Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Nghiên cứu khả năng thấm và giữ nước của đất sau canh tác nương rẫy thuộc lưu vưc Sông Cầu tỉnh Bắc Kạn
MIỄN PHÍ
Số trang
6
Kích thước
1.2 MB
Định dạng
PDF
Lượt xem
1739

Nghiên cứu khả năng thấm và giữ nước của đất sau canh tác nương rẫy thuộc lưu vưc Sông Cầu tỉnh Bắc Kạn

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

Nguyễn Thị Thu Hoàn và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 118(04): 9 - 14

9

NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG THẤM VÀ GIỮ NƢỚC CỦA ĐẤT SAU CANH TÁC

NƢƠNG RẪY THUỘC LƢU VỰC SÔNG CẦU TỈNH BẮC KẠN

Nguyễn Thị Thu Hoàn*

, Lê Sỹ Trung

Trường Đại học Nông Lâm – ĐH Thái Nguyên

TÓM TẮT

Nghiên cứu khả năng thấm và giữ nƣớc của đất sau canh tác nƣơng rẫy thuộc lƣu vực sông cầu

tỉnh Bắc Kạn đƣợc tiến hành trên các ô tiêu chuẩn bán cố định cho 3 trạng thái IA, IB và IC tại 2

huyện Chợ Mới và Chợ Đồn tỉnh Bắc Kạn, kết quả cho thấy: Tốc độ thấm ban đầu (Vo) của 3

trạng thái IA, IB, IC dao động từ 5,08mm/ phút đến 6,74 mm/ phút. Tốc thấm nƣớc ổn định (Vc)

tăng dần theo các trạng thái, cụ thể IA là 2,69mm/phút, IB đạt 2,86mm/phút và IC là 3,11 mm/phút.

Trạng thái (IA) có thời gian đạt đến tốc độ thấm nƣớc ổn định ngắn nhất (34,9-36,8 phút) và tăng

dần IB (43,4-45,2 phút) và IC (68,4-74,4 phút). Tổng lƣợng nƣớc thấm tính đến thời điểm 80 phút

dao động từ 206,32 mm đến 255,70 mm theo mức độ tăng dần từ IC>IB>IC. Lƣợng nƣớc mao quản

(Imq) trạng thái IC là cao nhất có thể đạt 275,32mm, sau đó giảm ở trạng thái IB và IA thấp nhất là

135,91mm. Lƣợng nƣớc ngoài mao quản (Inmq) IA là thấp nhất 73,6mm và cao nhất là IC đạt

trung bình 114,56mm. Lƣợng nƣớc bão hòa (Ibh) từ 194,39mm -413,22mm. Lƣợng nƣớc hữu hiệu

(Ie) từ 73,4mm-140,9mm. Kết quả nghiên cứu là cơ sở quan trọng đƣa ra các biện pháp tác động

dựa trên chức năng thấm và giữ nƣớc của đất rừng.

Từ khóa: Thấm nước, giữ nước, đất sau canh tác nương rẫy, tốc độ thấm, lưu vực

MỞ ĐẦU

*

Lƣu vực đầu nguồn sông Cầu tỉnh Bắc Kạn

nằm trên địa phận 4 huyện, thị xã: Chợ Đồn,

Bạch Thông, Chợ Mới và Thị xã Bắc Kạn; địa

hình núi cao, độ dốc lớn và chia cắt phức tạp

với diện tích đất lâm nghiệp 113.592,2 ha,

rừng phòng hộ 35.384,7 ha [3] phân bố hầu

hết ở khu vực xung yếu và rất xung yếu.

Trong lƣu vực đầu nguồn sông Cầu tỉnh Bắc

Kạn, diện tích đất chƣa có rừng 21.996,8 ha

[4], phân bố không tập trung ở vùng cao, dốc,

thực bì chủ yếu là trảng cỏ, cây bụi rải rác

trên đất canh tác nƣơng rẫy đã bỏ hóa. Đây là

đối tƣợng cần có các giải pháp phát triển,

phục hồi rừng trong giai đoạn tới để phát huy

chức năng phòng hộ của rừng. Tuy nhiên,

việc nghiên cứu này ở Bắc Kạn còn ít ỏi thực

tế này đã gây khó khăn cho sản xuất nhƣ là:

Các vấn đề phát sinh trong lƣu vực hiện nay;

Độ che phủ thấp, chất lƣợng rừng phòng hộ

kém, khả năng giữ nƣớc kém về mùa khô,

mực nƣớc Sông Cầu hạ thấp, tổng lƣợng dòng

chảy năm 2009-2010 thiếu hụt khoảng 25-35

% so với trung bình nhiều năm cùng thời kỳ

[3], về mùa mƣa, thƣờng xuất hiện lũ ống, lũ

*

Tel: 0982973876; email: [email protected]

quét gây sạt lở đất làm thiệt hại lớn về ngƣời

và tài sản. Trƣớc những tồn tại nhƣ vậy, việc

nghiên cứu khả năng thấm và giữ nƣớc của đất

sau canh tác nƣơng rẫy là cơ sở khoa học nhằm

đề xuất các biện pháp tác động thích hợp vào

khu vực đầu nguồn là thực sự cần thiết.

Trong phạm vi bài báo này, chúng tôi đề cập

tới kết quả nghiên cứu về khả năng thấm và

giữ nƣớc ở 1 số điểm nghiên cứu tại 2 huyện

Chợ Đồn và Chợ Mới tỉnh Bắc Kạn.

ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG

PHÁP NGHIÊN CỨU

- Đối tƣợng nghiên cứu

Thảm thực vật trên đất sau canh tác nƣơng

rẫy thuộc đối tƣợng nghiên cứu gồm có 3

nhóm: Đất trảng cỏ (IA), trảng cây bụi (IB) và

Trảng cây bụi xen cây gỗ rải rác (IC)

- Phạm vi nghiên cứu

Đề tài tập trung nghiên cứu trên 3 xã là xã

Nông Hạ, Cao Kỳ thuộc huyện Chợ Mới và

Xã Rã Bản thuộc huyện Chợ Đồn.

- Nội dung nghiên cứu

+Nghiên cứu khả năng thấm và giữ nƣớc của

kiểu trạng thái IA

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!