Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Nghiên cứu khả năng sinh trưởng của cây hà thủ ô đỏ (polygonum multiflorum thunb.) từ giống nuôi cấy mô trong điều kiện sinh thái xã hòa nhơn, huyện hòa vang, thành phố đà nẵng
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
HỒ THỊ NGỌC DIỆP
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG CỦA CÂY HÀ THỦ Ô ĐỎ
(POLYGONUM MULTIFLORUM THUNB.) TỪ GIỐNG NUÔI CẤY MÔ
TRONG ĐIỀU KIỆN SINH THÁI XÃ HÒA NHƠN, HUYỆN HÒA VANG,
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Chuyên ngành: Sinh thái học
Mã số: 84.20.120
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH THÁI HỌC
Đà Nẵng – Năm 2018
Đà Nẵng – Năm 2018
Công trình được hoàn thành tại
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
Người hướng dẫn khoa học
TS. Võ Châu Tuấn
Phản biện 1: TS. Nguyễn Minh Lý
Phản biên 2: TS. Vũ Thị Bích Hậu
Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Sinh thái
học họp tại Trường Đại học Sư phạm vào ngày 25 tháng 3 năm 2018
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
Thư viện Trường Đại học Sư phạm – ĐHĐN
Khoa Sinh – Môi trường, Trường Đại học Sư phạm – ĐHĐN
1
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Các loài cây dược liệu là một nguồn nguyên liệu thực vật quý
giá, chứa các chất được sử dụng cho mục đích chữa trị hoặc là tiền
chất cung cấp cho việc tổng hợp các chất cần thiết để chữa bệnh và
phục hồi sức khỏe cho con người. Hà thủ ô đỏ được dân gian biết đến
như là một vị thuốc bổ, trị suy nhược thần kinh, ích huyết, khỏe gân
cốt, đen râu tóc. Trong y học, các nghiên cứu dược lý đã nhấn mạnh
đến lợi ích chính của nó trong việc điều trị các bệnh khác nhau như
tổn thương gan, ung thư, tiểu đường, rụng tóc, xơ vữa động mạch và
các bệnh thoái hóa thần kinh. Trước đây, nguồn hà thủ ô đỏ tự nhiên
ở Việt Nam khá dồi dào nhưng trong những năm gần đây nhu cầu sử
dụng hà thủ ô đỏ làm dược liệu ngày càng tăng nên đã bị khai thác
kiệt quệ. Bên cạnh đó, vùng phân bố của hà thủ ô đỏ ở nước ta bị tàn
phá nghiêm trọng do nạn phá rừng khiến loài cây này đang nằm trong
nguy cơ tuyệt chủng và được đưa vào sách đỏ Việt Nam.
Trong những năm qua, đã có nhiều công trình nghiên cứu
nuôi cấy mô tế bào nhằm nhân nhanh số lượng cây hà thủ ô đỏ để bảo
vệ được nguồn gen của giống cây này và đáp ứng nhu cầu về nguồn
dược liệu, tuy nhiên những nghiên cứu này mới ở gian đoạn nhân
nhanh giống cây bằng phương pháp nuôi cấy mô tế bào, chưa có
nhiều nghiên cứu về việc trồng thử nghiệm cây hà thủ ô đỏ từ giống
nuôi cấy mô trong điều kiện môi trường sinh thái tự nhiên.
Thành phố Đà Nẵng có diện tích rừng lớn với tổng diện tích
rừng và đất lâm nghiệp là 62.929,5 ha (quyết định 5924/QĐ - UBND
ngày 27/08/2013 của Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng), đây là
điều kiện thuận lợi để phát triển nguồn dược liệu. Cùng với định
hướng phát triển nông nghiệp công nghệ cao trong cơ cấu nông
2
nghiệp thì thành phố Đà Nẵng cũng xây dựng định hướng về quy
hoạch phát triển vùng dược liệu (theo quyết định số 3176/QĐ-UBND
ngày 24/04/2012 của uỷ ban nhân dân thành phố Đà Nẵng).
Xuất phát từ các cơ sở trên đây, chúng tôi tiến hành nghiên
cứu đề tài “Nghiên cứu khả năng sinh trưởng của cây hà thủ ô đỏ
(Polygonum multiflorum Thunb.) từ giống nuôi cấy mô trong điều
kiện sinh thái xã Hòa Nhơn, Huyện Hòa Vang, Thành phố Đà Nẵng”.
2. Mục tiêu của đề tài
Xác định được các điều kiện sinh thái thích hợp cho sự sinh
trưởng của cây hà thủ ô đỏ trồng tại xã Hòa Nhơn, Hòa Vang, thành phố
Đà Nẵng từ giống nuôi cấy mô.
