Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh NHNo&PTNT Diễn
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của chuyên đề
Ở Việt Nam cũng như ở các nước trên toàn thế giới, các doanh nghiệp vừa
và nhỏ ( DNV&N) đang ngày càng khẳng định vai trò của mình đối với nền kinh tế
- xã hội. Theo thống kê, các DNV&N chiếm tới 96% tổng số doanh nghiệp trong
cả nước, đóng góp hơn 28% GDP và thu hút được một lực lượng lao động đáng kể,
tạo nhiều việc làm, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, khai thác những tiềm
năng trong dân cư. Mặc dù vậy, các doanh nghiẹp này vẫn phải đối mặt với nhiều
khó khăn, vướng mắc cần giả quyết, mà trong đó một vấn đề nổi trội là nguồn vốn
để các DNV&N phát triển. Khi các doanh nghiệp này cần vốn, họ thường huy động
từ các nguồn như các cá nhân, doanh nghiệp khác, gia đình, bạn bè và một nguồn
rât quan trọng là từ các NHTM. Các NHTM đóng vai trò quan trọng trong việc đáp
ứng nhu cầu vay vốn của các doanh nghiệp. Nhưng bên cạnh đó, việc ngân hàng
cho các doanh nghiệp vay vốn ngày càng tăng cũng cần đòi hỏi nâng cao hiệu quả
của hoạt động cho vay để hoạt động kinh doanh của ngân hàng phát triển bền
vững.
Nhận thức được vai trò quan trọng của hoạt động cho vay ngân hàng đối với
các DNV&N cũng như qua khảo sát thực tế về tình hình cho vay tại chi nhánh
NHNo&PTNT Diễn Châu trong thời gian thực tập, tôi đã mạnh dạn chọn đề tài cho
chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình là: “Nâng cao hiệu quả hoạt động cho
vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh NHNo&PTNT Diễn
Châu”.
1
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
2. Mục đích của chuyên đề
Đảm bảo hiệu quả hoạt động cho vay nói chung và hoạt động cho vay đối
với DNV&N nhỏ riêng là một yêu cầu mang tính chất tất yếu, khách quan của các
NHTM. Tuy nhiên, trong thời gian thực tập tại chi nhánh NHNo&PTNT Diễn
Châu, tôi nhận thấy bên cạnh những kết quả thu được thì hoạt động này vẫn còn
bộc lộ nhiều hạn chế. Vì vậy, qua nghiên cứu đề tài này, tôi muốn tìm hiểu về mặt
lý thuyết hiệu quả hoạt động cho vay đối với các DNV&N của các NHTM, đồng
thời làm rõ thực trạng của hoạt động này tại chi nhánh NHNo&PTNT Diễn Châu.
Từ đó, đề xuất một số giải pháp mà tôi cho là khả thi để hoàn thiện chuyên đề này.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng: hoạt động cho vay đối với DNV&N tại chi nhánh NHNo&PTNT
Diễn Châu.
Phạm vi: Từ năm 2004 đến năm 2006.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, thống kê, so sánh…
2
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động cho vay của
NHTM đối với DNV&N
1.1. Khái quát về DNV&N
1.1.1. Khái niệm về DNV&N
Hiện nay trên thế giới có rất nhiều quan điểm cũng như tiêu thức khác
nhau để xác định DNV&N. Trong đó có 2 tiêu thức được sử dụng phổ biến nhất là:
Tổng số vốn SXKD và số lượng lao động của DN.
Đối với Việt Nam, văn bản pháp luật đầu tiên quy định thống nhất tiêu chí,
xác định DNV&N là công văn số 681/CP-KTN ban hành ngày 20/06/1998. Theo
đó, DNV&N tạm thời được quy định là những doanh nghiệp có vốn điều lệ dưới 5
tỷ đồng và có số lao động trung bình hàng năm dưới 200 người.
Tiêu chí phân loại của công văn 681/CP-KTN được đưa ra với mục tiêu xây
dựng một bức tranh toàn cảnh về các DNV&N ở Việt Nam. Tuy nhiên, cùng với sự
phát triển chung của nền kinh tế của cả nước thì số lượng doanh nghiệp ngày một
tăng, có không ít số doanh nghiệp có số vốn vượt quá 5 tỷ đồng nhưng chưa đủ
mạnh để được xem là doanh nghiệp lớn. Vì vậy, sau một thời gian khảo sát và điều
tra các doanh nghiệp, căn cứ vào hoàn cảnh thực tế của Việt Nam, có tính tới đến
xu hướng phát triển của thời gian tới, kết hợp với nghiên cứu kinh nghiệm thực tế
các nước, ngày 23/11/2001, Chính phủ đã ban hành Nghị định 90/NĐ-CP quy định
lại tiêu chí để xác định DNV&N, cụ thể là:
“ Doanh nghiệp vừa và nhỏ là cơ sở sản xuất kinh doanh độc lập, đã
đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký không quá 10
tỷ đồng hoặc số lao động trung bình hàng năm không vượt quá 300 người ”.
