Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Nghề sản xuất và chế biến chè ở Thái Nguyên (giai đoạn 1997 - 2010)
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
-----------------------
ĐINH THỊ THU HƢƠNG
NGHỀ SẢN XUẤT VÀ CHẾ BIẾN CHÈ
Ở THÁI NGUYÊN (GIAI ĐOẠN 1997 - 2010)
LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ
Thái Nguyên - 2011
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
-----------------------
ĐINH THỊ THU HƢƠNG
NGHỀ SẢN XUẤT VÀ CHẾ BIẾN CHÈ
Ở THÁI NGUYÊN (GIAI ĐOẠN 1997 - 2010)
Chuyên ngành: LỊCH SỬ VIỆT NAM
Mã số: 60.22.54
LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
PGS.TS. NGUYỄN DUY TIẾN
Thái Nguyên – 2011
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu nêu trong luận văn là trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn
chưa từng được ai công bố.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Đinh Thị Thu Hƣơng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
LỜI CẢM ƠN
Trước hết, tác giả Luận văn xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy
hướng dẫn khoa học PGS.TS. Nguyễn Duy Tiến, cùng các thầy cô trong Khoa
Sau Đại học, Khoa Lịch sử trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên
đã chỉ bảo tận tình, động viên, khích lệ tác giả trong suốt quá trình học tập và
hoàn thành Luận văn Thạc sĩ.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Thái Nguyên; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Thái Nguyên; Cục Thống kê
tỉnh Thái Nguyên; Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên, trường Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên… đã tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ tác giả
trong quá trình thu thập số liệu hoàn thành Luận văn.
Tác giả xin chân thành cảm ơn Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Thái
Nguyên, BGH trường THPT Chuyên và các thầy cô giáo trong tổ chuyên
môn, trong trường đã tạo điều kiện giúp đỡ tác giả trong quá trình học tập và
nghiên cứu.
Cuối cùng, tác giả xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn
bè và đồng nghiệp đã động viên, khuyến khích tác giả trong quá trình học tập
và hoàn thành Luận văn.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 05 tháng 08 năm 2011
Tác giả
Đinh Thị Thu Hƣơng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT Trang
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU, MÔ HÌNH
MỞ ĐẦU…………………………………………………………………………...……………………………………………1
NỘI DUNG
Chƣơng 1. NGHỀ CHÈ Ở THÁI NGUYÊN TRƢỚC NĂM 1997………....…8
1.1. Vài nét về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Thái Nguyên……..…...… 8
1.2. Nguồn gốc cây chè và nghề trồng chè ở Thái Nguyên trước năm 1997..15
Tiểu kết chƣơng 1………………………………………………………………………………………………………24
Chƣơng 2. NGHỀ SẢN XUẤT VÀ CHẾ BIẾN CHÈ Ở THÁI NGUYÊN
(GIAI ĐOẠN 1997 - 2010)…………………………………………….……………………………….........… 27
2.1. Vùng phân bố và kĩ thuật trồng, chế biến chè………………………… ……..……………27
2.1.1. Vùng phân bố………………………………………………………………………………….………… ……27
2.1.2. Kĩ thuật trồng và chế biến chè……………………………………………….………………..……40
2.2. Quy trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm………………………………………………….……49
2.2.1. Quy trình sản xuất……………………………………………………………………...……………………49
2.2.2. Hình thức sản xuất……………………………………………………….………………….………………55
2.2.3. Các loại sản phẩm………………………………………………….……………………..…………………62
2.2.4. Thị trường tiêu thụ………………………………………………….…………………….………...………64
Tiểu kết chƣơng 2………………………………………………………………………..…………….…………..…70
Chƣơng 3. VAI TRÒ CỦA CHÈ THÁI NGUYÊN TRONG ĐỜI SỐNG
KINH TẾ - XÃ HỘI…………………………………………………………………………….…………..………73
3.1. Về kinh tế…………………………………………………………………………………………….……………….73
3.2. Về văn hoá - xã hội………………………………………………………………...……………..……………84
Tiểu kết chƣơng 3………………………………………………………………………………………… ... ………95
KẾT LUẬN………………………………………………………………………………...…………………… .… ……98
TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………………………………………… ………101
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
ASEAN Association of Southeast Asian Nations. Hiệp hội các nước Đông Nam Á
ATK An toàn khu
CNH - HĐH Công nghiệp hoá - hiện đại hoá
CNXH Chủ nghĩa xã hội
CP Cổ phần
DN Doanh nghiệp
EU European Union. Liên minh Châu Âu
FAO Food and Agriculture Organization. Tổ chức Lương Nông Liên hợp quốc
HACCP Hazard Analysis Critical Control Point. Hệ thống quản lý chất lượng
HĐND Hội đồng nhân dân
HTX Hợp tác xã
IPM Intergrated Pest Managerment. Quản lý dịch hại tổng hợp
KCN Khu Công nghiệp
KH - KT Khoa học kĩ thuật
OTD Open Technology Development. Phát triển theo công nghệ mở.
