Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

một số ý kiến nhằm xây dựng và phát triển vhdn tại công ty đầu tư - xây dựng hà nội
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI CAM ĐOAN
Để thực hiện chuyên đề thực tập tốt nghiệp: Một số ý kiến nhằm xây dựng và
phát triển Văn hoá doanh nghiệp tại Công ty Đầu Tư - Xây Dựng Hà Nội em đã tham
khảo các giáo trình, các bài viết trong các tạp chí chuyên ngành ở thư viện Đại học
Kinh Tế Quốc Dân, Thư viện Quốc gia Việt Nam, một số website… để bổ sung vào
phần cơ sở lý luận của đề tài.
Trong phân tích thực trạng xây dựng Văn hoá doanh nghiệp tại Công ty Đầu Tư
- Xây Dựng Hà Nội em đã tham khảo các tài liệu của công ty, đồng thời tiến hành các
cuộc khảo sát điều tra, phỏng vấn để thu thập thông tin cho đề tài.
Em xin cam đoan mọi thông tin, số liệu đã được sử dụng để phân tích đề tài là
hoàn toàn có thật, được tham khảo hợp pháp. Nếu có điều gì sai xót em xin hoàn toàn
chịu trách nhiệm trước hội đồng kỷ luật của Nhà trường.
Hà Nội tháng 4 năm 2006
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Lan Phương
SVTH: Nguyễn Thị Lan Phương – Kinh tế lao động 44 1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
DANH MỤC BẢNG BIỂU SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1. Các cấp độ văn hoá doanh nghiệp và mối quan hệ
Sơ đồ 2. Sự khác biệt giữa các cá nhân
Sơ đồ 3. Cơ cấu tổ chức Công ty Đầu Tư - Xây Dựng Hà Nội
Sơ đồ 4. Các cấp quản lý ngành của Công Ty Đầu Tư - Xây Dựng Hà Nội
Sơ đồ 5. Mối quan hệ giữa các giá trị VHDN và các phương tiện biểu đạt
Bảng 1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh giai đoạn 2001 – 2005
Bảng 2. thu nhập bình quân đầu người giai đoạn 2001 – 2005
Bảng 3. Các dự án do Công ty làm chủ đàu tư
Bảng 4. các dự án do công ty làm tư vấn thiết kế
Bảng 5. Cơ cấu lao động theo độ tuổi
Bảng 6. Cơ cấu lao động theo giới tính
Bảng 7. Năng lực cán bộ chuyên môn và công nhân kỹ thuật
Bảng 8. Tổng hợp các đặc trưng của Văn hoá dân tộc Việt Nam
Bảng 9. Thống kê các đặc trưng của VHDN
Bảng 10. đánh giá hiểu biết về VHDN theo trình độ học vấn
Bảng 11. Đánh giá hiểu biết về VHDN theo vị trí công tác
Bảng 12. Ảnh hưởng của VHDN tới các hoạt động khác
Bảng 13. Các yếu tố ảnh hưởng tới sự hình thành VHDN
Bảng 14. Mức độ quan trọng của các yếu tố ảnh hưởng tới VHDN
Bảng 15. Các đặc trưng VHDN được thể hiện của Công Ty
Bảng 16. bảng thống kê tình hình đi làm của CBCNV quý 4 năm 2005
Bảng 17. Tình hình đi làm của CBCNV
Bảng 18. Đánh giá tác phong làm việc của CBCNV
Bảng 19. Đánh giá mức độ phối hợp giữa các bộ phận
Bảng 20. Nguyên nhân ảnh hưởng tới mức độ phối hợp trong công việc
Bảng 21. Đánh giá mức độ tự chủ trong công việc
Bảng 22. Đánh giá mức độ cần thiết của các cuộc họp
Bảng 23. Mức độ cần thiết của việc mặc đồng phục và đeo thẻ nhân sự
Bảng 24. Quy định về mặc đồng phục
Bảng 25. Thực hiện đeo thẻ nhân sự
Bảng 26. Đánh giá mức đọ hiểu biết lôgô của Công ty
SVTH: Nguyễn Thị Lan Phương – Kinh tế lao động 44 2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bảng 27. Mức độ hiểu biết về khẩu hiệu của Công ty