3
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
Dựa vào tình hình thực tế về điều kiện kinh tế - xã hội của ngành, địa
phương trong quá trình thực hiện các biện pháp, chương trình trợ giúp có thể áp
dụng đồng thời cả 2 chỉ tiêu vốn và lao động hoặc một trong hai chỉ tiêu nói trên.
1.1.2. Những đặc điểm chủ yếu của DNV&N:
a. DNV&N có quy mô hoạt động SXKD doanh nhỏ bé
Phần lớn các DNV&N đều có quy mô nhỏ bé. Thực chất thì đặc điểm này do
chính tiêu chí phân loại DNV&N của Nghị định 90/NĐ-CP quy định, đó là các
doanh nghiệp có vốn đăng ký kinh doanh không quá 10 tỷ đồng và lao động trung
bình hàng năm không quá 300 người. Như vậy thì chính quy mô về nguồn vốn và
lao động kéo theo khó khăn về mặt bằng sản xuất kinh doanh, trình độ công nghệ
và năng lực quản lý hạn chế, thiếu thông tin gây ra nhiều yếu kém trong sản xuất
mà trong đó thiếu vốn là đặc điểm nổi bật.
b. Quản lý, điều hành hoạt động SXKD của DNV&N thấp
Hầu hết các DNV&N được thành lập có nguồn vốn dựa vào nguồn vốn tích
lũy cá nhân cộng với tích lũy của gia đình. Do đó, những người điều hành doanh
nghiệp hầu hết có thế mạnh về vốn nhiều hơn là có thế mạnh về năng lực quản lý.
Còn các DNV&N của nhà nước thì lại có nhiều nhà quản lý yếu kém về trình độ
điều hành nên cũng chưa đáp ứng được nhu cầu quản lý doanh nghiệp trong môi
trường cạnh tranh gay gắt của cơ chế thị trường như hiện nay, gây khó khăn trong
việc đảm bảo cho doanh nghiệp đứng vững và phát triển bền vững.
Bên cạnh đó, số người của DNV&N có trình độ, được đào tạo còn ít. Khó
khăn của các doanh nghiệp này là không thu hút được nhiều các cán bộ kỹ thuật
cũng như các nhà quản lý giỏi, những công nhân có tay nghề cao. Từ đó, dẫn đến
năng suất lao động thấp, hiệu quả sử dụng vốn kém ảnh hưởng đến khả năng hoàn
trả vốn vay và bảo toàn vốn thấp. Chính điều này sẽ dẫn tới khả năng tiếp cận vốn
của các ngân hàng của các doanh nghiệp này bị hạn chế.
4
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
c. Sức cạnh tranh của DNV&N còn thấp
Do các DNV&N là những doanh nghiệp có quy mô nhỏ, vốn đầu tư cho hoạt
động sản xuất kinh doanh còn ít làm cho hoạt động sản xuất kinh doanh gặp nhiều
khó khăn, ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm như: chất lượng chưa cao, sức cạnh
tranh của hàng hóa dịch vụ còn yếu… do đó không mở rộng được thị trường, ngày
càng khó tiêu thụ hàng hóa. Chính điều này sẽ dẫn đến doanh thu thấp và lợi nhuận
cũng thấp, cản trở việc sản xuất kinh doanh, dễ có những hành vi gian lận thương
mại, kinh doanh trái với quy định của pháp luật.
d. Môi trường kinh doanh bên ngoài có ảnh hưởng lớn đến hoạt động của
DNV&N
Chính những đặc trưng về quy mô nguồn vốn và lực lượng lao động đã phần
nào nói lên sự phụ thuộc của các DNV&N vào môi trường kinh doanh. Các tác
động từ bên ngoài tới doanh nghiệp cũng đã gây ra không ít khó khăn cho các
doanh nghiệp này. Trước hết, sự tác động quản lý của nhà nước về hoàn thiện Luật
doanh nghiệp, các chính sách thuế, chính sách tín dụng, thương mại, chính sách
khoa học công nghệ, lao động và việc làm… có nhiều bất cập. Tác động quản lý
của nhà nước đối với doanh nghiệp trong khâu tổ chức còn nhiều bức xúc. Sự thiếu
hụt và rối loạn thị trường như: thị trường vốn, thị trường thông tin, thị trường dịch
vụ và nạn hàng giả, hàng lậu tràn lan gây nhiều khó khăn cho hoạt động sản xuất
kinh doanh của DNV&N.
