Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Nâng cao động lực lao động bằng công cụ kinh tế tại công ty cổ phần vận tải ôtô Nghệ An.DOC
MIỄN PHÍ
Số trang
65
Kích thước
383.9 KB
Định dạng
PDF
Lượt xem
788

Nâng cao động lực lao động bằng công cụ kinh tế tại công ty cổ phần vận tải ôtô Nghệ An.DOC

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

LỜI MỞ ĐẦU

Sự thắng thế của bất cứ doanh nghiệp nào không phải là sử dụng công

nghệ gì hay có bao nhiêu vốn mà là tổ chức con người như thế nào. Con

người là nguồn lực đắt nhất và khó quản lý nhất trong doanh nghiệp. Vẫn con

người đó ngày hôm qua còn hăng say làm việc mà hôm nay đã đến công ty để

rồi chẳng làm gì cả. Doanh nghiệp không thể làm bất cứ điều gì nếu như nhân

viên không làm gì cả. Nguồn nhân lực là yếu tố quyết định thành công của tổ

chức. Chính vì vậy để đat được thành công các nhà quản lý phải làm cho

người lao động không chỉ luôn luôn làm việc mà còn làm việc hăng say với

hiệu quả cao nhất. Đó là một bài toán mà lời giải đáp thật sự là một thách

thức. Bởi vì con người vô cùng đa dạng và phức tạp với động cơ làm việc

luôn thay đổi theo thời gian. Động lực làm việc của con người chịu tác động

của nhiều yếu tố. Nhà quản lý phải chủ động nắm bắt các yếu tố đó để đưa ra

các giải pháp hiệu quản nâng cao động lực cho người lao động.

Công cụ kinh tế là công cụ hết sức hiệu quả mà các nhà quản lý từ xưa

đến nay đều sử dụng, khẳng định một điều rằng công cụ kinh tế là công cụ cơ

bản, công cụ đầu tiên khi muốn kích thích động lực lao động. Chúng ta có thể

sử dụng các phương pháp phi kinh tế để khuyến khích lao động, vì con người

không phải lúc nào cũng lao động vì tiền. Khi mức lương đã đáp ứng nhu cầu

cuộc sống ở mức cao thì con người lại có những nhu cầu khác không phải là

tiền. Tuy nhiên, tại Công ty cổ phần vận tải ôtô Nghệ An, một công ty hình

thành từ khá lâu và vẫn mang dáng dấp của con người cũ, thì công cụ kinh tế

tỏ ra ưu việt nhất trong việc nâng cao động lực lao động. Chính vì vậy em

chọn đề tài: "Nâng cao động lực lao động bằng công cụ kinh tế tại công ty

cổ phần vận tải ôtô Nghệ An” để làm chuyên đề thực tập của mình, mong

rằng có thể góp phần hoàn thiện các phương pháp kinh tế để công ty nâng cao

1

động lực lao động, đưa công ty phát triển ngày càng mạnh mẽ hơn nữa, để

sớm trở thành người khổng lồ trong lĩnh vực vận tải. Nội dung bản chuyên đề

gồm các phần như sau:

Chương I- Lý luận về động lực và tạo động lực cho người lao động.

Chương II- Thực trạng nâng cao động lực lao động bằng công cụ kinh

tế tại công ty cổ phần vận tải ô tô Nghệ An.

Chương III- Giải pháp tạo động lực cho người lao động bằng công cụ

kinh tế tại công ty cổ phần vận tải ô tô Nghệ An.

Cám ơn cô giáo Hồ Bích Vân đã tận tình hướng dẫn để em có thể hoàn

thành bản chuyên đề thực tập này.

2

CHƯƠNG I

LÝ LUẬN VỀ ĐỘNG LỰC

VÀ TẠO ĐỘNG LỰC CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG

I- Lý luận về động lực lao động và các mô hình tạo động lực lao động.

