Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Nâng cao hiệu quả thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
Chuyên đề thực tập Khoa Ngân hàng - Tài chính
LỜI NÓI ĐẦU
Trong những năm vừa qua hệ thống ngân hàng Việt Nam không ngừng đổi
mới và hoàn thiện trên tất cả các mặt nghiệp vụ. Nhưng đổi mới và hoàn thiện
lĩnh vực thanh toán qua ngân hàng là một công việc khó khăn và phức tạp. Bởi
vì, một mặt nó phải phù hợp với nền kinh tế Việt Nam còn chưa phát triển, mặt
khác lại phải nhanh chóng hoà nhập với xu thể chung của sự phát triển với các
ngân hàng trên Thế giới.
Mở rộng dịch vụ thanh toán của ngân hàng đang là vấn đề bức xúc về
nhiều phương diện đối với kinh doanh ngân hàng, hoạt động kinh doanh của các
doanh nghiệp, nhu cầu của dân cư và chuyển vốn trong toàn bộ nền kinh tế.
Hệ thống thanh toán nếu được công nghệ hoá, hiện đại hoá thì các giao dịch
thanh toán được hoàn thiện đảm bảo thanh toán an toàn nhanh chóng, vai trò to
lớn góp phần thúc đẩy hoạt động kinh doanh của ngân hàng và doanh nghiệp.
Kích thích sản xuất và gia tăng tốc độ lưu thông hàng hoá mở rộng dịch vụ, đẩy
nhanh nhịp độ tăng trưởng và phát triển đất nước.
Những năm qua, chính phủ, ngân hàng Nhà nước và các ngân hàng Thương
mại đã rất quan tâm cũng có những thay đổi đáng kể về cơ chế thanh toán và tổ
chức việc phát triển thanh toán không dùng tiền mặt, ban hành nhiều quy định,
pháp luật chính sách hỗ trợ cho sự phát triển của thanh toán không dùng tiền mặt
phát triển rộng rãi với khối lượng ngày càng lớn hơn. Đặc biệt, đưa tin học vào
phục vụ thanh toán. Do đó, đã đạt được những thành tự đáng kế tuy nhiên,
những kết quả đạt được chỉ là bước đầu mà phải không ngừng hoàn thiện công
tác thanh toán không dùng tiền mặt để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của công
tác thanh toán nền kinh tế đưa khoa học kĩ thuật hiện đại để hiện đại hoá công
tác thanh toán không dùng tiền mặt ở mỗi ngân hàng phải được tiến hành song
song với việc đa dạng hoá các hình thức và phương thức thanh toán nhằm đem
lại hiệu quả cao nhất cho nền kinh tế.
Vũ Thị Thu Hiền Lớp TC46Q 1
Chuyên đề thực tập Khoa Ngân hàng - Tài chính
Xuất phát từ tính cấp thiết nói trên cũng với những kiến thức đã học ở
trường và sự học hỏi của mình em xin mạnh dạn chọn đề tài: “ Nâng cao hiệu
quả thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt
Nam – Chi nhánh Quang Trung Hà Nội”.
Về nội dung, ngoài lời nói đầu và kết luận, khoá luận được chia làm 3 phần:
Phần 1: Những lý luận cơ bản về thanh toán không dùng tiền mặt
trong nền kinh tế thị trường.
Phần 2: Thực trạng công tác thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Quang Trung Hà Nội”.
Phần 3: Một số giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả công tác
thanh toán không dùng tiền mặt nói chung và tại Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Quang Trung Hà Nội nói riêng”.
Do khoá luận chỉ nghiên cứu thực tế tại tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Việt Nam – Chi nhánh Quang Trung Hà Nội trong thời gian ngắn cũng như kinh
nghiệm nghiên cứu còn nhiều hạn chế nên khoá luận không tránh khỏi những
hạn chế và thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận được sự quan tâm, góp ý của các
thầy, cô giáo và cán bộ Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh
Quang Trung Hà Nội để khoá luận được hoàn thiện hơn.