Bảng 28. Đánh giá mức độ hiểu biết về chính sách và mục tiêu phát triển
Bảng 29. Đánh giá hiểu biết về thị trường mục tiêu của Công ty
Bảng 30. Mức độ kiến nghị về chính sách
Bảng 31. Lý do có hoặc không kiến nghị
Bảng 32. Mức độ tin tưởng vào chính sách
Bảng 33. Mức độ tham gia vào các hoạt động văn hoá văn nghệ thể thao
Bảng 34. Đánh giá về các hoạt động văn hoá văn nghệ thể thao
Bảng 35. Nhân tố giới tính và mức độ tham gia các hoạt động VHVNTT
Bảng 36. Mức độ tiếp xúc giữa can bộ lãnh đạo và CBCNV
Bảng 37. Đánh giá về uy tín lãnh đạo
Bảng 38. Đánh giá mối quan hệ giữa CBCNV trong Công ty
Bảng 39. Mức độ tự hào về Công ty
Bảng 40. Thu nhận của người lao động từ công ty
Bảng 41. Mức độ gắn bó với Công ty
Bảng 42. Mong muốn thay đổi
SVTH: Nguyễn Thị Lan Phương – Kinh tế lao động 44 3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Toàn cầu hoá và xu thế hội nhập không còn đặt ra cho các quốc gia câu hỏi: Hội
nhập hay chấp nhận đứng ngoài lề và lụi bại. Ngày nay, câu hỏi đó đã chuyển sang
một cấp độ cao hơn: Làm thế nào để hội nhập thành công? Bởi vì, hầu như tất cả các
quốc gia đều mong muốn được hoà chung trong xu thế phát triển của thế giới. Nhưng
không phải quốc gia nào, đặc biệt là những nước đang phát triển, cũng nhanh chóng
xác định được cho mình cách thức và đường hướng hội nhập đúng đắn. Để làm được
điều này, cần nắm bắt được những yếu tố cơ bản trong xu thế chung của thời đại,
không chỉ về chính trị, kinh tế hay khoa học kỹ thuật mà còn là vấn đề nhận thức, VH
và sự phát triển trong hệ tư tưởng của toàn xã hội.
Nền kinh tế thế giới đang tiến dần lên tầm cao mới của kinh tế tri thức, ở đó VH
kinh doanh được đặc biệt coi trọng. Xu thế mới tạo nên một sân chơi mới, với những
luật lệ mới và những thành viên có thể đáp ứng được luật chơi. Đó sẽ là những doanh
nghiệp (DN) đã xây dựng được VH đủ mạnh, để hoà nhập cùng các thành viên khác và
có được bước đi bền vững cho mình.
VHDN (VHDN) có vai trò rất quan trọng trong sự phát triển của DN nói riêng
và của nền kinh tế nói chung. Có thể nói, VHDN là một tài sản vô hình, một vũ khí
cạnh tranh sắc bén của nhiều DN. Một VHDN tốt sẽ giúp gắn kết các thành viên trong
DN; tăng độ chắc chắn và giảm bớt những rủi ro trong kinh doanh; điều phối và kiểm
soát các hoạt động trong DN; khơi dậy niềm tự hào DN và thúc đẩy khả năng làm việc,
sáng tạo của các nhân viên. Nói tóm lại, VHDN là chìa khoá cho sự phát triển và
trường tồn của các DN. Chính vì thế, xây dựng và phát triển VHDN đang trở thành
một xu hướng lớn trên thế giới, và được nâng lên tầm chiến lược trong nhiều tập đoàn
kinh tế hùng mạnh.
Trong khi đó, ở Việt Nam, VHDN vẫn còn là một khái niệm khá mới mẻ.
Thực tế cho thấy, hầu hết các DN nước ta vẫn chưa có sự nhận thức đúng đắn về
VHDN, chưa thấy được sức mạnh của VHDN như một lợi thế cạnh tranh vững chắc
cho DN. Do đó, không những không đáp ứng được VH kinh doanh của các bạn hàng
nước ngoài, các DN Việt Nam còn bị chính những vật cản vô hình của một VHDN
thiếu hoàn thiện đẩy vào thế bị động ngay trên thị trường nội địa.
