Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển, năng suất, chất lượng hoa của một số giống layơn trồng trong vụ đông tại xã hòa khương, huyện hòa vang, thành phố đà nẵng.
PREMIUM
Số trang
112
Kích thước
3.2 MB
Định dạng
PDF
Lượt xem
907

Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển, năng suất, chất lượng hoa của một số giống layơn trồng trong vụ đông tại xã hòa khương, huyện hòa vang, thành phố đà nẵng.

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

ĐOÀN HIẾU MẾN

NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG,

PHÁT TRIỂN, NĂNG SUẤT, CHẤT LƯỢNG HOA CỦA

MỘT SỐ GIỐNG LAYƠN TRỒNG TRONG VỤ ĐÔNG TẠI XÃ

HÒA KHƯƠNG HUYỆN HÒA VANG THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

Chuyên ngành: Sinh thái học

Mã số: 60.42.60

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Đà Nẵng, Năm 2013

Công trình được hoàn thành tại

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN TẤN LÊ

Phản biện 1: .........................................................................

Phản biện 2: .........................................................................

Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt

nghiệp thạc sĩ khoa học họp tại Đại học Đà Nẵng vào ngày …...

tháng …...năm …...….

Có thể tìm hiểu luận văn tại:

- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng

- Trung tâm Học liệu, Đại học Đà Nẵng.

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Từ lâu cây hoa đã gắn bó chặt chẽ với đời sống tinh thần của

người dân trên thế giới nói chung và người dân Việt Nam nói riêng.

Các dịp lễ hội hằng năm khiến cho việc tiêu thụ hoa và giá trị của

hoa càng cao hơn. Trong chiến lược phát triển nông nghiệp hiện nay,

việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng để nâng cao hiệu quả kinh tế là một

yêu cầu bức thiết của sản xuất. Sản xuất hoa, cây cảnh là một ngành

kinh tế mới nhưng có tốc độ tăng trưởng khá mạnh, giải quyết được

việc làm cho nhiều lao động, tăng thu nhập và cải thiện cuộc sống

nhân dân.

Cây hoa layơn (Gladiolus communis L.) là cây trồng vụ Đông,

được di nhập vào Việt Nam khoảng đầu thế kỷ XX, được người tiêu

dùng ưa chuộng và hiện đang là những loài hoa có giá trị kinh tế cao.

Cũng như các cây trồng khác, trong quá trình sinh trưởng và phát

triển luôn chịu tác động của nhiều nhân tố sinh thái nên muốn đạt

được năng suất và hiệu quả kinh tế cao, ngoài chất lượng của giống

cần giải quyết tốt mối quan hệ này.

Để góp phần vào việc đánh giá khả năng sinh trưởng phát

triển, chất lượng của hoa layơn tại thành phố Đà Nẵng, đề ra các biện

pháp thiết thực nhằm nâng cao năng suất trồng hoa layơn, mở rộng

và phát triển mô hình trồng hoa layơn với các giống khác nhau phù

hợp với điều kiện khí hậu tại Đà Nẵng và thị trường tiêu dùng; góp

phần thúc đẩy sự phát triển ngành trồng hoa tại Đà Nẵng, tôi nghiên

cứu đề tài: “Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển, năng

suất, chất lượng hoa của một số giống Layơn trồng trong vụ Đông

tại xã Hòa Khương, huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng”.

2

2. Mục tiêu nghiên cứu

2.1. Mục tiêu tổng quát

Nghiên cứu sự sinh trưởng và phát triển, chất lượng hoa các

giống layơn trồng trong vụ Đông 2012 trong điều kiện sinh thái

thành phố Đà Nẵng nhằm tìm ra giống phù hợp, cho hiệu quả kinh tế

cao phù hợp với điều kiện sinh thái tại Đà Nẵng.

2.2. Mục tiêu cụ thể

Nghiên cứu tác động của điều kiện thời tiết, khí hậu, sâu

bệnh vụ Đông đến: khả năng sinh trưởng, phát triển, năng suất và

chất lượng của các giống hoa layơn Đỏ Mập, Son Sắc, Vàng BB.

Đánh giá hiệu quả kinh tế của các giống hoa layơn đem

trồng.