Qua khoá luận nay em muốn gửi tới các thầy cô giáo, đặc biệt Giao su Tien
si Cao Cu Boi đã tận tình giúp đỡ em trong quá trình tìm hiểu vấn đề này. Đồng
thời em xin cảm ơn Ban lãnh đạo, các cô chú phòng Dịch vụ khách hàng doanh
nghiệp của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Quang Trung
Hà Nội đã tạo điều kiện cho em trong thời gian thực tập tại ngân hàng.
Em xin chân thành cảm ơn!
Vũ Thị Thu Hiền Lớp TC46Q 2
Chuyên đề thực tập Khoa Ngân hàng - Tài chính
PHẦN 1
NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THANH TOÁN KHÔNG DÙNG
TIỀN MẶT TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
1.1. Sự cần thiết khách quan và vai trò của thanh toán không dùng tiền
mặt trong nền kinh tế thị trường.
Một trong những phát minh quan trọng nhất của con người có tính đột phá,
đẩy nên văn minh của nhân loại tiến một bước dài đó là sự phát minh ra tiền tệ.
Tiền tệ ra đời và không ngừng được nghiên cứu hoàn thiện nhằm vào hai mục
tiêu chính: Sự tiện lợi và sự an toàn.
Tiền tệ là một loại hàng hoá đặc biệt, nó là công cụ nhiệm mầu trong quá
trình phát triển nền kinh tế, tiền tệ cũng có một quá trình lưu thông dựa trên cơ
sở của lưu thông và trao đổi hàng hoá. Do vậy, ở bất cứ xã hội nào còn sản xuất
và lưu thông hàng hoá thì còn tồn tại tiền như nội quy luật khách quan.
Cho đến đầu thế kỷ 20, khi tiền gắn liền vào quá trình sản xuất và trao đổi,
tiền được xem là có các chức năng sau: Là thước đo giá trị trao đổi của hàng
hoá, là phương tiện để lưu thông hàng hoá, là phương tiện cất giữ giá trị
phương tiện thanh toán, là phương tiện tiền tệ quốc tế và trong đó chức năng
thước đo giá trị trao đổi là quan trọng và cơ bản nhất của tiền tệ để phân biệt với
các tài sản khác. Việc dùng tiền là phương tiện trao đổi sẽ đẩy mạnh hiệu quả
của nền kinh tế, giúp cho việc lưu thông và trao đổi hàng hoá dễ dàng thuận tiện,
thúc đẩy nền sản xuất xã hội ngày càng phát triển, ngoài ra còn loại bỏ được
nhiều thời gian dành cho việc trao đổi các hàng hoá và dịch vụ. Thanh toán tiền
tệ bao gồm: Thanh toán bằng tiền mặt và thanh toán không dùng tiền mặt.
Giai đoạn đầu của sản xuất, lưu thông hàng hoá thì thanh toán giữa người
mua và người bán được thực hiện bằng tiền mặt nhưng khi sản xuất và lưu thông
hàng hoá ngày càng phát triển ở mức độ cao sẽ kéo theo việc thanh toán bằng
tiền mặt không ngừng tăng lên về số lượng, khi số lượng sản phẩm hàng hoá sản
Vũ Thị Thu Hiền Lớp TC46Q 3
Chuyên đề thực tập Khoa Ngân hàng - Tài chính
xuất ra nhiều và tiêu thụ lớn được diễn ra một cách thường xuyên liên tục trong
phạm vi rộng khắp thì việc thanh toán bằng tiền mặt càng bộc lộ những nhược
điểm của nó khi phải thanh toán một lượng hàng hoá trao đổi lớn cần phải có
một lượng tiền mặt lớn tương ứng để thanh toán, như thế vận chuyển khối lượng
tiền mặt quá lớn vừa cồng kềnh, tốn kém, không an toàn, khó khăn nhất là trong
điều kiện người mua và người bán lại ở cách xa nhau về địa lý.