1. Động lực lao động

Động lực là thuật ngữ chung chỉ tập hợp tất cả các yếu tố bản năng về

xu thế, ước mơ, nhu cầu, nguyện vọng và những áp lực tâm sinh lý tương tự

của con người. Động lực là nguồn sức mạnh nội tại của con ngừoi thôi thúc

và hướng hành vi của con người tới việc đạt mục tiêu nhất định. Động lực

xuất phát từ bên trong con người, là những yếu tố sinh lý bắt nguồn từ nhu

cầu sống còn, phát triển, và những yếu tố tâm lý bắt nguồn từ nhu cầu giao

tiếp và thích nghi.

Nâng cao động lực là công việc được tiến hành nhằm kích thích động

cơ làm việc của con người. Để tiến hành khích lệ một cách hữu hiệu, thu được

hiệu quản một cách mong muốn, người lãnh đạo phải tìm hiều về quy luật

hành vi của con người. Khoa học hành vi cho rằng, hành vi của con người là

do động cơ nào đó quyết định và động cơ là do nhu cầu dẫn đến. Khi con

người có nhu cầu nào đó và trước khi nhu cầu đó được thoả mãn, con người

cảm thấy áy náy và ở trong trạng thái căng thẳng, do đó thành động lực muốn

làm việc gì đó. Sau khi động lực được sản sinh, người ta thường tìm kiếm

mục tiêu để thoả mãn nhu cầu. Động lực là sự sẵn sang, nỗ lực, say mê làm

việc nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức cũng như mục tiêu của bản thân

người lao động.

Động lực là hoạt động của mỗi cá nhân là kết quản của rất nhiều nguồn

lực hoạt động đồng thời trong con người, trong môi trường sống và làm việc

3

của con người. Vì thế có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến động lực lao động của

con người, đó là các nhân tố thuộc về bản thân người lao động, các nhân tố

thuộc về công việc cũng như các nhân tố thuộc về tổ chức.

Động lực không phải là đặc điểm tính cách cá nhân con người, nghĩa là

không thể nói người này có động lực, người kia không có động lực. Chúng ta

hoàn toàn có thể tạo động lực cho người lao động. Động lực của người lao

động là rất cao hay không cao lắm hay hoàn toàn không có động lực làm việc

phụ thuộc vào các biện pháp quản lý. Các nhà quản lý cần đưa ra những biện

pháp thích hợp để thúc đẩy động lực cho người lao động.

Động lực lao động là yếu tố từ bên trong con người. Con người có động

lực hay không là do kích thích vào các động cơ, nhu cầu của con người làm

cho họ cảm thấy phấn chấn, hăng say, nhiệt tình hơn khi thực hiện công việc.

Mọi biện pháp ép buộc đều không có tác dụng trong việc tạo ra động lực.

Trong điều kiện các nhân tố khác không thay đổi, động lực lao động sẽ

góp phần nâng cao năng suất lao động, nâng cao hiệu quản kinh doanh cũng

như khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Không những thế động lực lao

động còn góp phần giảm chi phí phát sinh do phải tiến hành các quy tắc hành

chính ép buộc, chi phí phát sinh do nhân viên đi làm nhưng lại không làm

việc. Thông tin không hoàn hảo khiến những nhà quản lý rất khó có khả năng

giám sát nhân viên, chi phí giám sát lại rất cao. Tạo động lực cho nhân viên

khiến người lao động tự nguyện làm hết sức mình các công việc được giao mà

mọi biện pháp hành chính đều tỏ ra không hiệu qủa.

2.Tạo động lực lao động

Tạo động lực lao động được hiểu là việc sử dụng một hệ thống các

chính sách, biện pháp, thủ thuật quản lý nhằm tác động đến người lao động,

làm cho họ có động lực trong công việc.

