Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư vào tài sản lưu động của công ty Cổ phần thương mại dược phẩm
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
LỜI MỞ ĐẦU
Trong giai đoạn hiện nay, nền kinh tế Việt Nam đang có những bước phát
triển vượt bậc. Sự phát triển này được đánh dấu bằng sự kiện Việt Nam ra nhập
tổ chức thương mại thế giới WTO năm 2007. Sự phát triển của nền kinh tế đã tạo
ra lợi thể to lớn cho các Doanh nghiệp trong nước, nhưng cùng với những lợi thế
đó thì những thách thức các Doanh nghiệp gặp phải là không nhỏ. Nền kinh tế
mở cửa tạo điều kiện cho các Doanh nghiệp trong nước có cơ hội hợp tác thương
mại với các Doanh nghiệp thuộc các quốc gia trên thế giới, sự cạnh tranh giữa
các Doanh nghiệp trong nước và nước ngoài, giữa hàng sản xuất trong nước và
hàng nhập ngoại ngày càng gay gắt. Môi trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt
đòi hỏi các Doanh nghiệp phải không ngừng đổi mới và hoàn thiện về mọi mặt.
Hoạt động có hiệu quả và tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh là
điều kiện quyết định đến sự tồn tại và phát triển của Doanh nghiệp, để đảm bảo
Doanh nghiệp không chỉ hoạt động có hiệu quả mà còn nâng cao đời sống cán bộ
nhân viên và hoàn thành nghĩa vụ với nhà nước. Hiệu quả hoạt động là mục tiêu
quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp. Một trong
những nhân tố quan trọng tác động lớn đến kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của Doanh nghiệp là “ Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư vào tài sản lưu động”.
Vốn đầu tư vào tài sản lưu động đảm bảo cho hoạt động thường xuyên của
Doanh nghiệp, bảo hiểm cho Doanh nghiệp. Trong một Doanh nghiệp vốn được
tài trợ cho tài sản lưu động và tài sản cố định, tỷ lệ tài trợ phụ thuộc vào loại
hình kinh doanh của Doanh nghiệp. Công ty cổ phần thương mại dược phẩm
Quốc tế là một Doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực thương mại do đó vốn
được tài trợ chủ yếu cho tài sản lưu động, nguồn tài trợ cho tài sản cố định chỉ
chiếm một tỷ lệ nhỏ. Và do đó việc sủ dụng và quản lý tốt vốn đầu tư vào tài sản
lưu động của các Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại nói chung
và cuả Công ty cổ phần thương mại dược phẩm Quốc tế nói riêng có vai trò hết
sức quan trọng. Mặt khác, thuốc là một loại hàng hoá đặc thù, có chu kỳ tiêu thụ
khác với các loại hàng hoá thông thường, thời gian thu hồi nợ từ khách hàng
1
trung bình là ba tháng. Khi sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt như hiện nay thì kỳ
thu tiền bình quân cần phải rút ngắn tối đa, bên cạnh đó một số chỉ tiêu như vòng
quay của hàng tồn kho, hiệu suất sử dụng nguồn vốn đầu tư vào tài sản lưu động,
vòng quay của tiền… cũng phải được rút ngắn nhằm làm tăng hiệu quả sử dụng
vốn đầu tư vào tài sản lưu động. Qua thực tế tìm hiểu và nghiên cứu tại công ty
Cổ phần thương mại dược phẩm Quốc tế, em đã chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn đầu tư vào tài sản lưu động của công ty Cổ phần thương mại dược
phẩm Quốc tế”
Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề thực tập tốt nghiệp gồm 3
chương.
Chương 1: Lý luận chung về hiệu quả quản lý vốn đầu tư vào tài sản lưu
động trong hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn đầu tư vào tài sản lưu động
của Công ty cổ phần thương mại dược phẩm Quốc tế.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư vào tài sản
lưu động của Công ty cổ phần thương mại dược phẩm Quốc tế.
2
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ
VÀO TÀI SẢN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP
1.1 Vốn đầu tư vào tài sản lưu động của Doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm về Doanh nghiệp
Theo luật Doanh nghiệp số 13/1999/QH10 ngày 12 tháng 6 năm 1999:
“Doanh nghiệp” là một tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản ổn định, có trụ sở
giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của Pháp luật nhằm
mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh.
Doanh nghiệp là một chủ thể độc lập, có tư cách pháp nhân, hoạt động
kinh doanh trên thị trường làm tăng giá trị của chủ sở hữu. Doanh nghiệp là một
cách thức tổ chức hoạt động kinh tế của nhiều cá nhân. Có nhiều hoạt động kinh
tế chỉ có thể thực hiện được bởi các Doanh nghiệp chứ không phải các cá nhân.