Thanh toán bằng tiền mặt quá lớn sẽ làm tăng các khoản chi phí trong lưu
thông tiền mặt như chi phí cho việc in ấn, vận chuyển, đóng gói, bảo quản, kiểm
đếm, cất trữ tiêu huỷ, phân loại tiền.
Ngoài ra, thanh toán bằng tiền mặt không chỉ gây áp lực bất lợi với việc tổ
chức điều hoà lưu thông tiền tệ mà còn gây sự lãng phí vốn lớn, không được tập
trung vận dụng cho sự phát triển kinh tế do có một khối lượng vốn lớn của nền
kinh tế trôi nổi nằm ngoài lưu thông. Hơn nữa thanh toán bằng tiền mặt cản trở
tốc độ chu chuyển gây ảnh hưởng không tốt đến phát triển sản xuất.
Thêm vào đó việc thanh toán bằng tiền mặt tạo ra những sơ hở không kiểm
soát được, thuận lợi cho những kẻ tham nhũng tìm cách chiếm đoạt tài sản của
xã hội như tình trạng thất thu thế, trốn thuế trong kinh doanh, hiện tượng tham ô
hối lộ, khai khống hoá đơn bán hàng…
Cũng xuất phát từ kẽ hở của việc sử dụng tiền mặt trong thanh toán. với
những quy chế nêu trên lúc này thanh toán bằng tiền mặt không còn phù hợp,
không đáp ứng được yêu cầu của nền kinh tế hiện đại và hình thức thanh toán
không dùng tiền mặt (TTKDTM) ra đời. Nó là kết quả tất yếu của quá trình phát
triển ngày càng cao của sản xuất lưu thông hàng hoá, nó đã nhanh chóng chiếm
ưu thế và trở thành một phần không thể thiếu được trong nền kinh tế thị trường.
TTKDTM ra đời đã khắc phục được phần nào nhược điểm của thanh toán bằng
tiền mặt. Có thể nói TTKDTM mang lại hiệu quả kinh tế cao, phù hợp với sự
phát triển của sản xuất lưu thông hàng hoá cho nên việc mở rộng và phát triển
này trong nền kinh tế thị trường là rất cần thiết và được các ngân hàng quan tâm
và phát triển mạnh mẽ.
Vũ Thị Thu Hiền Lớp TC46Q 4
Chuyên đề thực tập Khoa Ngân hàng - Tài chính
1.1.2. Vai trò của thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế thị
trường.
TTKDTM là cách thức thanh toán không có sự xuất hiện của tiền mặt mà
được tiến hành bằng cách trích tiền từ tài khoản của người chi trả để chuyển vào
tài khoản của người thụ hưởng mở tại ngân hàng hoặc bằng cách bù trừ lẫn nhau
thông qua vai trò trung gian của ngân hàng.
Đặc điểm của TTKDTM
Thứ nhất: Trong TTKDTM, tiền tệ và hàng hoá vận động ngược chiều với
nhau.
Việc thanh toán không phải thực hiện bằng cách trao trả trực tiếp tiền và
hàng giữa người mua và người bán mà được thực hiện bằng cách trích chuyển
đổi từ tài khoản tiền gửi của người mua sang tài khoản tiền gửi của người bán
sau khi hàng hoá đã hoặc đang vận chuyển từ người bán tới người mua.
Thứ hai: TTKDTM sử dụng tiền ghi sổ hay còn gọi là tiền bút tệ.
Đây là đặc điểm cơ bản nhất của TTKDTM. Việc thanh toán được thực
hiện bằng cách trích chuyển từ tài khoản của người trả tiền chuyển vào tài khoản
của người thụ hưởng tại ngân hàng, kho bạc Nhà nước hoặc bằng cách bù trừ lẫn
nhau.
Thứ ba: Trong TTKDTM, mỗi khoản thanh toán ít nhất có 3 bên tham gia
đó là: người trả tiền, người nhận tiền và các chuyên gia thanh toán.
Vai trò của TTKDTM
TTKDTM đã tạo ra những thuận lợi to lớn cho toàn bộ xã hội, thúc đẩy nền
kinh tế phát triển nhờ những ưu điểm vượt trội của nó so với thanh toán bằng
tiền mặt. TTKDTM ngày càng đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của nền
kinh tế thị trường.
