Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển của một số giống ngô lai có triển vọng vụ Xuân và Thu Đông năm 2009 tại Thái Nguyên
PREMIUM
Số trang
159
Kích thước
885.0 KB
Định dạng
PDF
Lượt xem
1666

Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển của một số giống ngô lai có triển vọng vụ Xuân và Thu Đông năm 2009 tại Thái Nguyên

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

1

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HÀ THỊ HỒNG NHUNG

"NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƢỞNG,

PHÁT TRIỂN CỦA MỘT SỐ GIỐNG NGÔ LAI

CÓ TRIỂN VỌNG VỤ XUÂN VÀ THU ĐÔNG

NĂM 2009 TẠI THÁI NGUYÊN"

Chuyên ngành: Trồng trọt

Mã số : 60.62.01

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. PHAN THỊ VÂN

THÁI NGUYÊN - 2010

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

2

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan những số liệu và kết quả nghiên cứu đƣợc trình bày

trong luận văn này là hoàn toàn trung thực và chƣa công bố trong bất kỳ công

trình nghiên cứu khoa học nào.

Các thông tin trích dẫn, tài liệu tham khảo sử dụng để hoàn thành luận

văn đƣợc chỉ rõ nguồn gốc.

Tác giả

Hà Thị Hồng Nhung

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

3

LỜI CẢM ƠN

Trong suốt thời gian thực tập tốt nghiệp đến khi hoàn thành luận văn

thạc sỹ khoa học nông nghiệp, tôi luôn nhận đƣợc sự giúp đỡ, quan tâm và

hƣớng dẫn tận tình về phƣơng pháp nghiên cứu thí nghiệm cũng nhƣ hoàn

thiện luận văn của cô giáo TS. Phan Thị Vân; Sự hợp tác rất nhiệt tình và có

trách nhiệm của các em sinh viên cũng nhƣ sự yêu thích học hỏi, ứng dụng

những tiến bộ khoa học mới vào sản xuất của bà con nông dân tại xã Hồng

Tiến, huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên.

Để luận văn này đƣợc hoàn thành, tôi xin trân trọng cảm ơn:

Tiến sỹ Phan Thị Vân, Trƣởng Bộ môn cây Lƣơng thực - cây Công

nghiệp, trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, ngƣời tận tâm theo dõi và

chỉ bảo tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.

Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo Khoa Sau Đại học; Khoa

Nông học, Trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên và các cán bộ Viện

nghiên cứu ngô đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập và

nghiên cứu.

Xin trân trọng cảm ơn bà con nông dân xã Hồng Tiến, huyện Phổ Yên,

Thái Nguyên đã giúp đỡ nhiệt tình trong quá trình thực hiện và đánh giá hiệu

quả mô hình trình diễn giống ngô mới có triển vọng.

Và cuối cùng, xin chân thành cảm ơn tới gia đình, đồng nghiệp và bạn

bè, những ngƣời luôn quan tâm, sát cánh bên tôi trong suốt thời gian học tập

và nghiên cứu vừa qua.

Xin trân trọng cảm ơn!