Kinh doanh là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn của
quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên
thị trường nhằm mục đích sinh lời.
Theo quy định của Pháp luật, Doanh nghiệp được tự chủ đăng ký và thực
hiện kinh doanh các ngành nghề được Pháp luật cho phép. Đối với Doanh nghiệp
kinh doanh các ngành, nghề mà luật, pháp lệnh hoặc nghị định quy định phải có
điều kiện thì Doanh nghiệp chỉ được kinh doanh các ngành nghề đó khi có đủ
các điều kiện quy theo định. Đối với Doanh nghiệp kinh doanh các ngành, nghề
mà luật, pháp lệnh hoặc nghị định đòi hỏi phải có vốn pháp định hoặc chứng chỉ
hành nghề thì Doanh nghiệp chỉ được đăng ký kinh doanh khi có đủ vốn hoặc
chứng chỉ hành nghề theo quy định của Pháp luật.
Mỗi Doanh nghiệp đều có những quyền và phải thực hiện những nghĩa vụ
theo quy định của Pháp luật.
3
1.1.2 Vốn của Doanh nghiệp
Vốn là điều kiện không thể thiếu để một Doanh nghiệp được thành lập và
tiến hành các hoạt động sản xuất, kinh doanh. Trong mọi loại hình Doanh nghiệp
vốn phản ánh nguồn lực chính để đầu tư vào sản xuất kinh doanh. Để sản xuất,
tiêu thụ một loại hàng hoá nào đó, Doanh nghiệp thuê nhà quản lý mua sắm các
yếu tố vật chất cần thiết như máy móc, thiết bị, dự trữ, đất đai và lao động. Điều
đó có nghĩa là Doanh nghiệp đã đầu tư vào các tài sản. Để đầu tư vào các tài sản
Doanh nghiệp phải có vốn. Có thể hiểu vốn là lượng tiền ứng trước thoả mãn các
yếu tố đầu vào của Doanh nghiệp. Trong mỗi Doanh nghiệp, vốn đều bao gồm
hai bộ phận là vốn chủ sở hữu và vốn vay, mỗi bộ phận này được cấu thành bởi
nhiều khoản mục khác nhau tuỳ theo tính chất của chúng.
Vốn kinh doanh của Doanh nghiệp là toàn bộ nguồn vốn đầu tư vào tài
sản của Doanh nghiệp, bao gồm nguồn vốn đầu tư vào tài sản cố định và tài sản
lưu động. Với mỗi loại hình Doanh nghiệp khác nhau thì cơ cấu vốn đầu tư vào
hai loại tài sản này là khác nhau. Đối với các Doanh nghiệp sản xuất thì vốn đầu
tư vào tài sản cố định chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn, đối với các
Doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực thương mại thì tỷ trọng vốn đầu tư vào
tài sản lưu động lại lớn hơn.
Cách thức huy động vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi
Doanh nghiệp là hết sức đa dạng. Vốn của Doanh nghiệp được hình thành từ khi
thành lập Doanh nghiệp và Doanh nghiệp sử dụng vốn để đầu tư và quá trình sản
xuất kinh doanh của đơn vị mình nhằm tạo ra doanh thu. Số vốn này sẽ không
ngừng được bổ sung trong quá trình Doanh nghiệp hoạt động.
1.1.3 Phân loại vốn của Doanh nghiệp
Căn cứ theo những góc độ nghiên cứu khác nhau vốn được phân loại như
sau.
1.1.3.1 Phân loại theo góc độ quản lý của Nhà nước
Theo cách phân loại này vốn gồm vốn pháp định và vốn điều lệ.
a. Vốn pháp định: là mức vốn tối thiểu phải có theo quy định của pháp
luật để thành lập Doanh nghiệp và được quy định khác nhau đối với từng loại
4
hình Doanh nghiệp. Để được thành lập Doanh nghiệp phải có đủ số vốn pháp
định theo yêu quy định của pháp luật.
b. Vốn điều lệ: của Doanh nghiệp là số vốn được ghi trong điều lệ của
Doanh nghiệp, số vốn này do các chủ sở hữu góp. Vốn điều lệ không ít hơn vốn
pháp định.