Vũ Thị Thu Hiền Lớp TC46Q 5
Chuyên đề thực tập Khoa Ngân hàng - Tài chính
Thứ nhất: TTKDTM thúc đất sản xuất và lưu thông hàng hoá mở rộng và
phát triển.
TTKDTM góp phần thúc đẩy tốc độ thanh toán, tốc độ chu chuyển vốn và
quá trình tái sản xuất xã hội. Khi nền sản xuất phát triển, việc trao đổi hàng hoá
không bị bó hẹp trong phạm vi một vùng, một quốc gia mà diễn ra trên phạm vi
rộng khắp cả thế giới, đồng thời với khối lượng hàng hoá ngày càng tăng lên đã
dẫn đến việc thanh toán bằng tiền mặt trở lên bất tiện và không an toàn. Nếu như
những người tham gia trao đổi giao cho các ngân hàng hay các trung gian tài
chính thanh toán hộ thông qua tài khoản của mình ở ngân hàng nhanh chóng,
thuận tiện, tiết kiệm và đảm bảo an toàn tài sản, từ đó góp phần thúc đẩy quá
trình sản xuất hàng hoá thông suốt, thúc đẩy nền kinh tế phát triển nhanh hơn.
Thứ hai: TTKDTM tạo nguồn vốn cho hệ thống ngân hàng Thương mại.
Khi các khách hàng đến mở tài khoản thanh toán tại ngân hàng sẽ tạo ra
một lượng tiền nhàn rỗi mà ngân hàng có thể sử dụng để kinh doanh tạo lợi
nhuận khi những khách hàng này chưa sử dụng đến. Hơn nữa, thông qua nghiệp
vụ này các NHTM đã thực hiện chức năng “tạo tiền” của mình. Tiền ghi sổ được
tạo ra khi Ngân hàng tiến hành trích chuyển tiền từ tài khoản của người này sang
tài khoản của người khác.
Thứ ba: TTKDTM làm tiết kiệm chi phí lưu thông:
TTKDTM góp phần giảm khối lượng tiền mặt cần thiết trong lưu thông, do
đó tiết kiệm chi phí lưu thông tiền tệ, chi phí in ấn, bảo quản, kiểm đếm, bốc rỡ
tiền mặt, chi phí giao nhận tiền mặt, tổ chức điều hoà lưu thông tiền mặt…đặc
biệt với những món thanh toán giá trị lớn, khoảng cách xa.
Thứ tư: TTKDTM là công cụ cạnh tranh hiệu quả giữa các ngân hàng:
Ngày nay, các ngân hàng không cạnh tranh với nhau chỉ bàng các sản phẩm
truyền thống đơn thuần. Các dịch vụ thanh toán được xem như là công cụ cạnh
tranh lành mạnh có hiệu quả bởi lẽ tổ chức tốt công tác TTKDTM sẽ tạo được sự
hấp dẫn đối với khách hàng, thu hút khách hàng đến mở tài khoản, tiền gửi vào
ngân hàng, giao dịch thanh toán qua ngân hàng, từ đó rễ ràng tiếp cận và sử dụng
các sản phẩm khác của ngân hàng, làm tăng khả năng cạnh tranh của ngân hàng.
Vũ Thị Thu Hiền Lớp TC46Q 6
Chuyên đề thực tập Khoa Ngân hàng - Tài chính
Cuối cùng, TTKDTM tạo điều kiện để NHNN quản lý và điều tiết nền kinh
tế và điều hành chính sách tiền tệ của mình. NHNN có thể kiểm soát và điều hoà
khối lượng tiền trong lưu thông một cách rễ ràng hơn nhờ kiểm soát được khối
lượng tiền tín dụng mà các NHTM tạo ra ngày càng nhiều hơn.