Tác giả

Hà Thị Hồng Nhung

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

4

MỤC LỤC

Mục lục Trang

MỞ ĐẦU 1

1. Đặt vần đề 1

2. Mục tiêu 2

3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn 2

Chƣơng 1- TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3

1.1. Cơ sở khoa học của đề tài 3

1.2. Giá trị kinh tế của cây ngô 4

1.3. Các loại giống ngô 5

1.3.1. Giống ngô thụ phấn tự do 5

1.3.1.1. Giống ngô địa phƣơng 6

1.3.1.2. Giống ngô thụ phấn tự do cải tiến 6

1.3.2. Giống ngô lai 8

1.3.2.1. Ƣu thế lai 8

1.3.2.2. Các loại giống ngô lai 13

1.4. Tình hình sản xuất ngô trên Thế giới và Việt Nam 15

1.4.1. Tình hình sản xuất ngô trên thế giới 15

1.4.2. Tình hình sản xuất ngô ở Việt Nam 19

1.4.3. Tình hình sản xuất ngô tại Thái Nguyên 22

1.5. Tình hình nghiên cứu ngô trên Thế giới và Việt Nam 24

1.5.1. Tình hình nghiên cứu ngô trên thế giới 24

1.5.2. Tình hình nghiên cứu ngô ở Việt Nam 27

1.6. Những vấn đề đặt ra cho ngành sản xuất ngô Việt Nam 30

1.6.1. Thách thức đối với ngành sản xuất ngô Việt Nam 31

1.6.2. Cơ hội đối với ngành sản xuất ngô Việt Nam 31

1.6.3. Một số giải pháp 32

Chƣơng 2 - NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 34

2.1. Vật liệu nghiên cứu 34

2.1.1. Vật liệu 34

2.1.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu 35

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

5

2.2. Nội dung nghiên cứu 35

2.3. Quy trình và kỹ thuật áp dụng 36

2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu 37

2.4.1. Đánh giá khả năng sinh trƣởng phát triển của các

giống ngô lai tham gia thí nghiệm

37

2.4.1.1.Phƣơng pháp bố trí thí nghiệm 37

2.4.1.2. Các chỉ tiêu nghiên cứu 38

2.4.2. Thu thập số liệu mô hình trình diễn 43

2.4.3. Thu thập số liệu khí tƣợng 43

2.4.4. Phƣơng pháp xử lý số liệu 44

Chƣơng 3 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

3.1. Khả năng sinh trƣởng và phát triển của các giống ngô

thí nghiệm vụ Xuân và Thu Đông năm 2009

45

3.1.1. Các giai đoạn sinh trƣởng và phát triển của các giống

ngô thí nghiệm vụ Xuân và Thu Đông năm 2009 tại

Thái Nguyên

45

3.1.1.1. Giai đoạn từ gieo đến trỗ cờ, tung phấn, phun râu 47

3.1.1.2. Giai đoạn từ gieo đến chín sinh lý 50

3.1.2. Tốc độ tăng trƣởng của các giống ngô thí nghiệm vụ

Xuân và Thu Đông năm 2009 tại Thái Nguyên

51

3.1.3. Tốc độ ra lá của các giống ngô thí nghiệm vụ Xuân và

Thu Đông thí nghiệm năm 2009

54

3.1.4. Đặc điểm hình thái của các giống ngô thí nghiệm vụ

Xuân và Thu Đông năm 2009

57

3.1.4.1. Chiều cao cây (cm) 59

3.1.4.2. Chiều cao đóng bắp 60

3.1.4.3. Số lá trên cây 62

3.1.4.4. Chỉ số diện tích lá (LAI) 64

3.1.5. Khả năng chống chịu của các giống tham gia thí

nghiệm vụ Xuân và Thu Đông năm 2009

66

3.1.5.1. Khả năng chống chịu sâu bệnh của các giống ngô 67

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

6

thí nghiệm

3.1.5.2. Khả năng chống đổ của các giống tham gia thí

nghiệm

72

3.1.6. Trạng thái cây, trạng thái bắp và độ bao bắp của các

giống ngô tham gia thí nghiệm vụ Xuân và Thu

Đông năm 2009

73

3.1.6.1. Trạng thái cây 75

3.1.6.2. Trạng thái bắp 75

3.1.6.3. Độ bao bắp 76

3.1.7. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất 76

3.1.7.1. Các yếu tố cấu thành năng suất 79

3.1.7.2. Năng suất của các giống ngô thí nghiệm 83

3.2. Kết quả trình diễn giống ngô có triển vọng 87

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 92

1. Kết luận 92

2. Đề nghị 93

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

7

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

CV % : Hệ số biến động

CIMMYT : Trung tâm cải tạo ngô và lúa mỳ quốc tế

đ/c : Đối chứng

FAO :

