Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Nâng cao hiệu quả hoạt động quản trị rủi ro tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam theo chuẩn của Basel II
PREMIUM
Số trang
139
Kích thước
2.3 MB
Định dạng
PDF
Lượt xem
1409

Nâng cao hiệu quả hoạt động quản trị rủi ro tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam theo chuẩn của Basel II

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

NGUYỄN THỊ QUỲNH PHƯƠNG

NÂNG CAO HIỆU QUẢ

HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO TẠI CÁC

NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM THEO

CHUẨN CỦA BASEL II

KHÓA LUẬN CỬ NHÂN KINH TẾ

Ngành : Tài Chính - Ngân Hàng

TP. HỒ CHÍ MINH, 06 – 2013.

NGUYỄN THỊ QUỲNH PHƯƠNG

NÂNG CAO HIỆU QUẢ

HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO TẠI CÁC

NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM THEO

CHUẨN CỦA BASEL II

KHÓA LUẬN CỬ NHÂN KINH TẾ

Ngành : Tài Chính - Ngân Hàng

Giáo viên hướng dẫn: TS Nguyễn Thị Uyên Uyên

TP. HỒ CHÍ MINH, 06 - 2013

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ- TÀI CHÍNH

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Đề tài:

NÂNG CAO HIỆU QUẢ ỨNG DỤNG HIỆP ƯỚC BASEL

II VÀO HỆ THỐNG QUẢN TRỊ RỦI RO TẠI CÁC

NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM

GVHD: TS Nguyễn Thị Uyên Uyên

CVHD THỰC TẾ: GĐ Trương Lộc Hoàn

SINH VIÊN: Nguyễn Thị Quỳnh Phương

MSSV:0954031141

Tp.Hồ Chí Minh-Năm 2013

NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN

TP.Hồ Chí Minh, Ngày…..Tháng …..Năm 2013

NHẬN XÉT CỦA CHUYÊN VIÊN HƯỚNG DẪN

TP.Hồ Chí Minh, Ngày…..Tháng …..Năm 2013

BẢNG VIẾT TẮT

BĐS: Bất động sản

BKS: Ban Kiểm Soát

DNNN: Doanh nghiệp nhà nước

DN: Doanh nghiệp

EAD: Exposure at Default - Tổng dư nợ của khách hàng tại thời điểm khách hàng

không trả được nợ.

GI: lợi nhuận gộp hàng năm (> 0) qua 3 năm trước đó.

GI1-8: lợi nhuận gộp trong năm cho trước, định nghĩa giống như phương pháp BIA

đối với từng nhóm nghiệp vụ trong số 8 nhóm.

K – Capital required: tỷ lệ vốn cần thiết để dự phòng những trường hợp rủi ro tín

dụng không lường trước nhưng lại xảy ra, được xác định thông qua PD – xác suất

vỡ nợ, LGD – tỷ trọng tổn thất, M – kỳ đáo hạn hiệu dụng.

K TSA: là yêu cầu vốn theo phương pháp chuẩn.

K BIA: yêu cầu vốn tính theo phương pháp BIA.

LGD – Loss given default: Những thiệt hại trên cơ sở việc vỡ nợ của khách hàng,

thông thường là được mô tả bằng một tỷ lệ phần trăm trên giá trị danh nghĩa nguyên

thủy của khoản nợ.

M – Effective maturity: Khi các ngân hàng sử dụng phương pháp IRB cơ bản thì

M sẽ là 2.5 năm trừ các giao dịch repo với M chỉ là 6 tháng. Cơ quan giám sát quốc

gia có thể lựa chọn mức yêu cầu trong phạm vi quyền hạn của mình.Tuy nhiên, M

không được lớn hơn 5 năm.

NHNN: Ngân hàng nhà nước

NHTM: Ngân hàng thương mại

NHTMCP: Ngân hàng thương mại cổ phần

PD – Probability of default: Đo lường khả năng xảy ra rủi ro tín dụng tương ứng

trong một khoảng thời gian, thường là một năm.

QTRR: Quản trị rủi ro

RWA - Tài sản có rủi ro: được xác định cụ thể cho từng hình thức cho vay, RWA

khác biệt đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ với các khoản cho vay đối với doanh

nghiệp lớn.

TCTD: tổ chức tín dụng

α = 15%, do Ủy ban qui định liên quan đến quy mô ngành công nghiệp.

β1-8: tỷ lệ phần trăm cố định do Ủy ban Basel đưa ra liên quan đến mức độ vốn yêu

cầu cho từng mức độ lợi nhuận ròng đối với mỗi nhóm nghiệp vụ.

n: số lần 3 năm có lợi nhuận gộp > 0.

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1: Lợi nhuận sau thuế của một số ngân hàng thương mại từ năm 2009-2012.