4

Trách nhiệm của các nhà quản lý là phải tìm ra các biện pháp, các thủ

thuật, các cách thức thích hợp để nâng cao động lực lao động. Khi người lao

động có động lực trong công việc họ sẽ làm việc hết sức mình mà không cần

tới biện pháp ép buộc. Người lao động sẽ làm việc hăng say với tất cả khả

năng mà họ có, góp phần nâng cao năng suất lao động, nâng cao khả năng tự

sang tạo, có thể tạo nên sự đột phá cho doanh nghiệp.

Có thể coi động lực lao động như đầu ra của một quá trình tạo

động lực lao động. Quá trình này có thể được mô tả như sau:

Quá trình tạo động lực

Đầu vào Đầu ra

(Lương, thưởng…) (chính sách, biện pháp…) (Động lực lao động)

Mỗi tổ chức có thể chọn cho mình các đầu vào khác nhau, các chính

sách khác nhau, các biện pháp, thủ thuật phù hợp với tổ chức của mình, từ đó

tạo ra động lực lao động đặc biệt cho nhân viên của mình, nâng cao khả năng

cậnh tranh cho doanh nghiệp.

3.Mục đích, vai trò của việc tạo động lực

3.1.Mục đích

Nâng cao động lực lao động tức là làm cho người lao động yêu thích

công việc, hứng thú hơn với công việc, góp phần định hướng động cơ làm

việc của người lao động phù hợp với mục tiêu của tổ chức, kích thích khả

năang sáng tạo. Việc gắn động cơ làm việc của người lao động phù hợp với

mục tiêu của tổ chức làm cho tổ chức có thể đạt được mục tiêu nhanh chóng

với hiệu quả và hiệu suất cao. Vì khi tất cả mọi người đề hướng tới một mục

tiêu thì khả năng thành công sẽ là cao nhất.

Thu hút người tài đã khó, giữ chân người tài còn khó hơn. Lương cao

không phải là tất cả, bởi vì khi thu nhập đã thừa thoả mãn các nhu cầu cho

5

một cuộc sống đầy đủ thì con người thường hướng tới những nhu cầu bậc cao

hơn như làm công việc mình yêu thích chứ không phải công việc lương cao. Lúc

này việc giữ chân người tài hoàn toàn phụ thuộc vào các biện pháp nâng cao

động lực lao động, làm cho họ cảm thấy yêu thích công việc, gắn bó với công ty,

gắn bó với đồng nghiệp…Như vậy việc nâng cao động lực lao động không chỉ

làm tăng hiệu quả công việc, nâng cao năng suất lao động, động lực lao động

còn góp phần giảm thiểu xu hướng rời xa tổ chức của người lao động.

3.2.Vai trò

Đối với người lao động:

 Nâng cao động lực lao động làm cho người lao động cảm thấy hài

long hơn với công việc. Họ cảm thấy thích thú với công việc từ đó luôn duy

trì được tính tích cực, hăng say trong công việc. Sự nhàm chán là nguyên

nhân triệt tiêu tính sáng tạo của người lao động. Nâng cao động lực lao động

khiến người lao động không nhàm chán, tạo ra sự hưng phấn trong công việc,

kích thích tính sang tạo không ngừng nghỉ của nhân viên. Người lao động

càng ngày càng ham thích làm việc, điểu đó sẽ không khiến họ thấy mệt mỏi

hay street.

 Nâng cao động lực lao động làm tăng năng suất, tăng hiệu qủn kinh

doanh làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Khi làm tăng lợi nhuận cho

doanh nghiệp, thu nhập của người lao động cũng được tăng lên xứng đáng với

những đóng góp của họ cho doanh nghiệp. Thu nhập tăng làm nâng cao mức

sống cho người lao động, làm cho người lao động có một cuộc sống ngày

càng tốt đẹp hơn.

Đối với doanh nghiệp:

 Nâng cai động lực lao đông kích thích khả năng sáng tạo của nhân

viên góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp. Tạo cho họ sự

hưng phấn trong công việc, nâng cao năng suất, nâng cao hiệu quản kinh doanh.

6

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!