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn
3.1. Ý nghĩa khoa học
- Kết quả nghiên cứu sẽ cung cấp những dẫn liệu khoa học
mới về ảnh hưởng của các nhân tố sinh thái đến sinh trưởng của cây
hà thủ ô đỏ từ giống nuôi cấy mô trồng tại Đà Nẵng.
- Là nguồn tài liệu tham khảo cho công tác nghiên cứu khoa
học trong lĩnh vực công nghệ sinh học, sản xuất giống và trồng cây
dược liệu.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu sẽ cung cấp quy trình về ươm trồng cây
giống và trồng cây hà thủ ô đỏ từ giống nuôi cấy mô trong điều kiện
sinh thái tại Đà Nẵng, làm cơ sở để đề ra biện pháp canh tác phù hợp
đối với việc trồng sản xuất cây hà thủ ô đỏ tại Đà Nẵng, tạo nguồn
dược liệu góp phần bảo tồn nguồn gen và chăm sóc sức khỏe cộng
đồng.
3
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Giới thiệu về nhân giống in vitro ở thực vật
1.1.1. Sơ lược về nuôi cấy mô tế bào thực vật
1.1.2. Các giai đoạn nhân giống in vitro ở thực vật
1.1.3. Một số nghiên cứu về nhân giống in vitro cây thuốc
1.2. Ảnh hƣởng của nhân tố sinh thái đối với sự sinh trƣởng
của thực vật
1.2.1. Vai trò của một số nhân tố sinh thái đối với sự sinh trưởng
của thực vật
1.2.1.1. Giá thể
1.2.1.2. Nhiệt độ
1.2.1.3. Ánh sáng
1.2.1.4. Nước
1.2.1.5. Các chất dinh dưỡng
1.2.2. Một số nghiên cứu ảnh hưởng của nhân tố sinh thái đến
sinh trưởng ở thực vật
1.3. Giới thiệu về cây hà thủ ô đỏ
1.3.1. Phân loại
Hà thủ ô đỏ còn có tên gọi khác là giao đằng, dạ hợp. Tên khoa học
là Polygonum multiflorum (Thunb.), thuộc họ Rau răm
(Polygonaceae); bộ Rau răm (Polygonales); phân lớp Cẩm chướng
(Caryophyllidae), lớp hai lá mầm (Dicotyledoneae) hay lớp Ngọc lan
(Magnoliopsida) [18].
1.3.2. Đặc điểm hình thái
Hà thủ ô đỏ là cây thân thảo, sống lâu năm, thân leo quấn,
gốc hóa gỗ, phân nhánh nhiều, nhánh vuông hoặc tròn, có các đường
khía dọc thân, trên các đường khía có thể có gai thịt.
4
Lá mọc cách có cuống, dài 2-4 cm; phiến lá hình tim, dài 5-8
cm, rộng 3-4 cm, mỏng, có màu xanh hoặc màu đỏ tía; hệ gân hình
mạng nổi rõ ở mặt dưới lá, gân từ đáy 3, có 2-4 cặp gân phụ, đầu lá
nhọn, có mép nguyên hoặc hơi lượn sóng. Bẹ chìa dạng màng, mỏng,
dài 3-5 mm, không lông, ôm lấy thân.
Cụm hoa dạng chùy, dài 10-30 cm, mọc ở đỉnh cành hoặc
nách lá; phân nhánh nhiều; hoa nhiều xếp thưa. Lá bắc dạng trứngtam giác, đầu nhọn, trong mỗi lá bắc có 2-4 hoa. Hoa đều, lưỡng tính,
màu trắng hoặc lục nhạt, cuống mảnh, dài 2-3 mm. Bao hoa 5, không
bằng nhau, hơi dính nhau ở gốc, xếp 2 vòng, 3 mảnh phía ngoài lớn
hơn, đường kính 6-7 mm. Nhị 8, xếp 2 vòng; 3 nhị vòng trong chín
trước, chỉ nhị dài hơn, bao phấn nhỏ hơn; 5 nhị vòng ngoài có chỉ nhị
ngắn hơn, bao phấn lớn hơn; bao phấn đính lưng, 2 ô, hướng trong,
mở theo khe dọc. Bầu trên, dạng trứng 3 cạnh; vòi nhụy 3, rất ngắn;
đầu nhụy dạng đầu.
Quả bế, màu nâu đen, hình chóp 3 cạnh, nhẵn bóng, được
bao trong bao hoa dạng cánh [7].
Rễ phình to dạng củ, nhiều hình dạng khác nhau, vỏ xù xì,
màu vàng nâu đến nâu đỏ, ngoài mặt có những chỗ lồi lõm do các
nếp nhăn ăn sâu tạo thành. Mặt cắt ngang có lớp bần mỏng màu nâu
sẫm, mô mềm vỏ màu đỏ hồng, có nhiều bột, ở giữa có ít lõi gỗ và có
vị chát [13].