Bảng 2.2: Mô hình tổ chức quản trị rủi ro ở các ngân hàng thương mại Việt Nam

hiện nay.

Bảng 2.3: Một số chỉ tiêu và hoạt động ngân hàng giai đoạn 2006 – 2010.

Bảng 3.1: Đề xuất xây dựng lộ trình ứng dụng Basel II từ 2010 đến 2020 cho hệ

thống các ngân hàng tại Việt Nam.

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.1: Số lượng ngân hàng năm 2006-2012 và tổng tài sản vốn điều lệ thuộc

NHTM.

Biểu đồ 2.2: Vốn điều lệ của các NHTM cổ phần năm 2012.

Biểu đồ 2.3: Tăng trưởng tổng tài sản, vốn tự có và vốn điều lệ của các TCTD năm

2012.

Biểu đồ 2.4: Tình hình huy động vốn và cho vay của hệ thống ngân hàng việt nam

từ năm 2001-2012.

Biểu đồ 2.5: Tốc độ tăng trưởng huy động vốn và dư nợ cho vay của hệ thống ngân

hàng Việt Nam từ năm 2001-2012.

Biểu đồ 2.6: Cơ cấu huy động vốn từ nền kinh tế của từng nhóm ngân hàng.

Biểu đồ 2. 7: Tăng trưởng huy động của 10 ngân hàng top đầu năm 2012.

Biểu đồ 2.8: Tăng trưởng tín dụng từ năm 2000 đến 2012 và cơ cấu thị phần tín

dụng năm 2012.

Biểu đồ 2.9: ROA, ROE của các TCTD tại thời điểm cuối năm 2012.

Biểu đồ 2.10: Tỷ lệ nợ xấu qua các năm từ 2002 đến 2012.

Biểu đồ 2.11: Tỷ lệ nợ xấu của một số ngân hàng năm 2011 và 2012.

Biểu đồ 2.12: Hệ số an toàn vốn (CAR) của một số ngân hàng Việt Nam từ năm

2008-2012

PHỤ LỤC

 PHỤ LỤC 1: TỔNG QUAN BASEL II.

 PHỤ LỤC 2: HỆ SỐ Β TRONG PHƯƠNG PHÁP CHUẨN ĐỐI VỚI RỦI RO

HOẠT ĐỘNG.

 PHỤ LỤC 3: CÁC CHỈ SỐ TÀI CHÍNH CHO TỪNG NHÓM NGHIỆP VỤ

VÀ HỆ SỐ RỦI RO LIÊN QUAN CHO TỪNG NHÓM NGHIỆP VỤ.

 PHỤ LỤC 4: TÌNH HÌNH ỨNG DỤNG BASEL II TRONG QUẢN TRỊ RỦI

RO TẠI CÁC NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI VÀ LỘ TRÌNH ỨNG DỤNG BASEL II

TẠI CÁC NƯỚC CHÂU Á.

 PHỤ LỤC 5: CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI NHÀ NƯỚC VÀ VỐN

ĐIỀU LỆ NĂM 2012

 PHỤ LỤC 6: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO TẠI VIỆT

NAM.

 PHỤ LỤC 7: MỘT SỐ CHỈ TIÊU VÀ HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG GIAI

ĐOẠN 2006 – 2010.

 PHỤ LỤC 8: QUYẾT ĐỊNH 457/2005/QĐ – NHNN.

 PHỤ LỤC 9: QUYẾT ĐỊNH 493/2005/QĐ – NHNN.

 PHỤ LỤC 10: CHỈ THỊ SỐ 03/2007/CT- NHNN.

 PHỤ LỤC 11: PHƯƠNG PHÁP ỨNG DỰNG BASEL II TẠI VIỆT NAM.

 PHỤ LỤC 12: BASEL III.

LỜI CẢM ƠN

Dân gian có câu ca dao “không thầy đố mày làm lên” cho nên nhờ có sự hướng dẫn

tận tình, động viên chia sẻ của của giáo viên hướng dẫn: Tiến Sĩ Nguyễn Thị Uyên

Uyên, cô như người mẹ thứ hai đã chỉ dẫn tận tình cho em biết cách hoàn thành

chuyên đề khóa luận tốt nghiệp này. Chính nhờ cô mà em thật cảm thấy hào hứng

với từng vấn đền trong đề tài. Em cũng học và rèn luyện được rất nhiều qua quá

trình tìm hiểu về hiệp ước Basel II và khả năng ứng dụng vào hệ thống quản trị rủi

ro tại các ngân hàng thương mại Việt Nam.

