Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Nghiên cứu đa dạng thực vật ngập mặn Vườn Quốc gia Cát Bà phục vụ công tác bảo tồn và phát triển bền vững
PREMIUM
Số trang
114
Kích thước
3.2 MB
Định dạng
PDF
Lượt xem
1477

Nghiên cứu đa dạng thực vật ngập mặn Vườn Quốc gia Cát Bà phục vụ công tác bảo tồn và phát triển bền vững

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn

Ý nghĩa khoa học:

Ý nghĩa thực tiễn:

4. Dự kiến đóng góp mới

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM

VIỆN SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT

..……..o0o….......

BÙI TUẤN MINH

NGHIÊN CỨU ĐA DẠNG THỰC VẬT NGẬP MẶN

VƯỜN QUỐC GIA CÁT BÀ PHỤC VỤ CÔNG TÁC BẢO TỒN VÀ

PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG

LUẬN VĂN THẠC SỸ

Hà Nội, năm 2019

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM

VIỆN SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT

..……..o0o….......

LUẬN VĂN THẠC SỸ

NGHIÊN CỨU ĐA DẠNG THỰC VẬT NGẬP MẶN

VƯỜN QUỐC GIA CÁT BÀ PHỤC VỤ CÔNG TÁC BẢO TỒN

VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG

Giáo viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Cường

Học viên thực hiện: Bùi Tuấn Minh – K20

Chuyên ngành: Thực vật học

Mã số: 8420111

Hà Nội, năm 2019

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong

luận văn là trung thực, các số liệu tham khảo đều có nguồn trích dẫn rõ ràng. Luận văn

này chưa từng được bảo vệ để nhận học vị trước bất kỳ hội đồng nào trước đây.

Tác giả

Bùi Tuấn Minh

LỜI CẢM ƠN

Luận văn được hoàn thanh với sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo, các cán bộ

đào tạo của Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật, Viện Hàn lâm Khoa học và Công

nghệ Việt Nam.

Xin gửi lời cảm ơn trân trọng tới thầy giáo hướng dẫn: Tiến sĩ Nguyễn Thế Cường,

phó Trưởng trạm Trạm Đa dạng sinh học Mê Linh - Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh

vật đã giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này. Qua sự hướng dẫn và chỉ bảo tận tình của

thầy, tôi đã có được hướng đi đúng đắn để xây dựng và hoàn thành tốt Luận văn của

mình.

Tôi xin gửi lời cảm ở tới các thầy cô của Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật nói

chung và các thầy cô trực tiếp trong bộ môn Thực vật học nói riêng đã truyền đạt những

kiến thức và trình độ nhất định để hoàn thành được Luận văn tốt nghiệp này.

Tôi xin gửi lời cảm ơn tới các cán bộ Vườn Quốc gia Cát Bà, cán bộ kiểm lâm xã

Phù Long và người dân xã Phù Long, huyện Cát Hải, thành phố Hải Phòng đã tạo điều

kiện cho tôi thu thập số liệu phục vụ xây dựng Luận văn.

Xin cảm ơn Đề tài: “Nghiên cứu đa dạng sinh học các đảo đá vôi, quần đảo đá vôi

vùng biển Việt Nam; đề xuất giải pháp và mô hình sử dụng, bảo tồn và phát triển bền

vững (Mã số: KC09.11-20)” đã hỗ trợ thực hiện luận văn này.

Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới gia đình, người thân cùng bạn bè và cán

bộ lãnh đạo, đồng nghiệp Sở Khoa học và Công nghệ thành phố Hải Phòng đã bên cạnh

động viên và tạo điều kiện tốt nhất để tôi hoàn thành Luận văn này.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, tháng năm 2019

Bùi Tuấn Minh

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT

DANH MỤC BẢNG

MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU............................................................ 2

1. Tổng quan về nghiên cứu về rừng ngập mặn trên thế giới và khu vực ..... 2

2. Tổng quan về nghiên cứu đa dạng thực vật ngập mặn ở Việt Nam......... 10

2.1. Diện tích rừng ngập mặn Việt Nam..................................................... 10

2.2. Phân bố địa lý rừng ngập mặn ven biển............................................... 11

2.3. Đa dạng cây ngập mặn và bán ngập mặn............................................. 12

2.4. Các nguyên nhân chủ yếu gây suy thoái rừng ngập mặn..................... 13

3. Nghiên cứu về sinh khối RNM ở Việt Nam ................................................... 18

4. Tổng quan về VQG Cát Bà .......................................................................... 18

4.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................ 19

4.1.1. Vị trí địa lý ........................................................................................ 19

4.1.2. Địa hình, địa thế ................................................................................ 19