1.3.3. Nguồn gốc và phân bố
Hà thủ ô đỏ mọc hoang ở các vùng rừng núi, nhiều nhất ở các
tỉnh Tây Bắc, sau đến các tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tỉnh, Lai
Châu, Lào Cai, Tây Nguyên. Một số nước Châu Á cũng có cây hà thủ
ô sinh sống như Nhật Bản, Trung Quốc (Giang Tô, Quảng Tây, Tứ
Xuyên, Hồ Bắc, Phúc Kiến) [13].
5
1.3.4. Đặc điểm sinh thái
Hà thủ ô đỏ mọc hoang ở các vùng rừng núi, là cây dược liệu
quý nên còn được trồng rộng rãi ở các vùng đồng bằng. Hà thủ ô đỏ
tự nhiên thường mọc dưới các trảng cây bụi, ven sông suối hay ven
đường, chỗ râm mát ở chân núi hoặc khe đá. Hà thủ ô đỏ mọc phân
bố ở độ cao dưới 1700m , cây ưa sáng và hơi chịu bóng, phát triển
thích hợp ở nhiệt độ từ 22oC đến 27oC, yêu cầu lượng mưa từ 1500
đến 2000mm. Thích hợp đất có thành phần cơ giới nhẹ đến trung
bình, đất tơi xốp nhiều mùn tầng đất dày 50 - 100cm, chua yếu, pH 5
- 6,5.
1.3.5. Thành phần hóa học trong cây hà thủ ô đỏ
1.3.6. Giá trị dược liệu của cây hà thủ ô đỏ
1.3.7. Một số nghiên cứu về cây hà thủ ô đỏ
1.4. Sơ lƣợc về điều kiện tự nhiên, khí hậu của xã Hòa Nhơn,
huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng
Hòa Nhơn là xã nằm về phía bắc Trung tâm hành chính
huyện Hòa Vang, là xã vừa đồng bằng, vừa trung du có địa hình bán
sơn địa. Có 3.566 hộ với 14.623 nhân khẩu được hình thành ở 15
thôn.
- Vị trí địa lí: phía Đông giáp phường Hòa Thọ Tây, Quận
Cẩm Lệ, phía Tây giáp xã Hòa Phú, phía Nam giáp xã Hòa Phong,
phía Bắc chạy dọc theo dãy núi Phước Tường giáp với xã Hòa Sơn.
- Tình hình đất đai: Tổng diện tích tự nhiên là 3.259 ha trong
đó: đất nông nghiệp: 2.415,2 ha; đất phi nông nghiệp: 715,1 ha; đất ở
nông thôn: 249,9 ha. Xuất phát từ điều kiện địa lý tự nhiên hình
thành qua các thời kỳ, xã Hòa Nhơn thuộc vùng bán sơn địa núi rừng
chiếm 2/3 diện tích, đất đai phần lớn là ruộng bậc thang và chua phèn
6
nên việc sản xuất lương thực và cây công nghiệp năng suất có hạn
chế so với các xã trên địa bàn.
- Hoà Nhơn nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa điển
hình, nhiệt độ cao và ít biến động. Mỗi năm có hai mùa rõ rệt: mùa
mưa kéo dài từ tháng 7 đến tháng 11 và mùa khô từ tháng 12 đến
tháng 6, thỉnh thoảng có những đợt rét mùa đông nhưng không đậm
và không kéo dài.
- Hoạt động sản xuất: Xã Hòa Nhơn với địa hình vừa đồng
bằng, vừa trung du bán sơn địa, có nhiều kiện phát triển nông nghiệp.
Những năm qua, thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
nông thôn mới, đẩy mạnh phát triển sản xuất, giải quyết việc làm,
nâng cao thu nhập cho người dân nông thôn, trong đó chủ trương hỗ
trợ cải tạo vườn tạp, trồng cây ăn quả có giá trị kinh tế được người
dân tích cực hưởng ứng. Từ năm 2013-2016, UBND xã đã triển khai
cho hơn 100 hộ dân thực hiện cải tạo vườn tạp với tổng diện tích là
16 ha, trồng các loại cây mít, bưởi, chanh, xoài, chôm chôm, dừa
xiêm… mang lại hiệu quả kinh tế cao.
CHƢƠNG 2
ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu là Cây Hà thủ ô đỏ (Polygonum
multiflorum Thunb.)
- Sử dụng cây giống hà thủ ô đỏ nuôi cấy mô tại phòng Công
nghệ sinh học, khoa Sinh – Môi trường, trường ĐH Sư phạm –
ĐHĐN. Cây hà thủ ô đỏ in vitro 8 tuần tuổi được sử dụng làm
nguyên liệu để bố trí các thí nghiệm có chiều dài 3 – 5 cm, 5 – 7 lá.