Tuyển chọn được giống hoa layơn đạt năng suất cao, chất

lượng tốt, phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng, đồng thời chống

chịu được một số loài sâu, bệnh hại chính và thích nghi với điều kiện

sinh thái tại xã Hòa Khương, huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng.

3. Ý nghĩa khoa học và thực tiển của đề tài

3.1. Ý nghĩa khoa học

Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở khoa học để góp phần

xây dựng quy trình kỹ thuật trồng, chăm sóc và sản xuất giống hoa

layơn ở huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng

Kết quả nghiên cứu là tài liệu tham khảo trong nghiên cứu

hoa nói chung và hoa layơn nói riêng, trong công tác nghiên cứu

nhập nội giống và xây dựng một hệ thống kỹ thuật canh tác trồng hoa

layơn nhằm nâng cao năng suất và chất lượng hoa thương mại tiêu

dùng trong nước và xuất khẩu.

3.2. Ý nghĩa thực tiễn

Kết quả đề tài góp phần giải quyết yêu cầu thực tế sản xuất

3

của các hộ nông dân, các doanh nghiệp trồng hoa tại Đà Nẵng, góp

phần nâng cao thu nhập cho người trồng, kinh doanh hoa layơn.

Những kết quả này sẽ giúp các nhà nghiên cứu và cán bộ kỹ

thuật đề ra biện pháp canh tác phù hợp đối với phát triển sản xuất

hoa layơn thương mại nói riêng và ngành sản xuất hoa ở Việt Nam

nói chung.

Những kết quả thu được từ đề tài sẽ từng bước đáp ứng được

yêu cầu về sản xuất hoa thương mại đạt tới tiêu chuẩn hoa chất lượng

cao của thị trường trong nước và xuất khẩu tăng thu nhập cao cho

người sản xuất hoa.

4. Cấu trúc luận văn

Luận văn ngoài phần mở đầu, tài liệu tham khảo và phụ lục thì

có 3 chương:

Chương 1: Tổng quan tài liệu

Chương 2: Đối tượng và phương pháp nghiên cứu

Chương 3: Kết quả nghiên cứu và biện luận

Chương 1

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. TỔNG QUAN VỀ CÂY HOA LAYƠN

1.1.1. Vị trí phân loại thực vật

Layơn có tên khoa học là Gladiolus communis Lin, thuộc chi:

Gladiolus (Chi Lay ơn), bộ: Asparagales, lớp: Magnoliopsida, ngành:

Magnoliophyta, giới: Plantae, tên tiếng Việt: Layơn, ladơn, tên tiếng

Anh: Gladiolus.

4

1.1.2. Nguồn gốc

Layơn có nguồn gốc từ các nước châu Phi nhiệt đới và vùng

Trung Cận Đông. Trên thế giới hiện có khoảng 250 loài với trên

10.000 giống khác nhau, ở Việt Nam có khoảng 90 giống đang được

trồng làm hoa cắt.

1.1.3. Đặc điểm thực vật học

a. Thân: Thân thảo, thân giả được kết bởi các bẹ lá xếp

chồng lên nhau, bẹ lá trước xếp chồng lên bẹ lá sau.

b. Lá: Lá dài 30 - 80 cm, rộng 4 - 5 cm có gân dọc. Giữa

phiến lá và bẹ lá không phân biệt rõ ràng. Lá xếp thành 2 dãy mọc

thẳng đứng, trên mặt lá phủ một lớp phấn sáp ít thấm nước

c. Hoa: Bên trong hoa có những cụm hoa hình sim, bao hoa

dính nhau tạo thành một khối gồm 2 vòng hoa, nhị còn lại 3 cái ở

vòng trong hoa, bao phấn hướng ngoài, màng bao phấn thường có

một rãnh, bộ nhị lợp, lá noãn bầu dưới.