4.1.3. Địa chất, thổ nhưỡng......................................................................... 20

4.1.4. Khí hậu .............................................................................................. 22

4.1.5. Thuỷ văn............................................................................................ 23

4.1.6. Hiện trạng rừng và sử dụng đất......................................................... 26

4.1.7. Khu hệ Thực vật rừng ngập mặn....................................................... 27

4.2. Tình hình dân sinh - kinh tế xã hội. ..................................................... 30

5. Sơ lược về tình hình nghiên cứu thực vật ở VQG Cát Bà .............................. 33

CHƯƠNG 2. MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNGVÀ PHƯƠNG PHÁP

NGHIÊN CỨU................................................................................................... 34

2.1. Mục tiêu: ..................................................................................................... 34

2.2. Đối tượng nghiên cứu: ............................................................................... 35

2.3. Phạm vi nghiên cứu: .................................................................................. 35

2.4. Thời gian nghiên cứu:................................................................................ 35

2.5. Nội dung nghiên cứu:................................................................................. 35

2.6. Phương pháp nghiên cứu: ......................................................................... 35

CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN........................ 38

3.1. Đa dạng các loài thực vật có mạch trong hệ thực vật RNM

tại VQG Cát Bà ......................................................................................... 38

3.2. Cấu trúc của các kiểu rừng ngập mặn tại khu vực nghiên cứu .................... 41

3.3. Các quần xã khác trong khu vực nghiên cứu ............................................... 47

3.4. Sinh khối của các loài trong khu vực nghiên cứu:................................. 49

3.5. Đánh giá chỉ số đa dạng sinh học của các loài ngập mặn trong

các kiểu thảm thực vật ngập mặn................................................................ 50

3.6. Một số yếu tố gây suy thoái hệ sinh thái rừng ngập mặn khu vực

nghiên cứu................................................................................................... 51

3.7. Đề xuất các giải pháp bảo tồn đa dạng thực vật và phát triển

bền vững các hệ sinh thái rừng ngập mặn tại khu vực nghiên cứu. .... 52

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................... 54

1. KẾT LUẬN................................................................................................ 54

2. KIẾN NGHỊ............................................................................................... 55

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................... 56

PHỤ LỤC........................................................................................................... 60

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT

Kí hiệu và chữ viết tắt Chữ đầy đủ

BVR Bảo vệ rừng

ĐDSH Đa dạng sinh học

GHCP Giới hạn cho phép

HST Hệ sinh thái

KH-KT Khoa học – Kỹ thuật

Khu DTSQ Khu Dự trữ Sinh Quyển

KL Kiểm lâm

NN và PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn

NTTS Nuôi trồng thủy sản

RNM Rừng ngập mặn

RNM Rừng ngập mặn

TVNM Thực vật ngập mặn

UBND Ủy ban nhân dân

VQG Vườn Quốc gia

VSV Vi sinh vật

DANH MỤC BẢNG

Bảng - Hình trang

Bảng 1: Thảm thực vật rừng và sử dụng đất 26

Bảng 2: Tổng hợp kết quả trồng rừng ngập mặn tại VQG Cát Bà 29

Bảng 3: Thành phần loài thực vật tại thảm thực vật ngập mặn VQG Cát Bà 38

Bảng 4: Các loài ngập mặn và tham gia ngập mặn khu vực nghiên cứu 39

Bảng 5: So sánh thành phần thực vật tại RNM VQG Cát Bà và VQG Xuân

Thủy

41

Bảng 6. Sinh khối trong ô tiêu chuẩn 01 43

Bảng 7. Sinh khối trong ô tiêu chuẩn 02 43

Bảng 8. Sinh khối trong ô tiêu chuẩn 03 39

Bảng 9. Sinh khối trong ô tiêu chuẩn 04 44

Bảng 10. Sinh khối trong ô tiêu chuẩn 05 45

Bảng 11. Sinh khối trong ô tiêu chuẩn 06 46

Bảng 12. Sinh khối trong ô tiêu chuẩn 07 46

Bảng 13. Sinh khối trong ô tiêu chuẩn 08 44

Bảng 14. Sinh khối trong ô tiêu chuẩn 09 47

Bảng 15. Tổng hợp sinh khối các loài trong các OTC 49

Bảng 16: Sinh khối các loài trong khu vực nghiên cứu 50

Bảng 17. Chỉ số đa dạng sinh học các loài ngập mặn 50

Hình 1: Bản đồ khu vực điều tra 42

1

MỞ ĐẦU

Rừng ngập mặn (RNM) là một trong những hệ sinh thái quan trọng và có năng suất

cao nhất trên thế giới. RNM là nơi nuôi dưỡng, cư ngụ và cung cấp thức ăn cho nhiều

loại động vật dưới nước và trên cạn có giá trị ở vùng ven biển. RNM ổn định bờ biển,

bảo vệ đê điều và là tấm lá chăn chống lại gió bão cũng như các tai biến thiên nhiên,

đóng góp đáng kể vào đời sống kinh tế xã hội của người dân ven biển Việt Nam. Tài

nguyên hệ sinh thái rừng ngập mặn đã được khai thác từ lâu đời làm vật liệu xây dựng,

củi đun, lấy tanin, thức ăn, mật ong, thảo dược, ….