2.2. Phạm vi nghiên cứu
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu
7
2.3.1. Phương pháp hồi cứu số liệu
2.3.2. Phương pháp điều tra thực địa
2.3.3. Phương pháp phân tích các chỉ tiêu sinh thái đất
2.3.4. Các phương pháp ươm trồng cây hà thủ ô đỏ in vitro trong
vườn ươm
a. Phương pháp chuẩn bị giá thể cho bầu ươm
+ Đất sử dụng làm giá thể là đất được lấy tại khu vực thực
nghiệm, loại bỏ đá, sỏi, rễ cây và rác bằng cách nhặt thủ công hoặc
rây, xơ dừa xay mịn, trấu hun. Trộn các thành phần của giá thể tùy
vào mỗi công thức thí nghiệm.
b. Phương pháp trồng cây hà thủ ô đỏ in vitro vào bầu ươm
- Chọn những bịch cây hà thủ ô đỏ in vitro 20 – 25 ngày tuổi
sao cho cây hà thủ ô đỏ in vitro có chiều dài thân khoảng 3 – 5 cm,
có 5 – 7 lá. Chuyển cây hoàn chỉnh từ phòng Công nghệ sinh học ra
trại thực nghiệm và để cây thích ứng với môi trường tại đây trong
vòng từ 5 - 7 ngày.
- Làm ướt giá thể bằng bình phun, lấy cây hà thủ ô in vitro ra
khỏi bịch nuôi cấy và nhúng nước nhẹ nhàng để loại bỏ môi trường
nuôi cấy. Đặt cây vào bầu ươm theo chiều thẳng đứng rồi bổ sung giá
thể để lấp rễ. Rễ cây hà thủ ô đỏ in vitro được lấp sâu khoảng 1cm
trong giá thể.
- Sau khi đã đưa hết cây hà thủ ô đỏ in vitro vào bầu ươm thì
tiến hành tưới nước lại bằng cách phun sương.
c. Phương pháp bố trí thí nghiệm
- Thí nghiệm ảnh hưởng của giá thể đến sự sinh trưởng của
cây hà thủ ô đỏ in vitro trong giai đoạn vườn ươm. Cây hà thủ ô đỏ
được trồng vào 4 loại giá thể khác nhau: Đất – xơ dừa – trấu hun (tỉ
8
lệ 5:2:1); Xơ dừa : trấu hun (tỉ lệ 1:1); Đất : Xơ dừa (tỉ lệ 2:1); Đất :
trấu hun (tỉ lệ 2:1).
- Thí nghiệm ảnh hưởng của chế độ che sáng đến sự sinh
trưởng của cây hà thủ ô đỏ in vitro trong giai đoạn vườn ươm: Cây hà
thủ ô đỏ được trồng ở 3 chế độ che sáng: không che sáng, che sáng
60% và che sáng 80%, sử dụng lưới nhựa xanh đen cản quang để bố
trí thí nghiệm.
- Thí nghiệm ảnh hưởng của chế độ tưới nước đến sự sinh
trưởng của cây hà thủ ô đỏ in vitro trong giai đoạn vườn ươm: Cây hà
thủ ô đỏ được tưới nước theo chế độ tưới 1 lần/ngày và 2 lần/ngày,
dung tích tưới 5l/m2
/lần, thời gian tưới buổi sáng trong khoảng 6 giờ
đến 8 giờ, buổi chiều khoảng 4 giờ đến 5 giờ.
2.3.5. Các phương pháp trồng cây hà thủ ô đỏ trong điều kiện sinh
thái tại xã Hoà Nhơn, Hoà Vang, Đà Nẵng
a. Phương pháp chuẩn bị đất trồng cây ngoài tự nhiên
- Xử lý thực bì: Phát, đốt, dọn sạch thực bì và rác.
- Làm đất: đập tơi, loại bỏ đá lớn và đào hố trồng cây theo
hàng: kích thước mỗi hố khoảng 20 cm x 20 cm, mỗi cây trong hàng
cách nhau 30 cm, mỗi hàng cách nhau 30 cm.
b. Phương pháp trồng cây ngoài tự nhiên
- Cuốc xới đất ở hố lên, trộn đất trong hố với trấu hun, bón
thêm 300g phân lân hữu cơ vi sinh Sông Gianh. Đối với thí nghiệm
ảnh hưởng của dinh dưỡng thì bón phân lân hữu cơ vi sinh theo công
thức thí nghiệm.
- Dùng kéo cắt bỏ vỏ bầu ni lông, đặt cây vào giữa hố, lấp đất
mịn, nén chặt đất, tránh làm vỡ bầu, vun đất vừa kín bầu.
c. Phương pháp bố trí thí nghiệm