d. Củ và rễ: Layơn có bộ rễ chùm phát triển mạnh, phân bố

chủ yếu ở lớp đất mặt 0 - 15 cm. Có 2 loại rễ: rễ mọc từ giống ban

đầu (củ mẹ) gọi là rễ sơ cấp và rễ mọc từ củ con do củ mẹ đẻ ra gọi

là rễ thứ cấp. Củ thực chất chính là thân ngầm của cây layơn

1.2. YÊU CẦU VỀ CÁC NHÂN TỐ SINH THÁI ĐỐI VỚI

CÂY LAYƠN

1.2.1. Nhiệt độ

Layơn ưa khí hậu mát mẻ, không chịu được nắng nóng,

layơn có thể sinh trưởng, phát triển trong phạm vi nhiệt độ từ 12-

300C, khoảng nhiệt độ thích hợp nhất cho cây layơn sinh trưởng, phát

triển là 20 - 250C.

5

1.2.1. Nước và độ ẩm

Layơn là cây rễ củ, khi nảy mầm cũng như quá trình sinh

trưởng cần phải có đủ nước. Mỗi thời kỳ có nhu cầu nước khác nhau,

đặc biệt là giai đoạn bắt đầu ra lá thứ 3 đến lá thứ 7 là thời kì cây có

nhu cầu rất lớn về nước. Layơn là cây ưa ẩm nhưng không chịu được

úng, khi bị úng cây sẽ chết, củ thối, toàn thân vàng. Lúc hạn hán cây

sinh trưởng chậm, chất lượng hoa kém, tỉ lệ nghẽn đồng cao dẫn đến

năng suất giảm. Độ ẩm thích hợp là 67 -75%.

1.2.3. Ánh sáng

Layơn là loại cây ưa nắng nhưng không yêu cầu về cường

độ ánh sáng cao. Từ khi xuất hiện lá thứ 3 đến lá thứ 6,7 cần cung

cấp đủ ánh sáng để đảm bảo chất lượng hoa. Thiếu ánh sáng cây dễ

nhiễm bệnh, chất lượng hoa kém, màu sắc hoa nhạt.

1.2.4. Dinh dưỡng khoáng

Đạm, lân, kali, vi lượng, vitamin là các yếu tố cơ bản có ý

nghĩa quan trọng đối với sinh trưởng, phát triển, năng suất và chất

lượng hoa nói chung và hoa layơn nói riêng.

1.2.5. Không khí

Mỗi loại cây trồng đều có sức đề kháng với các loại khí gây

hại. Layơn khá mẫn cảm với môi trường, đặc biệt là không khí. Nhìn

chung layơn đề kháng mạnh với SO2, Cl-

, kháng trung bình với H2S

và đề kháng yếu với khí Flo.

1.2.6. Đất trồng

Layơn có thể trồng được trên cả 3 loại đất là: đất pha cát, đất

thịt và đất sét. Layơn rất mẫn cảm với các loại muối kim loại nặng,

đặc biệt là ở đất có hàm lượng chì cao, rễ cây sinh trưởng kém ảnh

hưởng đến ra hoa.

6

1.3. NHÂN GIỐNG HOA LAYƠN

1.3.1. Nhân giống hữu tính

Hạt gieo sẽ cho ra loại củ nhỏ, dùng củ nhỏ đem trồng sẽ

được củ nhỡ, tiếp tục đem trồng sẽ được củ to.

1.3.2. Nhân giống vô tính

Nhân giống layơn bằng các củ con hoặc nuôi cấy mô tế bào.

1.4. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ HOA TRÊN THẾ

GIỚI VÀ VIỆT NAM

1.4.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ hoa trên thế giới

Diện tích trồng hoa trên thế giới không ngừng tăng lên, giá

trị sản lượng hoa cảnh thế giới đạt trên khoảng 20 tỉ đô la. Trong đó

có 3 nước sản xuất hoa cảnh lớn chiếm khoảng 50% sản lượng của

thế giới: Nhật Bản với khoảng 3,731 tỉ đô la, Hà Lan khoảng 3,558 tỉ

đô la, Mỹ khoảng 3,270 tỉ đô la.

Về nhập khẩu: Các nước có thị phần nhập khẩu lớn nhất là

Đức 36,0%, Mỹ 21,9%, tiếp đến là các nước Pháp, Anh khoảng 7,4%

và 7,0% thị phần nhập khẩu thế giới. Các nước khác của thế giới chỉ

chiếm 15,9% thị phần nhập khẩu thế giới.