PTNT Phát triển nông thôn
SHTT Sở hữu trí tuệ
SNG Commonwealth of Independent States. Cộng đồng các Quốc gia Độc lập
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
UBND Uỷ ban nhân dân
USD United States dollar. Đô la Mĩ
VAC Vườn ao chuồng
VietGAP Vietnamese Good Agricultural Practices. Thực hành sản xuất nông
nghiệp tốt cho rau quả tươi của Việt Nam
WB World Bank. Ngân hàng thế giới
WTO World Trade Organization. Tổ chức thương mại thế giới
XNK Xuất nhập khẩu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU
Số TT Nội dung Trang
Bản đồ Bản đồ hành chính tỉnh Thái Nguyên
Bảng 2.1 Diện tích trồng chè phân theo huyện/thành phố/thị xã 27
Bảng 2.2 Quy hoạch vùng chè tập trung tỉnh Thái Nguyên năm 2010 48
Bảng 2.3 Quy hoạch vùng chè tập trung tỉnh Thái Nguyên năm 2015 39
Bảng 2.4 Quy hoạch vùng chè tập trung tỉnh Thái Nguyên năm 2020 39
Bảng 2.5 Danh sách các doanh nghiệp xuất khẩu chè Thái Nguyên 59
Bảng 3.1 Tình hình sản xuất cây lâu năm giai đoạn 2000 - 2009 75
Bảng 3.2 Sản lượng chè búp tươi phân theo huyện/thành phố/thị xã 76
Bảng 3.3 Dự kiến diện tích, sản lượng chè toàn tỉnh đến năm 2020 80
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Từ Đại hội VI của Đảng (12/1986) mở đầu cho thời kì đổi mới toàn
diện đất nước, nhất là Nghị quyết 10 của Bộ Chính trị về đổi mới quản lí nông
nghiệp (5/4/1998), Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều chủ trương, chính sách
khuyến khích phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn theo hướng sản
xuất hàng hoá gắn với thị trường. Nhờ đó, từ sau đổi mới, một nền nông
nghiệp hàng hoá đã hình thành với những sản phẩm xuất khẩu nổi tiếng thế
giới như gạo, chè, cà phê, cao su... Qua các Đại hội tiếp theo (Đại hội VII,
VIII, IX), Đảng ta tiếp tục ra nghị quyết tiếp tục đổi mới và phát triển kinh tế
- xã hội nông thôn với trọng tâm là chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp,
nông thôn theo hướng Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa.
Trong những năm gần đây, nhờ chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp, nông thôn mà nông nghiệp nước ta nói chung, nông nghiệp Thái
Nguyên nói riêng đã đạt được những thành tựu đáng khích lệ. Đặc biệt trong
nông nghiệp, cơ cấu cây trồng đã có sự thay đổi rõ rệt, đem lại hiệu quả kinh tế
to lớn, góp phần làm thay đổi bộ mặt xã hội.