Tổ chức nông nghiệp và lƣơng thực Liên Hợp

Quốc

IPRI : Viện nghiên cứu chƣơng trình lƣơng thực thế giới

KL1000 : Khối lƣợng 1000 hạt

LSD5% : Sự sai khác nhỏ nhất có ý nghĩa ở mức 0,05

LAI : Chỉ số diện tích lá

NSTK : Năng suất thống kê

NSLT : Năng suất lý thuyết

NSTT : Năng suất thực thu

OPV : Giống ngô thụ phấn tự do

TPTD : Thụ phấn tự do

ƢTL : Ƣu thế lai

WTO : Tổ chức thƣơng mại thế giới

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

8

DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ ĐỒ THỊ

A. DANH MỤC BẢNG Trang

Bảng 1.1 Diện tích, năng suất, sản lƣợng ngô thế giới năm 1961 - 2009 15

Bảng 1.2 Tình hình sản xuất ngô của một số nƣớc trên thế giới năm 2009 17

Bảng 1.3 Dự báo nhu cầu ngô thế giới đến năm 2020 18

Bảng 1.4 Sản xuất ngô Việt Nam giai đoạn 1961 - 2009 20

Bảng 1.5 Tình hình sản xuất ngô của Thái Nguyên 23

Bảng 3.1 Các giai đoạn sinh trƣởng phát triển của các giống ngô thí

nghiệm vụ Xuân và Thu Đông năm 2009

46

Bảng 3.2 Tốc độ tăng trƣởng của các giống ngô tham gia thí nghiệm

vụ Xuân và Thu Đông năm 2009 tại Thái Nguyên

52

Bảng 3.3 Tốc độ ra lá của các giống ngô thí nghiệm vụ Xuân và

Thu Đông năm 2009 tại Thái Nguyên

55

Bảng 3.4 Chiều cao cây và chiều cao đóng bắp của các giống thí nghiệm

vụ Xuân và Thu Đông năm 2009 tại Thái Nguyên

58

Bảng 3.5 Số lá trên cây và chỉ số diện tích lá của các giống ngô thí

nghiệm vụ Xuân và Thu Đông năm 2009

63

Bảng 3.6 Tỷ lệ nhiễm sâu bệnh của các giống ngô thí nghiệm vụ

Xuân và Thu Đông năm 2009

69

Bảng 3.7 Tỷ lệ gãy thân, đổ rễ của các giống ngô thí nghiệm vụ

Xuân và Thu Đông năm 2009

73

Bảng 3.8 Trạng thái cây, trạng thái bắp, độ bao bắp của các giống ngô

tham gia thí nghiệm vụ Xuân và Thu Đông năm 2009

74

Bảng 3.9 Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các

giống ngô thí nghiệm trong vụ Xuân 2009

77

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

9

Bảng 3.10 Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống

ngô tham gia thí nghiệm trong vụ Thu Đông 2009

78

Bảng 3.11 Năng suất thực thu của các giống ngô tham gia thí

nghiệm vụ Xuân và Thu Đông năm 2009

86

Bảng 3.12 Giống, địa điểm và quy mô trình diễn 88

Bảng 3.13 Một số đặc điểm hình thái và năng suất của giống KK09-

1 tại mô hình trình diễn vụ Xuân năm 2010

89

Bảng 3.14 Kết quả đánh giá của nông dân đối với giống ngô lai có

triển vọng

90

B. DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 3.1 Thời gian sinh trƣởng của các giống ngô thí nghiệm vụ

Xuân và Thu Đông năm 2009

47

Biểu đồ 3.2 Chiều cao cây của các giống ngô thí nghiệm vụ Xuân và

Thu Đông năm 2009

59

Biểu đồ 3.3 Chiều cao đóng bắp của các giống ngô tham gia thí

nghiệm vụ Xuân và Thu Đông năm 2009

61

Biểu đồ 3.4 Chỉ số diện tích lá của các giống tham gia thí nghiệm vụ

Xuân và Thu Đông năm 2009

65

Biểu đồ 3.5 Năng suất lý thuyết của các giống ngô tham gia thí

nghiệm vụ Xuân và Thu Đông năm 2009

84

Biểu đồ 3.6 Năng suất thực thu của các giống tham gia thí nghiệm vụ

Xuân và Thu Đông năm 2009

87

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

1

MỞ ĐẦU

1. ĐẶT VẤN ĐỀ

Cây ngô (Zea mays L.) thuộc họ hòa thảo Poaceae hay Gramineae (A.