Như vậy, TTKDTM giữ một vai trò vô cùng quan trọng. Đứng trên giác độ
của ngành ngân hàng, nó phản ánh khá trung thực trình độ quản lý, trình độ kỹ
thuật nghiệp vụ của Ngân hàng cũng như sự tín nhiệm của khách hàng. Trong
nội bộ một ngân hàng, TTKDTM không chỉ tác động đến nghiệp vụ thanh toán
mà còn tác động đến các mặt nghiệp vụ khác của ngân hàng như nghiệp vụ tín
dụng. Nếu làm tốt công tác TTKDTM thì sẽ thúc đẩy nghiệp vụ tín dụng phát
triển và ngược lại. Đi đôi với sự phát triển kỹ thuật tin học, ngày nay hoạt động
ngân hàng hiện đại cũng chuyển hướng kinh doanh bằng cách mở rộng các dịch
vụ thay cho kinh doanh chênh lệch lãi suất tiền gửi và cho vay là chủ yếu trước
đây. Trong đó, dịch vụ thanh toán đóng vai trò trọng tâm và đặc biệt quan trọng.
Kinh tế hiện đại coi hệ thống thanh toán hạ tầng cơ sở cho sự phát triển.
Nói đến thanh toán trong nền kinh tế tức là nói đến TTKDTM. Muốn có lâu dài
kinh tế – xã hội phát triển toàn diện thì phải có nền móng vững chắc. Trong đó
có một phần là trình độ phát triển của hệ thống thanh toán. Hệ thống thanh toán
phải không ngừng được củng cố và phát triển để có thể đảm đương được trọng
trách đó. Các hệ thống thanh toán cũng phải không ngừng được đa dạng hoá và
công nghệ thanh toán được nâng cao để hoàn thiện, mở rộng các hình thức
TTKDTM cho phù hợp với nền kinh tế luôn vận động và phát triển không
ngừng.
1.2. Quy định chung trong thanh toán không dùng tiền mặt.
Để từng bước tiến gần với trình độ và thông lệ quốc tế trong thanh toán
ngày 09/05/1996 Chính phủ ban hành Nghị định 30/CP về phát hành và sử dụng
séc trong thanh toán và tháng 12/1996 NHNN đã có Thông tư số 07/thanh toán –
NH1 hướng dẫn thực hiện quy chế phát hành và sử dụng Séc. Tháng 12/2003
Chính phủ ban hành Nghị định 159/CP thay thế cho nghị định 30/CP về Séc.
Vũ Thị Thu Hiền Lớp TC46Q 7
Chuyên đề thực tập Khoa Ngân hàng - Tài chính
Ngày 20/9/2001 Chính phủ ban hành Nghị định 64/2001/NĐ - CP về hoạt
động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, bãi bỏ Nghị định
91/CP về tổ chức TTKDTM. Thông tư 05 hướng dẫn một số điều của Nghị định
159/CP.
Ngày 26/3/2002 NHNN ban hành Quyết định số 226/2002/QĐ- NHNN về
việc ban hành quy chế hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ
thanh toán thay thế cho Quyết định số 22 – QĐ/NH1 ngày 21/02/1994 của
Thống đốc NHNN ban hành thể lệ TTKDTM. Quyết định số 144 - QĐ/NH1
ngày 30/06/1994 của Thống đốc NHNN về điều kiện thực hiện TTKDTM đối
với các quỹ tín dụng nhân dân.
Trên cơ sở hiện đại học hoạt động thanh toán thông qua việc cải tiến đồng
loạt các nghiệp vụ thanh toán của hệ thống ngân hàng, áp dụng rộng rãi công
nghệ thông tin trong thanh toán ở tất cả các cấp ngân hàng thể hiện qua:
Quyết định số 1557/2001/QĐ-NHNN ngày 14/12/2001 của Thống đốc
NHNN ban hành quy chế thanh toán bù trừ điện từ liên Ngân hàng; Quyết định
số 44/2002/QĐ- TTg ngày 21/3/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc sử dụng
chứng từ điện tử làm chứng từ kế toán để hoạch toán và thanh toán vốn giữa các
tổ chức cung ứng dịch vụ và thanh toán thay cho quyết định số 196/TTg ngày
01/4/1997 của Thủ tướng Chính phủ về việc sử dụng các dữ liệu thông tin trên
vật mang tin để làm chứng kế toán và thanh toán của các Ngân hàng và các tổ
chức tín dụng; Quyết định số 212/2002/QĐ-NHNN ngày 20/3/2002 Thống đốc
NHNN ban hành quy trình kỹ thuật nghiệp vụ thanh toán bù trừ điện tử liên ngân
hàng; Quyết định số 309/2002/QĐ-NHNN ngày 09/4/2002 của Thống đốc
NHNN ban hành quy chế thanh toán điện tử liên ngân hàng.