Trong cơ cấu cây công nghiệp dài ngày, bên cạnh cao su, cà phê, ca cao,
dừa, hồ tiêu, điều..., chè là cây có sản phẩm mang tính hàng hóa, có giá trị kinh
tế cao, có giá trị dinh dưỡng và bảo vệ sức khoẻ con người, có ý nghĩa về văn
hoá - xã hội, đáp ứng các nhu cầu sinh hoạt văn hoá đậm đà bản sắc dân tộc, đặc
biệt trong các dịp lễ tết, cưới xin, thờ cúng tổ tiên. Đồng thời, chè còn có ý nghĩa
rất lớn trong việc bảo vệ môi trường, nhất là đối với trung du và miền núi như
chống xói mòn đất dốc, phủ xanh đất trống đồi trọc, góp phần bảo vệ đầu nguồn
nước cho châu thổ hạ lưu các sông lớn. Vì vậy, chè là cây công nghiệp dài ngày
đã được trồng lâu đời trong nhân dân, diện tích chè ngày càng được mở rộng.
Cây chè có vị trí quan trọng trong nền kinh tế đất nước.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
2
Trong thời gian qua, chè Việt Nam đã có chỗ đứng trên thị trường của hơn
ba mươi nước trên thế giới: Trung Đông, Nga, SNG, châu Âu, châu Mĩ... Cây
chè còn gắn liền với nhiều danh lam thắng cảnh, sơn thuỷ hữu tình, cuốn hút
khách tham quan du lịch trong và ngoài nước. Vì nhiều lẽ, có thể khẳng định
nghề trồng chè và chế biến chè là một nghề truyền thống có vị trí quan trọng đối
với người Việt Nam, trong quá khứ cũng như hiện tại và trong tương lai. Bởi
vậy, trong định hướng về phát triển sản xuất nông - lâm nghiệp thời kì công
nghiệp hoá, hiện đại hoá, cây chè luôn được xác định là cây mũi nhọn, được xếp
ở vị trí những cây công nghiệp chủ yếu, thực sự đóng vai trò chuyển đổi cơ cấu
kinh tế, góp phần xoá đói giảm nghèo từng bước đẩy mạnh nền kinh tế đất nước
nói chung và kinh tế tỉnh Thái Nguyên nói riêng.
Tỉnh Thái Nguyên có diện tích chè đứng thứ hai của Việt Nam, chỉ sau
tỉnh Lâm Đồng. Chất lượng chè xanh của Thái Nguyên ngon nhất trong cả nước.
Khả năng sản lượng chè Thái Nguyên sẽ tăng nhanh trong những năm tới do nhu
cầu ngày càng cao của thị trường trong nước cũng như thị trường thế giới. Với
truyền thống sản xuất từ lâu đời, cây chè thực sự có ý nghĩa to lớn với đời sống
kinh tế và văn hoá của cư dân trong tỉnh hiện nay. Tuy nhiên, hiện nay việc sản
xuất, chế biến, tiêu thụ cũng như công tác tuyên truyền, quảng bá, xây dựng
thương hiệu chè chưa tương xứng với tiềm năng, thế mạnh của tỉnh. Vì vậy,
trong những năm tới, cần tiếp tục cố gắng phát huy những kết quả đạt được,
đồng thời đề ra những giải pháp nhằm thúc đẩy phát triển sản xuất, chế biến và
tiêu thụ chè tương xứng với tiềm năng, thế mạnh của tỉnh.
Xuất phát từ thực tế nói trên, cùng với mong muốn có thể đóng góp
một phần nhỏ bé xây dựng quê hương ngày càng giàu mạnh và hơn nữa được
sự hướng dẫn nhiệt tình của các thầy cô giáo, đặc biệt là thầy PGS.TS Nguyễn
Duy Tiến, tôi đã lựa chọn đề tài "Nghề sản xuất và chế biến chè ở Thái
Nguyên (giai đoạn 1997 - 2010)” làm Luận văn Thạc sĩ Khoa học Lịch sử.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
3
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Chè là một cây trồng đạt kỉ lục về quá trình nghiên cứu lâu dài và cơ sở
nghiên cứu về chè là một biểu tượng của sự kiên trì bám trụ nghiên cứu khoa
học tại Vùng trung du và miền núi phía Bắc Việt Nam.