1.1.3. Vai trò của DNV&N đối với nền kinh tế
a. Đóng góp to lớn vào thu nhập quốc dân, và đẩy mạnh tăng trưởng
kinh tế
Bằng việc khai thác và đưa vào sử dụng các nguồn lực kinh tế tiềm ẩn trong
dân cư ( từ nguồn lực vốn, lao động đến các nguồn lực trí tuệ hay bí quyết ngành
nghề truyền thống…), các DNV&N đã góp phần không nhỏ vào sự tăng trưởng
kinh tế. Theo số liệu của Bộ Kế hoạch và đầu tư, mỗi năm các DNV&N đã tạo ra
5
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
khoảng 28% GDP của cả nước, 32% giá trị sản lượng công nghiệp, 64% tổng khối
lượng luân chuyển hàng hóa. Bên cạnh đó, các DNV&N còn có vai trò quan trong
trong việc giữ gìn và bảo tồn các làng nghề truyền thống, phát huy các giá trị văn
hóa dân tộc trong tăng trưởng kinh tế, tạo nên một thế mạnh cho đất nước ta trong
quá trình hội nhập vào khu vực và thế giới.
b. Tạo việc làm và thu nhập cho người lao động
Có thể thấy rằng, vai trò to lớn nhất của các DNV&N là tạo việc làm cho một
số lượng lớn người lao động trong cả nước, giả quyết tình trạng thất nghiệp. Do có
sự phân bố rộng khắp và khá đa dạng trong ngành nghề kinh doanh, hơn nữa lại
không đòi hỏi trình độ quá cao, nên DNV&N đã và đang thu hút được rất nhiều lao
động ở cả thành thị và nông thôn. Đây cũng chính là cơ sở để góp phần quan trọng
nâng cao thu nhập cho người lao động, cải thiện đời sống, đồng thời hạn chế các tệ
nạn xã hội.
Ở Việt Nam, các doanh nghiệp này tiếp nhận khoảng 10 triệu người, chiếm 25-
27% lực lượng lao động cả nước. Ý nghĩa to lớn của các DNV&N trong vấn đề tạo
việc làm còn thể hiện ở triển vọng thu hút thêm lao động làm việc trong các
DNV&N trong tương lai do hiệu suất đầu tư cho một lao động làm việc tại đây
thấp hơn nhiều so với các doanh nghiệp lớn. Đồng thời đây cũng là điều kiện thuận
lợi nhất để tiếp nhận lực lượng lao động dư thừa từ nông thôn đang không ngừng
tăng thêm mỗi năm. Rõ ràng, giả quyết việc làm là một thế mạnh của các DNV&N,
và là nguyên nhân để chúng ta phải quan tâm đặc biệt tới lạo hình doanh nghiệp
này.
c. Thu hút được các nguồn vốn trong dân cư
Hiện nay tiềm lực tài chính trong dân cư còn khá lớn, tuy nhiên lại không tập
trung mà chỉ rải rác với tính chất nhỏ bé, dễ phân tán. Do đặc trưng quy mô nhỏ,
linh hoạt, phân tán ở mọi nơi nên các DNV&N sẽ có tác dụng rất lớn trong việc thu
hút các nguồn vốn này. Mặc dù mỗi nguồn vốn thường có quy mô nhỏ nhưng do
6
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
nguồn tiền nhàn rỗi được nhiều người nắm giữ nên nguồn vốn của các DNV&N
thu hút được cũng không phải là nhỏ. Chính vì vậy, DNV&N sẽ giúp nền kinh tế
sử dụng hiệu quả các nguồn lực tài chính trong dân cư, hạn chế nguồn tiền nhàn rỗi
không sinh lợi cho nền kinh tế.
d. Góp phần tạo sự năng động, hiệu quả cho nền kinh tế trong cơ chế thị
trường, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH – HĐH
Với ưu thế về tính linh hoạt và lượng vốn yêu cầu tương đối nhỏ, các DNV&N
có khả năng nhanh chóng thay đổi mặt hàng, chuyển hướng sản xuất, đổi mới công
nghệ… cho phù hợp với sự biến động của môi trường kinh doanh. Vì vậy, các
DNV&N làm cho nền kinh tế năng động hơn. Thực tế cho thấy, tốc độ gia tăng của
các DNV&N lớn hơn nhiều so với các doanh nghiệp lớn và sự gia tăng này đã làm
tăng tính cạnh tranh trên thị trường, thu hút được nhiều nguồn lực tiềm tàng trong
xã hội và trong các tầng lớp dân cư. Nói cách khác, các DNV&N đã giúp nền kinh
tế thị trường hoạt động hiệu quả hơn.
Bên cạnh đó, sự phát triển của các DNV&N đã và đang tạo ra những chuyển biến
hết sức quan trọng về cơ cấu của nền kinh tế: từ nền kinh tế chủ yếu là sản xuất
nhỏ dựa trên nông nghiệp chuyển sang nền kinh tế sản xuất lớn mà chủ yếu là trên
lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ.
1.2. Hoạt động cho vay của NHTM đối với DNV&N
1.2.1. Các phương thức cho vay của NHTM đối với DNV&N
1.2.1.1. Phân loại theo thời gian
Cách phân chia này có ý nghĩa quan trọng đối với ngân hàng vì thời gian liên
quan mật thiết đến mục đích sử dụng, tính an toàn và tính sinh lợi của ngân hàng
cũng như khả năng hoàn trả vốn vay của khách hàng. Thông thường phân loại cho
vay theo thời gian thành 3 loại:
7