Sosa, R. de Ruiz, E.L. Rosa ... 1997) [25]. Ngô đƣợc trồng ở khắp nơi trên thế

giới từ 380 Nam – 580 Bắc và là một trong những cây lƣơng thực quan trọng

trong nền kinh tế toàn thế giới. Sản lƣợng ngô đƣợc sử dụng làm lƣơng thực

chiếm 17%, 66% đƣợc sử dụng làm thức ăn cho chăn nuôi, làm nguyên liệu

cho ngành công nghiệp chiếm 5% và cho lĩnh vực xuất khẩu chiếm trên 10%

(Ngô Hữu Tình, 2003)[14]. Ở Việt Nam, ngô là một cây lƣơng thực phổ biến

khắp cả nƣớc, nhiều nhất là ở miền núi. Ngô là nguồn thực phẩm có giá trị

dinh dƣỡng cao. Những bộ phận trên cây ngô có tác dụng rất lớn trong nhiều

lĩnh vực. Hạt ngô ăn trộn với gạo, dùng nấu rƣợu, làm tƣơng; thân lá tƣơi làm

thức ăn cho gia súc...(Lê Trần Đức, 1997)[4].

Đối với nông dân vùng Trung du và miền núi phía Bắc, ngô là cây

lƣơng thực quan trọng thứ hai sau cây lúa. Tuy nhiên sản xuất ngô ở vùng này

còn gặp nhiều khó khăn vì điều kiện tự nhiên khí hậu khắc nghiệt và điều kiện

kinh tế xã hội còn hạn chế. Mặt khác nông nghiệp cạnh tranh thể hiện ngày

một rõ nét trong nền kinh tế thị trƣờng hội nhập nền kinh tế thế giới, chủ yếu

trên cơ sở phát triển nông nghiệp sạch, nông nghiệp sinh thái, nông nghiệp đô

thị, nông nghiệp công nghệ cao... Trong nƣớc, khi quá trình công nghiệp hóa

và đô thị hóa phát triển, giữa nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ cũng có sự

cạnh tranh về diện tích đất, mặt nƣớc và nhất là nhân lực. Trong nông nghiệp,

sự cạnh tranh này cũng xảy ra ở nhiều mặt nhƣ giữa trồng trọt và chăn nuôi.

Ngƣời nông dân luôn chọn giải pháp công nghệ hợp lý trong điều kiện của

mình, chọn những giống cây trồng phù hợp để sản xuất cho lợi nhuận cao

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

2

nhất. Sự cạnh tranh trên đƣợc coi nhƣ "quan tòa" xử thắng cho ngƣời sản xuất

nào có sản phẩm chất lƣợng cao nhất và giá thành hạ nhất. Giống tốt đƣợc coi

nhƣ một trong những trợ thủ đắc lực nhất giúp nông dân tăng nhanh hơn hàm

lƣợng chất xám trong nông sản.

Vì vậy, muốn đƣa sản xuất ngô ở Việt Nam kịp với các nƣớc khác

trong khu vực và đạt năng suất bình quân của thế giới, cần mở rộng diện tích

ngô lai một cách hợp lý, đồng thời tăng cƣờng đầu tƣ thâm canh. Do đó, cần

phải chọn tạo đƣợc những giống ngô cho năng suất cao, có khả năng chống

chịu tốt, phù hợp với điều kiện sinh thái của từng vùng. Để tìm ra đƣợc những

giống ngô ƣu việt nhất đƣa vào sản xuất đại trà, cần tiến hành quá trình

nghiên cứu, đánh giá, loại bỏ những giống không phù hợp, giúp cho quá trình

đánh giá và chọn tạo giống đạt hiệu quả cao nhất.

Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn nêu trên, chúng tôi tiến hành đề tài

“Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển của một số giống ngô lai có

triển vọng vụ Xuân và Thu Đông năm 2009 tại Thái Nguyên”

2. MỤC TIÊU

Xác định đƣợc một số giống ngô lai có tiềm năng năng suất cao,chống

chịu tốt giới thiệu cho sản xuất đại trà tại Thái Nguyên.

3.Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ Ý NGHĨA THỰC TIỄN

3.1.Ý nghĩa khoa học

- Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở khoa học lựa chọn giống phù

hợp với điều kiện sinh thái của tỉnh Thái Nguyên.

3.2. Ý nghĩa thực tiễn

Chọn đƣợc giống ngô phù hợp với điều kiện sinh thái của tỉnh Thái

Nguyên nói riêng và các tỉnh Trung du và miền núi phía Bắc nói chung.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

3

CHƢƠNG I

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI

Trong sản xuất nông nghiệp, giống có vai trò rất quan trọng góp phần

nâng cao năng suất và sản lƣợng cây trồng. Khả năng thích ứng của giống với

các điều kiện sinh thái rất khác nhau. Vì vậy, muốn phát huy hiệu quả tối đa

của giống, cần tiến hành nghiên cứu và đánh giá khả năng thích ứng cũng nhƣ

tiềm năng năng suất của các giống mới trƣớc khi đƣa ra sản xuất đại trà, từ đó

tìm ra những giống thích hợp nhất đối với từng vùng sinh thái.

Ngày nay sản xuất ngô muốn phát triển theo hƣớng hàng hoá với sản

lƣợng cao, quy mô lớn nhằm phục vụ nhu cầu thị trƣờng, cần phải có các biện

pháp hữu hiệu nhƣ thay thế các giống cũ, năng suất thấp bằng các giống mới

năng suất cao, chống chịu tốt. Đặc biệt là ở các tỉnh Trung du và miền núi

phía Bắc, sử dụng giống có khả năng chống chịu tốt, cho năng suất cao sẽ góp

phần phát huy hiệu quả kinh tế của giống, đồng thời góp phần xoá đói giảm

nghèo cho đồng bào các dân tộc thiểu số.

Trong những năm gần đây, Việt Nam đã có những bƣớc tiến đáng kể

trong công tác chọn tạo các giống ngô lai. Năng suất, chất lƣợng của các

giống ngô lai không thua kém các giống ngô lai của các công ty nƣớc ngoài.

Những giống ngô lai quy ƣớc của Việt Nam đang có sức cạnh tranh, giá hạt rẻ

bằng 70% giá giống nhập khẩu. Trong công tác chọn tạo giống cây trồng nói

chung và cây ngô nói riêng, việc tạo ra những dòng, giống có khả năng chống

chịu với điều kiện ngoại cảnh bất thuận là cần thiết. Sau khi chọn tạo ra bất kỳ

một dòng, giống mới nào thì công việc khảo nghiệm và đánh giá các đặc tính

nông sinh học của các giống mới đó đƣợc xem là một khâu quan trọng trƣớc

khi đƣa vào sản xuất đại trà. Việc đánh giá biểu hiện của một số giống thƣờng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

4

bắt đầu từ việc đánh giá các đặc tính sinh học, đánh giá sự sinh trƣởng, phát

triển, tiềm năng năng suất, khả năng chống chịu sâu bệnh và các điều kiện bất

lợi, phân tích mối tƣơng quan giữa một số chỉ tiêu đến năng suất cây trồng.

