra là quá cao, quá lỏng lẻo để tránh các tác động tiêu

cực của phí dịch vụ NAS đến chất lượng kiểm toán. Do đó, họ đề xuất rằng Đức và

các quốc gia thành viên khác nên xem xét việc áp dụng giới hạn phí dịch vụ NAS

nghiêm ngặt hơn.

1.2.1.2. Nghiên cứu ở Việt Nam

Lê Đoàn Minh Đức (2017) đã thực hiện nghiên cứu “Dịch vụ NAS và tính độc

lập của KTV Việt Nam”. Bài viết sử dụng phương pháp nghiên cứu tư liệu và phương

pháp diễn giải để nghiên cứu để tổng kết các nghiên cứu trước đã công bố trước đó,

sau đó tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu theo bối cảnh để xác định các loại

hình dịch vụ NAS có thể tác động đến tính độc lập kiểm toán tại Việt Nam, cuối cùng

tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu phỏng vấn sâu, tham vấn ý kiến của các

chuyên gia là giám đốc công ty kiểm toán, KTV, trợ lý kiểm toán, cán bộ tín dụng

ngân hàng, giám đốc và kế toán trưởng công ty được kiểm toán, cán bộ hội nghề

nghiệp kiểm toán Việt Nam. Kết quả nghiên cứu cho thấy ở Việt Nam, các dịch vụ

NAS đang được các công ty kiểm toán cung cấp gồm có: Dịch vụ ghi sổ kế toán, dịch

vụ tư vấn thuế, dịch vụ tư vấn quản lý, dịch vụ tư vấn tài chính, dịch vụ thiết kế hệ

thống thông tin kế toán, dịch vụ thiết kế kiểm soát nội bộ, dịch vụ đánh giá kiểm soát

nội bộ, dịch vụ cung cấp phần mềm kế toán và thuế, dịch vụ kế toán quản trị, định giá

doanh nghiệp, tư vấn niêm yết/ cổ phần hóa doanh nghiệp, dịch vụ đào tạo. Trong đó,

“dịch vụ ghi sổ kế toán” và “dịch vụ tư vấn thuế” làm suy giảm đáng kể tính độc lập

kiểm toán. Các dịch vụ NAS còn lại thì không làm suy giảm tính độc lập của KTV.

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!