1.1.3.2 Phân loại theo nguồn gốc hình thành vốn
Phân loại vốn theo nguồn gốc hình thành thì vốn gồm vốn chủ sở hữu và
vốn vay.
a. Vốn chủ sở hữu của Doanh nghiệp
Đối với mọi loại hình Doanh nghiệp, vốn chủ sở hữu của Doanh nghiệp
bao gồm ba bộ phận chủ yếu:
- Vốn góp ban đầu
- Lợi nhuận không chia
- Tăng vốn bằng phát hành cổ phiếu mới
Vốn góp ban đầu:
Khi Doanh nghiệp được thành lập bao giờ chủ Doanh nghiệp cũng phải
có một số vốn ban đầu nhất định do các cổ đông - chủ sở hữu góp. Khi nói đến
nguồn vốn chủ sở hữu của Doanh nghiệp bao giờ cũng phải xem xét hình thức sở
hữu của Doanh nghiệp đó, vì hình thức sở hữu sẽ quyết định tính chất và hình
thức tạo vốn của bản thân Doanh nghiệp.
Đối với Doanh nghiệp Nhà nước, vốn góp ban đầu chính là vốn đầu tư của
Nhà nước. Chủ sở hữu của các Doanh nghiêp Nhà nước là Nhà nước. Đối với
công ty cổ phần, vốn do các cổ đông đóng góp là yếu tố quyết định để thành lập
công ty. Mỗi cổ đông là một chủ sở hữu của công ty và chịu trách nhiêm hữu hạn
trên giá trị cổ phần mà họ nắm giữ.
Nguồn vốn từ lợi nhuận không chia
Quy mô số vốn ban đầu của chủ Doanh nghiệp là một yếu tố quan trọng,
tuy nhiên, thông thường, số vốn này cần được tăng theo quy mô phát triển của
Doanh nghiệp. Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, nếu Doanh
nghiệp hoạt động có hiệu quả thì Doanh nghiệp sẽ có những điều kiện thuận lợi
5
để tăng trưởng nguồn vốn. Nguồn vốn tích luỹ từ lợi nhuận không chia là bộ
phận lợi nhuận được sử dụng để tái đầu tư, mở rộng sản xuất kinh doanh của
Doanh nghiệp. Nguồn vốn tái đầu tư từ lợi nhuận để lại chỉ có thể thực hiện
được nếu như Doanh nghiệp đã và đang hoạt động và có lợi nhuận, được phép
tiếp tục đầu tư. Đối với các Doanh nghiệp Nhà nước thì việc tái đầu tư phụ thuộc
không chỉ và khả năng sinh lời của bản thân Doanh nghiệp mà còn phụ thuộc
vào chính sách khuyến khích tái đầu tư của Nhà nước.
Phát hành cổ phiếu mới
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, Doanh nghiệp có thể tăng vốn chủ
sở hữu bằng cách phát hành cổ phiếu mới. Một nguồn tài chính dài hạn rất quan
trọng là phát hành cổ phiếu để huy động vốn cho Doanh nghiệp. Phát hành cổ
phiếu được gọi là hoạt động tài trợ dài hạn của Doanh nghiệp.
b. Nguồn vốn vay
Để bổ sung vốn trong quá trình kinh doanh Doanh nghiệp có thể sử dụng
nợ từ các nguồn: tín dụng Ngân hàng, tín dụng thương mại và vay thông qua
phát hành trái phiếu.
Nguồn vốn tín dụng Ngân hàng và tín dụng thương mại
Có thể nói rằng vốn vay Ngân hàng là một trong những nguồn vốn quan
trọng nhất, không chỉ đối với sự phát triển của bản thân Doanh nghiệp mà còn
đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Sự hoạt động và phát triển của các Doanh
nghiệp đều gắn liền với các dịch vụ tài chính do các Ngân hàng thương mại cung
cấp, trong đó có việc cung ứng các nguồn vốn. Không một Doanh nghiệp nào
không vay vốn Ngân hàng hoặc không sử dụng tín dụng thương mại nếu Doanh
nghiệp đó muốn tồn tại vững chắc trên thương trường. Trong quá trình hoạt động
các Doanh nghiệp thường vay Ngân hàng để đảm bảo nguồn tài chính cho các
hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc biệt là có đủ vốn cho các dự án mở rộng
hoặc đầu tư chiều sâu của Doanh nghiệp.
Các Doanh nghiệp cũng thường khai thác nguồn vốn tín dụng thương mại
hay còn gọi là tín dụng của người cung cấp. Nguồn vốn này hình thành một cách
tự nhiên trong quan hệ mua bán chịu, mua bán trả chậm hay trả góp. Nguồn vốn
6