Về xuất khẩu: Hà Lan chiếm 64,8%, Colombia 12,0% thị

phần xuất khẩu hoa cảnh thế giới. Các nước khác của thế giới có thị

phần xuất khẩu rất nhỏ 1,9%. Tình hình sản xuất hoa cảnh trên thế

giới đã và đang tiếp tục phát triển mạnh mẽ nhất là ở các nước châu

Á, châu Phi và châu Mỹ Latinh.

1.4.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ hoa ở châu Á

Châu Á có diện tích trồng hoa khoảng 134.000 ha, chiếm 60%

diện tích trồng hoa của thế giới, nhưng diện tích trồng hoa thương mại

của châu Á nhỏ. Các nước châu Á có diện tích trồng hoa lớn: Trung

Quốc, Thái Lan, Malaysia, Srilanca, Indonexia, Philippin, Việt Nam, Ấn

7

Độ. Giá trị do sản xuất hoa đem lại là rất to lớn nên diện tích trồng và

sản lượng hoa đang tăng mạnh. Châu Á là trung tâm sản xuất hoa lớn

của thế giới, gồm các nước: Nhật Bản, Israel, Ấn Độ, Thái Lan,

Malaisia, Hàn Quốc, Trung Quốc, Việt Nam. Tổng diện tích trồng

khoảng 15.500 ha, diện tích có mái che khoảng 8.000 ha được trồng

trong nhà kính, che phủ nilon hoặc các loại che chắn khác.

1.4.3. Tình hình sản xuất, tiêu thụ hoa ở Việt Nam

Nước ta có nhiều vùng thuận lợi cho nghề trồng hoa phát

triển; nghề sản xuất hoa, cây cảnh ở Việt Nam có từ lâu đời nhưng

chỉ được coi là một ngành kinh tế và có giá trị hàng hoá từ những

năm 1980. Cũng giống như trên thế giới, ngành kinh tế này có tốc độ

phát triển khá nhanh.Thu nhập từ trồng hoa là rất cao và từ đó đã

góp phần chuyển dịch cơ cấu cây trồng ở các địa phương, thay đổi

cuốc sống của người trồng hoa. Gần 90% các loài hoa được trồng

nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu thụ ở trong nước, tuy nhiên, ngành sản

xuất hoa nói chung ở nước ta còn nhiều tồn tại đó là các cơ sở sản

xuất ở quy mô hộ gia đình nhỏ lẻ, manh mún, sản xuất đơn lẻ, diện

tích 1.000-2.000 m2

/hộ. Kỹ thuật sản xuất lạc hậu, dựa vào kinh

nghiệm là chính, nhân giống bằng phương pháp cổ truyền nên

giống dễ bị thoái hoá, chất lượng hoa kém. Đầu tư khoa học kỹ

thuật còn thấp so với các nước trong khu vực và thế giới, tính đến

năm 2005, tỉ lệ diện tích hoa cây cảnh áp dụng biện pháp tiến bộ

khoa học, kỹ thuật mới chỉ đạt khoảng 35%, diện tích trồng hoa

cây cảnh trong nhà có mái che chiếm 5%.

1.4.4. Tình hình sản xuất, tiêu thụ hoa ở thành phố Đà Nẵng

Năm 2010, Đà Nẵng có gần 130 ha gieo trồng hoa, cây cảnh

với các chủng loại chính như cúc cúng (40 ha, chiếm 30,8%); cúc

chậu (20 ha, chiếm 15,3%); cây cảnh các loại 50 ha (chiếm trên

8

38%) số còn lại khoảng 15% diện tích là chủng loại hoa như: cẩm

chướng, mãn đình hồng, sống đời, vạn thọ, thược dược, Chất lượng

hoa của Đà Nẵng thấp, hiện trạng sản xuất hoa cảnh thành phố vẫn

còn ở mô hình nhỏ lẻ do điều kiện đất đai manh mún nên khó áp

dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật tiên tiến, chưa tạo sản phẩm có

tính cạnh tranh cao.