Trong những năm gần đây, việc chọn tạo và đƣa vào thử nghiệm vào sản xuất

những giống ngô lai mới có năng suất cao, ổn định và thích nghi với những

vùng sinh thái khác nhau là vấn đề rất quan trọng góp phần đƣa nhanh các

giống ngô tốt vào sản xuất đại trà nhằm nâng cao năng suất, sản lƣợng ngô.

Đề tài nghiên cứu một số giống ngô lai mới tại Thái Nguyên nhằm

đánh giá một cách khách quan, kịp thời, có cơ sở khoa học về tính khác biệt,

độ đồng đều, tính ổn định, khả năng thích ứng, khả năng sinh trƣởng phát

triển, khả năng chống chịu sâu bệnh và điều kiện ngoại cảnh bất thuận cũng

nhƣ tiềm năng cho năng suất của các giống ngô mới.

1.2. GIÁ TRỊ KINH TẾ CỦA CÂY NGÔ

Cây ngô là một trong những cây trồng có giá trị dinh dƣỡng và kinh tế

cao. Hiện nay, ngô là cây lƣơng thực quan trọng ở đồng bằng, trung du và

miền núi và là nguồn thức ăn chính cho chăn nuôi vì ngô có thành phần giá trị

dinh dƣỡng cao hơn gạo (Trần Hồng Uy, 1999)[20]. Trong hạt ngô có chứa 7-

12% protein; 1,8-4,45% lysin và 0,4-1,0% tryptophan tùy theo loại hạt (S.

Krishnaveni, 1983)[37]. Thân ngô ủ chứa 193-238g/kg cellulose, 8-29 g/kg

lignin, protein và các loại amin acid nhƣ lysin, arginin, leucin, prolin,

glutamic acid. Đƣờng trong hemicellulose nhiều nhất là xylose (0,77 g/g),

ngoài ra còn có arabinose (0,17 g/g), galactose (0,06 g/g) và mannose (0,01

g/g) (R.H. Philipps, A.B. McAllan, 1984)[35]. Bắp ngô còn chứa một số loại

khoáng chất và kim loại nhƣ: Na, K, Mg, Ca, Fe, P, S và Cl (G. Ajon,

1939[31].

Có thể nói, về phƣơng diện dinh dƣỡng, ngô là nguyên liệu lý tƣởng để

chế biến thức ăn cho gia súc, đặc biệt là thức ăn công nghiệp, 70% chất tinh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

5

trong thức ăn tổng hợp là từ ngô. Ở các nƣớc phát triển, phần lớn sản lƣợng

ngô đƣợc dùng cho chăn nuôi, Mỹ 76%, Bồ Đào Nha 91%, ý 93%, Trung

Quốc 76%...(Ngô Hữu Tình, 2003)[14].