Vườn Quốc gia Cát Bà có diện tích 17.362,96 ha (phần đảo: 10.972,51 ha; phần

biển: 6.450,45 ha), là vùng lõi của Khu Dự trữ Sinh quyển thế giới Quần đảo Cát Bà

được Tổ chức Văn hóa - Khoa học và Giáo dục Liên hợp quốc (UNESCO) công nhận

vào năm 2004. Nơi đây có giá trị cao về đa dạng sinh học, với nhiều loài động thực vật

quý, hiếm đặc hữu.

Vườn Quốc gia Cát Bà có 3 kiểu hệ sinh thái chính gồm: trên cạn, đất ngập nước

và biển. Đây là các hệ sinh thái có tính đại diện cao, với nhiều loài đặc hữu.Cát Bà là

một quần đảo gồm hàng trăm đảo nhỏ nhưng lại nằm ở vị trí cửa sông, nên cũng chịu

ảnh hưởng bồi tụ phù sa cửa sông. Diện tích đất bồi tụ phù sa cửa sông. Rừng ngập mặn

ở đây bao gồm những cây nhỏ, thấp khác với rừng cửa sông của các tỉnh Miền Nam.

Việc phục hồi, quản lý và khai thác RNM liên quan với vấn đề môi trường, phát

triển kinh tế, và một số vấn đề quản lý và sử dụng bền vững hệ sinh thái RNM.RNM

được phục hồi đã giúp cải thiện cuộc sống của cộng đồng ven biển, và thay đổi nhận

thức của họ về vai trò của RNM.Tuy nhiên, vẫn còn một số thách thức đối với công tác

quản lý, bảo vệ và sử dụng bền vững RNM.Xuất phát từ đó, nhằm phục vụ cho việc

quản lý bền vững hệ sinh thái đầy tiềm năng nhưng nhạy cảm này, chúng tôi tiến hành

thực hiện đề tài “Nghiên cứu đa dạng thực vật ngập mặn tại Vườn quốc gia Cát Bà

phục vụ công tác bảo tồn và phát triển bền vững”.

2

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1. Tổng quan về nghiên cứu về rừng ngập mặn trên thế giới và khu vực

Hệ sinh thái RNM đóng vai trò to lớn trong việc bảo vệ, phát triển tài nguyên và

môi trường cửa sông, ven biển phục vụ cho kinh tế-xã hội và cộng đồng thể hiện qua

các chức năng và dịch vụ như: Cung cấp O2 và hấp thụ CO2 cải thiện điều kiện khí hậu

khu vực như các loại rừng khác; Tích luỹ cacbon; Cung cấp thức ăn, nơi sinh đẻ, nuôi

dưỡng con non và là vườn ươm cho các loài thủy sản ven biển, nơi ở cho các loài chim

di cư; Góp phần giảm thiểu tác hại của gió, bão, nước biển dâng và sóng thần; Làm tăng

lượng bồi tụ trầm tích, mở rộng đất đai bờ cõi; Lọc nước và hấp thụ các chất độc hại, ô

nhiễm vùng cửa sông ven biển; Lưu giữ nguồn gen; Cung cấp phương tiện thông tin cho

nghiên cứu, giáo dục và đào tạo, giữ gìn bản sắc văn hoá và tín ngưỡng; Du lịch và các

dịch vụ khác.

RNM không chỉ là nơi cư trú mà còn là nơi cung cấp nguồn dinh dưỡng, hỗ trợ

cho sự tồn tại và phát triển phong phú của các quần thể sinh vật cửa sông ven biển đồng

thời còn là nơi “ương ấp” những cơ thể non của nhiều loài sinh vật biển, nơi duy trì đa

dạng sinh học cho biển.