Đà Nẵng có nhu cầu tiêu thụ hoa, cây cảnh rất lớn; nhu cầu

tiêu thụ tăng cao vào các dịp lễ, tết, ngày kỷ niệm. Đối với Đà nẵng

đa số sản xuất các chủng loại hoa thông thường chiếm 70 - 80% tổng

diện tích hiện nay, số còn lại đang du nhập, trồng thử một số chủng

loaị hoa cao cấp. Tuy nhiên, theo số liệu điều tra của Trung tâm

Khuyến ngư nông lâm thì cơ cấu tiêu dùng hoa đang có sự thay đổi,

nhu cầu tiêu dùng hoa cao cấp, hoa mới, lạ, đẹp ngày càng gia tăng.

1.5. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ HOA LAYƠN

1.5.1. Tình hình nghiên cứu về hoa layơn trên thế giới

Prutpongse và Sinhchai Assavanmanee thuộc trường Đại học

Kasetsart (Thái Lan) đã có công trình nghiên cứu và thu nhập các

giống hoa layơn. Sử dụng phương pháp lai cùng loài, hai ông đã cho

nhập 40 giống layơn từ Mỹ và chọn ra 16 giống làm bố mẹ, sau đó

cho lai thuận và lai nghịch với nhau. Kết quả là có 100/114 cặp lai

cho kết quả tốt, có 50 cây lai đã tạo ra hoa, có 32 giống hậu thế cho

hoa có chất lượng tốt và có sức đề kháng sâu bệnh.

Sử dụng nuôi cấy mô tế bào và gây đột biến để tạo biến dị di

truyền ở cây hoa layơn, Awad và Hamied (1985) đã sử dụng giống

hoa layơn “Eurovision” để thử ảnh hưởng của kinetin giberilin,

ethephon hoặc chiếu xạ bằng ria gama (83 - 415rad) đến sự phân hóa

và phát triển của thùy hoa, chồi hoa và sự kéo dài của bông hoa.

9

Misen và Bajpai (1983) đã nghiên cứu trong 2 năm với 9

giống hoa layơn được chiếu xạ với tia gama (0 - 10 Krad) hoặc xử lí

với 3 chất gây đột biến hóa học đã xác định tỉ lệ thân ngầm ra chồi ở

các giống nghiên cứu.

1.5.1. Tình hình nghiên cứu về hoa layơn ở Việt Nam

Các nhà khoa học của Viện Nghiên cứu Rau Quả đã tuyển

chọn thành công giống hoa layơn đỏ 09 từ tập đoàn giống hoa layơn

nhập nội Hà Lan có chiều cao hơn 120 cm, số hoa 13 hoa/cụm, thời

gian sinh trưởng từ 83 đến 87 ngày, màu hoa đỏ cờ.

Nghiên cứu về chọn tạo giống: Viện Nghiên cứu rau quả

Việt Nam trong những năm qua đã tiến hành thu thập và lai tạo thành

công 2 giống layơn lai là ĐL1 và ĐL2, các giống này có đặc điểm

sinh trưởng, phát triển khỏe, có trên 14 hoa tự trên bông, chống chịu

được sâu bệnh tốt.

Nghiên cứu du nhập, tuyển chọn, sản xuất giống hoa layơn

chất lượng cao và bảo quản xử lý hoa layơn tại tỉnh Phú Yên do TS.

Nguyễn Thị Diễm làm chủ nhiệm.

Dương Tấn Nhựt và các cộng sự (2004, 2007) nghiên cứu về

tạo củ in vitro của hoa layơn đã tạo được cây, củ sạch bệnh, hệ số

nhân giống cao và rút ngắn được thời gian nhân giống.

1.6. KỸ THUẬT TRỒNG VÀ CHĂM SÓC HOA LAYƠN

1.6.1. Thời vụ trồng

Vụ thu và vụ đông xuân; ở những vùng có khí hậu mát mẽ

như Đà Lạt, Tam Đảo, Sapa, Mộc Châu có thể trồng quanh năm.

1.6.2. Kỹ thuật làm đất và trồng cây

Đất trồng: đất thích hợp trồng hoa layơn là loại đất phù sa,

thịt nhẹ, cát pha pH từ 6 - 7, thoát nước tốt.

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!