Mặt khác, trong đông y, ngô là cây trồng cũng có tác dụng rất lớn. Mỗi

bộ phận trên cây ngô đều có tác dụng chữa các bệnh khác nhau. Râu ngô và

ruột cây ngô có vị ngọt, tính bình, có tác dụng lợi tiểu, tiêu thũng, thông mật,

cầm máu. Cây ngô còn đƣợc sử dụng chữa bệnh huyết áp cao bằng cách uống

nƣớc luộc bắp hằng ngày, mỗi ngày 2 - 3 lần, uống liền hai, ba tháng, Chữa

đái đƣờng theo cách uống mỗi ngày 20 – 30g bột mầm bắp ngô khô trong

nƣớc sắc đọt khoai lang đỏ, hay hằng ngày ăn chè bắp sữa nấu với củ mài,

đồng thời ăn rau lang đỏ nấu canh, chữa phù thũng, viêm thận cấp, đái đỏ hay

viêm gan tắc mật, đái vàng và da vàng theo tỷ lệ 40g râu bắp hay 150g ruột

cây bắp sắc uống (Viện dƣợc liệu, 1990)[23]. Ngô còn dùng để chữa những

bệnh về tim, đau thận, tê thấp, sỏi thận, viêm túi mật, viêm gan với hiện tƣợng

trở ngại bài tiết mật, có thể dùng bắp dƣới hình thức thuốc pha hoặc nấu sôi,

hay chế thành cao lỏng, mỗi ngày uống 2-3 lần, mỗi lần 30-40 giọt trƣớc bữa

ăn (Đỗ Tất Lợi, 1986)[5]. Nhờ tính chức ức chế protease, bắp cũng nhƣ đậu,

gạo có khả năng ngăn cản ung thƣ vú, da, ruột kết ở động vật, có tác dụng làm

giảm hạ ung thƣ vú, tuyến tiền liệt, ruột kết trong cơ thể con ngƣời (W. Troll,

R. Wer, 1983)[38].

1.3. CÁC LOẠI GIỐNG NGÔ

Giống ngô đƣợc chia làm 2 nhóm chính: Nhóm ngô thụ phấn tự do và

nhóm ngô lai (FAO/UNDF/VIE/80/004, 1998)[29].

1.3.1. Giống ngô thụ phấn tự do (TPTD - open pollinated variety)

Giống ngô TPTD là một danh từ chung để chỉ các loại giống mà trong

quá trình sản xuất hạt giống con ngƣời không cần can thiệp vào quá trình thụ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

6

phấn, chúng đƣợc tự do thụ phấn (thụ phấn mở) (Dƣơng Văn Sơn, 1996)[18].

Đây là những khái niệm tƣơng đối nhằm phân biệt với giống ngô lai. Các

giống TPTD có đặc điểm sử dụng hiệu ứng gen cộng trong chọn tạo giống, có

nền di truyền và khả năng thích ứng rộng, cho năng suất khá. Độ đồng đều

chấp nhận, dễ sản xuất và thay giống, giống sử dụng 2 đến 3 đời, giá giống rẻ.

Giống ngô TPTD bao gồm giống ngô địa phƣơng (Local Variety), giống ngô

tổng hợp (Improved Variety) và giống ngô hỗn hợp.

1.3.1.1. Giống ngô địa phương (Local Variety)

Đây là những giống ngô đƣợc trồng từ lâu đời ở một vùng sản xuất với

tác động chọn lọc của ngƣời địa phƣơng. Với các đặc điểm nhƣ thích ứng với

điều kiện khí hậu, điều kiện canh tác và tập quán sản xuất địa phƣơng; Phẩm

chất phù hợp với thị hiếu và cách thức chế biến của dân địa phƣơng; Chống

chịu tốt, dễ bảo quản....giống ngô địa phƣơng đang đƣợc dùng làm nguồn vật

liệu để lai với nguồn nhập nội nhằm tạo ra các giống lai có năng suất cao hơn

mà vẫn giữ đƣợc đặc tính tốt (Trần Nhƣ Luyện và Luyện Hữu Chỉ, 1982)[6].

1.3.1.2. Giống ngô thụ phấn tự do cải tiến (Improved Variety)

Giống ngô TPTD cải tiến là tập hợp các kiểu hình tƣơng đối đồng đều,

đại diện cho phần ƣu tú nhất của một quần thể trong một chu kỳ cải tiến nào

đó, bao gồm các giống tổng hợp và giống hỗn hợp có đặc điểm chính nhƣ

hiệu ứng gen cộng đƣợc khai thác trong chọn tạo giống, có nền di truyền rộng

nên thích ứng rộng, có tiềm năng năng suất khá hơn các giống địa phƣơng, độ

đồng đều chấp nhận đƣợc, dễ sản xuất giống, giá giống rẻ, giống sử dụng

đƣợc 2 – 3 đời (Mai Xuân Triệu, 1998)[15].

* Giống ngô tổng hợp (Synthetic variety): Là giống lai nhiều dòng qua

con đƣờng đánh giá khả năng kết hợp chung của các dòng, thƣờng trên 6 dòng

nhƣ TH2A, TSB1, TSB2, VN1, MSB49, Q2, Nù n1 (Sparague, 1977)[36].

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!