Em xin chân thành cảm ơn quý thầy, cô trong Khoa Tài Chính-Ngân Hàng, Trường

Đại Học Kinh Tế Tài Chính Thành Phố Hồ Chí Minh đã tận tình truyền đạt kiến

thức trong suốt 4 năm học tập trên giảng đường Đại Học. Với vốn kiến thức được

chuẩn bị đã giúp em có nền tảng cho việc nghiên cứu khóa luận và là hành trang

cho em vững bước vào đời để em có thể tiếp tục bay cao trong biển tri thức của

nhân loại.

Em xin chân thành cảm ơn anh, chị trong Ngân Hàng ACB – Chi Nhánh Phòng

Giao Dịch Trần Hưng Đạo, Quận 5. Đặc biệt là anh Trương Lộc Hoàn – Giám Đốc

Phòng Giao Dịch đã nhiệt tình hỗ trợ và giúp đỡ em trong quá trình thực tập tại

ngân hàng để em có cơ hội được học hỏi so sánh thực tế và lý thuyết mình đã học.

Cuối cùng em kính chúc quý thầy, cô dồi dào sức khỏe và thành công trên con

đường “trồng người” với nhiều gian nan nhưng hết sức cao quý. Kính chúc quý thầy

cô cùng ngôi trường Đại Học Kinh Tế Tài Chính TpHCM ngày càng vững bước và

thịnh vượng. đồng kính chúc các anh chị trong ngân hàng ACB – Chi Nhánh Phòng

Giao Dịch Trần Hưng Đạo, Quận 5 nói riêng và Ngân Hàng ACB nói chung luôn

dồi dào sức khỏe, đạt được nhiều thành tựu tốt đẹp trong công việc và cuộc sống.

Sinh viên Nguyễn Thị Quỳnh Phương

Ngày…….. Tháng …… năm 2013.

Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Uyên Uyên

GIỚI THIỆU

1. Lý do chọn đề tài.

Sau những hậu quả của cuộc khủng hoảng cuối năm 2008, cho đến năm 2012 vừa qua

được xem là một năm biến động lớn và chúng ta có thể thấy rằng trên thị trường tài

chính, ngân hàng, mọi sự khủng hoảng toàn diện về mặt hoạt động được dồn dập, phơi

bày. Có thể nói là toàn diện, từ việc nợ xấu tăng không phanh, lợi nhuận tụt dốc không

hãm, đến vi phạm bắt bớ tràn lan và sự thiếu hiệu quả trong các chính sách điều hành

của cơ quan quản lý Nhà nước. Và dự báo của Ông Trần Minh Hải - Giám đốc điều

hành Công ty Luật BASICO “Năm 2013 sẽ là một năm không yên bình của ngành

ngân hàng. Đây sẽ là năm mà nhiều khoản vay của ngân hàng đến hạn cần xử lý và

ngân hàng buộc phải có các biện pháp tài phán xử lý để bảo đảm thời hiệu khởi kiện.”

Chính vì những lý do trên, hệ thống NHTM Việt Nam cần chú ý đến một trong những

điều ước quốc tế được ngân hàng đặc biệt quan tâm chính là hiệp ước quốc tế về an

toàn vốn trong hoạt động ngân hàng- còn được biết thông dụng với tên gọi hiệp ước

Basel. Ra đời từ cách đây hơn 20 năm, hiệp ước này được nhiều quốc gia trên thế giới

áp dụng làm chuẩn mực để đánh giá và giám sát hoạt động của hệ thống ngân hàng

nước mình. Hiện nay hiệp ước Basel đã có phiên bản hai và được biết với tên gọi The

New Basel Capital Accord cập nhật, đổi mới một số nội dung hơn so với phiên bản thứ

nhất trước đó. Và mới nhất là Hiệp ước Basel III được ký kết vào ngày 12/9/2010 với

những quy định mới về khái niệm và ác tiêu chuẩn tối thiểu cao hơn, cùng phương

pháp giám sát an toàn vĩ mô được đánh giá là sự thay đổi lịch sử trong quy định về

hoạt động ngân hàng.

Nếu căn cứ vào kinh nghiệm của những nước khác đã áp dụng Basel III thì việc quản

trị rủi ro tín dụng sẽ giảm được rủi ro tốt hơn nhưng Việt Nam hiện chưa đáp ứng được

yếu tố căn bản về cơ sở hạng tầng thì việc áp dụng Basel III không có gì là đảm bảo sẽ

tốt và giảm rủi ro với hệ thống ngân hàng. Vậy nên các NHTM Việt Nam hiện nay đã

lựa chọn cho mình con đường đi riêng là áp dụng và hoàn thiện nâng cao khả năng

hoạt động của Basel II trong quản trị rủi ro. Từ đó, làm nền tảng để ứng dụng Basel III

trong tương lai, đồng thời, học hỏi kinh nghiệm của những nước khác khi áp dụng

Nguyễn Thị Quỳnh Phương i

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!