Duy trì nguồn dinh dưỡng giàu có đảm bảo cho sự phát triển của các loài sinh vật

ngay trong RNM: RNM không chỉ tạo nên năng suất sơ cấp cao dưới dạng cây rừng mà

hàng năm còn cung cấp một sản lượng rơi rụng khá lớn để làm giàu cho đất rừng và

vùng cửa sông ven biển kế cận. Những sản phẩm này một phần có thể được sửdụng trực

tiếp bởi số ít loài động vật, một phần nhỏ nằm dưới dạng chất hữu cơ hoà tan (DOM)

cung cấp cho một số loài dinh dưỡng bằng con đường thẩm thấu. Phần chủ yếu còn lại

chuyển thành nguồn thức ăn phế liệu hay cặn vẩn (detrit) nuôi sống hàng loạt động vật

ăn mùn bã thực vật vốn rất đa dạng và phát triển phong phú trong các kênh rạch và bãi

triều vùng RNM.

RNM và nghề nuôi trồng hải sản, từ bao đời nay những người dân ven biển đã biết

nuôi cá, ngao sò ở các bãi triều hoặc kênh rạch trong vùng RNM, gần đây là nuôi tôm

xuất khẩu. Nhưng mãi những năm 1970, các nhà khoa học mới tìm ra mối quan hệ mật

thiết giữa RNM và nguồn lợi hải sản. Những loài hải sản nuôi có giá trị kinh tế cao như

tôm, cua… đều có thời gian dài từ hậu ấu trùng đến khi trưởng thành sống trong kênh

3

rạch RNM (tôm) hoặc đào hang dưới gốc cây (cua), sau đó mới ra biển để đẻ. ấu trùng

theo dòng triều trở vào sinh sống trong RNM. Nếu không có RNM và các thảm thực vật

khác ở vùng cửa sông ven biển thì không thể có tôm bố mẹ (để cho sinh sản nhân

tạo).Điều này hình như nhiều người nuôi hải sản không biết nên vẫn tìm mọi cách để

phá RNM.RNM cũng là môi trường sống của nhiều loài hải sản khác như cá vược, cá

măng, cá đối và một số loài thân mềm giá trị kinh tế cao.

Nhiều công trình nghiên cứu ở trong và ngoài nước (Odum 1971; Pitodo 1998;

Primavera 2004; Hà và cs 2002; Hằng 2002, Trang và Hằng 2002) cho thấy RNM là nơi

lưu giữ và phân huỷ các chất thải kể cả các hợp chất hữu cơ khó phân huỷ từ nội địa

chuyển ra, các chất ô nhiểm ven biển, như dầu mỏ. Nhờ các vi sinh vật mà các chất này

trở thành chất dinh dưỡng cho nhiều sinh vật khác và môi trường được trong sạch. Khả

năng sinh kháng sinh của nhiều loài vi khuẩn, nấm men, đặc biệt là nấm sợi có hoạt tính

kháng sinh mạnhcó tác dụng ức chế các VSV gây bệnh cho động, thực vật, làm sạch

môi trường bị ô nhiễm ven biển. Trong đất RNM có vi khuẩn Bacillus thuringiensis (Bt)

tạo ra protein tinh thể độc có khả năng tiêu trừ đặc hiệu một số loài côn trùng gây hại

cho người và động thực vật như các loài sâu róm, sâu tơ, bọ nẹt, ấu trùng muỗi, sốt rét

và sốt xuất huyết.

Về điều hòa khí hậu và tích tụ cacbon, theo Blasco (1975) nghiên cứu khí hậu và

vi khí hậu rừng, đã có nhận xét: các quần xã RNM là một tác nhân làm cho khí hậu dịu

mát hơn, giảm nhiệt độ tối đa và biên độ nhiệt. Hệ sinh thái RNM giúp cân bằng O2 và

CO2 trong khí quyển, điều hoà khí hậu địa phương (nhiệt độ, lượng mưa) và giảm thiểu

khí nhà kính. Theo Lê Xuân Tuấn và cs, 2005, hàm lượng CO2 của nước ở trong rừng

(7,38mg/l) thấp hơn nơi không có rừng (7,63mg/l). Lượng cacbon tích tụ trên bề mặt

đến độ sâu 100cm khoảng từ 71-82 tấn các bon/ha (Hà và cs, 2004). Nhờ các tán lá hút

CO2 mạnh nên hàm lượng khí CO2 nơi có rừng giảm mạnh, qua đó làm cho pH của nước

phù hợp với điều kiện sống của thủy sinh vật.

Về hạn chế xâm nhập mặn, khi có RNM thì quá trình xâm nhập mặn diễn ra chậm

và phạm vi hẹp vì khi triều cao, nước lan toả vào trong những khu RNM rộng lớn; hệ

thống rễ dày đặc cùng với thân cây đã làm giảm tốc độ dòng triều, tán cây hạn chế tốc

độ gió. Khi mất rừng, dòng triều và gió đông bắc đưa nước mặn vào sâu kèm theo sóng

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!