Trước Cách mạng tháng Tám 1945, đặc biệt là từ năm 1884, các nhà
khoa học Pháp đã tổ chức điều tra, khảo sát về cây chè ở miền núi phía Bắc
nước ta. Những công trình nghiên cứu về chè do người Pháp và người Việt
Nam thực hiện đã khẳng định được vị trí cây chè trong sản xuất nông nghiệp
Việt Nam, giá trị sử dụng trong nước và xuất khẩu, đề ra được kế hoạch phát
triển chè ở trung du miền núi phía Bắc và Tây Nguyên.
Sau năm 1954, mặc dù trong hoàn cảnh đất nước có chiến tranh, các
nghiên cứu về chè được sự giúp đỡ của Liên Xô và Trung Quốc đã từng bước
được phát triển, đặt cơ sở cho việc phát triển các vùng chuyên canh tập trung
chè ở Việt Nam.
Trong cuốn “Cây chè miền Bắc Việt Nam”, của Viện Hàn lâm khoa
học Liên Xô, Nhà xuất bản Nông nghiệp Hà Nội, 1981 đã trình bày và phân
tích những đặc điểm chung và sự tiến hoá của cây chè, ý nghĩa của cây chè
với nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà...
Sau Đại hội VI (12/1986) của Đảng, những vấn đề về kinh tế, chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trên phạm vi cả nước và từng địa phương
được chú ý nghiên cứu ở nhiều cấp độ khác nhau, đã được đề cập ở một số
công trình nghiên cứu của các cá nhân, các bộ, ban, ngành liên quan đến lĩnh
vực kinh tế - xã hội.
Trong cuốn “Tiềm năng kinh tế đồng bằng sông Hồng”, Nhà xuất bản
Thống kê, 1995 của tác giả Trần Hoàng Kim đã phân tích tiềm năng to lớn
của đồng bằng sông Hồng và đề ra những giải pháp để đẩy mạnh hơn nữa sự
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
4
phát triển của vùng kinh tế giàu tiềm năng này, trong đó có đề cập đến khả
năng phát triển to lớn của cây chè.
Trong cuốn “Cây chè Việt Nam”, Nhà xuất bản Nông nghiệp Hà Nội,
1997 của tác giả Đỗ Ngọc Quỹ, Nguyễn Kim Phong đã giới thiệu khái quát về
những chặng đường lịch sử phát triển cây chè Việt Nam, các vùng trồng chè
nổi tiếng ở Việt Nam, vị trí cây chè trong nền nông nghiệp Việt Nam.
Tác giả Nguyễn Sinh Cúc trong cuốn “Nông nghiệp, nông thôn Việt
Nam thời kì đổi mới”, Nhà xuất bản Thống kê, 2003 đã đề cập đến thực trạng
sản xuất, xuất khẩu cây chè trong thời kì đổi mới, những thành tựu, những
khó khăn hiện nay và đề ra giải pháp mở rộng sản xuất và thị trường xuất
khẩu.
Ở tỉnh Thái Nguyên, hàng năm đều có các tài liệu thống kê về thành
tựu, hạn chế, giải pháp phát triển cây chè. Ngoài ra còn có một số bài báo, tạp
chí, thông tin khoa học cũng nghiên cứu vấn đề đề tài quan tâm. Mặc dù vậy,
cho đến nay chưa có công trình nào đi sâu nghiên cứu và trình bày một cách
hệ thống về quá trình phát triển nghề chè ở Thái Nguyên dưới góc độ lịch sử.
Trên thực tế, chỉ có các số liệu thống kê những kết quả đạt được và những tồn
tại, khó khăn cần giải quyết.
Khi thực hiện đề tài: "Nghề sản xuất và chế biến chè ở Thái Nguyên
(giai đoạn 1997 - 2010)”, tác giả đã kế thừa một cách nghiêm túc, có chọn lọc
các kết quả nghiên cứu trước đây có liên quan đến đề tài, bao gồm các nội
dung về vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, yếu tố con
người và các nhân tố khác... có tác động đến tình hình phát triển cây chè tỉnh
Thái Nguyên, trước hết là các công trình chính sử, các công trình nghiên cứu
chung về kinh tế - xã hội tỉnh Thái Nguyên có những phần liên quan đến cây
chè.
3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu và nhiệm vụ của đề tài