Có thể nói Việt Nam đang trong quá trình hoàn thiện chế độ TTKDTM cho
phù hợp với nền kinh tế tạo điều kiện cho các ngân hàng, tổ chức tín dụng triển
khai nhiều thể thức, hình thức thanh toán tiên tiến, từng bước hoà nhập với hệ
thống thanh toán theo thông lệ các nước trong khu vực và trên thế giới.
1.2.1. Đối với khách hàng (chủ tài khoản)
1.2.1.1. Điều kiện để thực hiện TTKDTM
Vũ Thị Thu Hiền Lớp TC46Q 8
Chuyên đề thực tập Khoa Ngân hàng - Tài chính
Để tham gia thực hiện giao dịch thanh toán qua ngân hàng, người sử dụng
dịch vụ thanh toán là tổ chức, cá nhân (gọi tắt là khách hàng) phải mở tài khoản
thanh toán tại ngân hàng hoặc các tổ chức khác làm dịch vụ thanh toán.
Khách hàng được quyền lựa chọn ngân hàng để mở tài khoản, được quyền
lựa chọn sử dụng các dịch vụ thanh toán khi tiến hành thanh toán phải thực hiện
thanh toán thông qua tài khoản đã mở theo đúng chế độ quy định và phải trả phí
thanh toán theo quy định của ngân hàng và tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
1.2.1.2. Quyền của chủ tài khoản
Chủ tài khoản có quyền sử dụng số tiền trên tài khoản thông qua lệnh thanh
toán hợp pháp, hợp lệ. Chủ tài khoản được ngân hàng nơi mở tài khoản tạo mọi
điều kiện để sử dụng tài khoản của mình theo cách có hiệu quả và an toàn nhất.
- Được lựa chọn và sử dụng các dịch vụ thanh toán do Ngân hàng cung cấp
phù hợp với yêu cầu, khả năng và quy định của pháp luật.
- Được uỷ quyền cho người khác sử dụng tài khoản của mình theo quy định.
- Được yêu cầu ngân hàng nơi mở tài khoản thực hiện các lệnh thanh toán
phát sinh hợp pháp, hợp lệ trong phạm vi có số dư và có hạn mức thấu chi (nếu
được phép).
- Được yêu cầu cung cấp các thông tin về những giao dịch thanh toán và có
số dư trên tài khoản của mình.
- Được yêu cầu ngân hàng nơi mở tài khoản đóng, phong toả hoặc thay đổi
cách thức sử dụng tài khoản khi cần thiết.
- Được hưởng lãi xuất cho số tiền trên tài khoản theo mức lãi xuất do ngân
hàng quy định tuỳ theo đặc điểm của chủ tài khoản, số dư tài khoản và phù hợp
với cơ chế quản lý lãi suất của NHNN ban hành trong từng thời kỳ.
1.2.1.3. Trách nhiệm của chủ tài khoản
Trách nhiệm của chủ tài khoản phải đảm bảo có đủ tiền trên tài khoản để
thực hiện các lệnh thanh toán đã lập. Chịu trách nhiệm về việc chi trả vượt quá
số dư có trên tài khoản trừ trường hợp đã có thoả thuận thấu chi với ngân hàng.
Khách hàng là tổ chức tín dụng có nhận thanh toán phải duy trì trên tài khoản
Vũ Thị Thu Hiền Lớp TC46Q 9