SVTH: Nguyễn Thị Lan Phương – Kinh tế lao động 44 4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Từ những lập luận trên, em đã quyết định chọn đề tài nghiên cứu "Một số ý
kiến nhằm Xây dựng và phát triển VHDN tại Công ty Đầu Tư - Xây Dựng Hà Nội",
với hy vọng sẽ nâng cao hiểu biết cho mình và DN về VHDN và tầm quan trọng của
VHDN để từ đó có những nhận thức mới và đầu tư thích đáng cho việc xây dựng và
phát triển VHDN trong tiến trình hội nhập. Có như vậy, năng lực cạnh tranh của Công
ty Đầu Tư - Xây Dựng Hà Nội nói riêng và các DN Việt Nam nói chung mới được
nâng cao, uy tín và vị thế của Việt Nam mới ngày càng được củng cố trên trường quốc
tế.
2. Mục đích đề tài
Đề tài nghiên cứu có các mục đích sau:
- Làm rõ các yếu tố cấu thành VHDN và các nhân tố ảnh hưởng..
- Đánh giá thực trạng xây dựng và phát triển VHDN tại Công ty Đầu Tư - Xây
Dựng Hà Nội.
- Đề xuất các bước xây dựng VHDN, đưa ra các giải pháp xây dựng và phát triển
VHDN tại Công ty Đầu Tư - Xây Dựng Hà Nội trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc
tế.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề mang tính lý luận về VHDN
như khái niệm và các yếu tố cấu thành VHDN, vai trò của VHDN đối với sự phát triển
của DN, những yếu tố ảnh hưởng tới sự hình thành VHDN; đồng thời, nghiên cứu thực
trạng xây dựng và phát triển VHDN tại Công ty Đầu Tư - Xây Dựng Hà Nội.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử và các phương
pháp cụ thể khác như: điều tra xã hội học, chụp ảnh, phỏng vấn, khảo sát thực tiễn,
phương pháp chuyên gia, phân tích - tổng hợp, so sánh đánh giá, mô tả và khái quát
hoá... để phục vụ mục đích nghiên cứu.
5. Bố cục của đề tài
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, đề tài được chia làm ba chương:
Chương I: Lý luận về VHDN
Chương II: Thực trạng xây dựng và phát triển VHDN tại Công ty Đầu Tư -
Xây Dựng Hà Nội
SVTH: Nguyễn Thị Lan Phương – Kinh tế lao động 44 5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chương III: Một số giải pháp xây dựng và phát triển VHDN tại Công ty Đầu
Tư - Xây Dựng Hà Nội
6. Lời cảm ơn
Để hoàn thành chuyên đề thực tập này ngoài cố gắng nỗ lực của bản thân em đã
nhận được sự giúp đỡ chỉ bảo của các thầy cô và các cô chú, anh chị CBCNV Công Ty
Đầu Tư - Xây Dựng Hà Nội...
Về phía nhà trường em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Lao
Động và Dân Số đã tạo điều kiện, giúp đỡ chúng em trong quá trình liên hệ thực tập để
hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này. Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới
TS. Nguyễn Vĩnh Giang đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ, chỉ bảo trong quá trình thực
hiện đề tài này.
Về phía Cơ sở thực tập, em xin gửi lời cảm ơn tới tập thể CBCNV Công ty Đầu
Tư - Xây Dựng Hà Nội. Cảm ơn các anh chị đã giúp đỡ em trong quá trình điều tra
thực trạng Văn hoá doanh nghiệp tại Công ty cũng như quá trình em đến thực tập tại
công ty.
Về phía cá nhân em xin chân thành cảm ơn các cá nhân:
Ông Đào Tiến Dũng - Nguyên Giám đốc Công ty Đầu Tư - Xây dựng Hà Nội
Giai đoạn 2003 - 2004
Ông Trần Văn Lợi - Trưởng phòng Lao Động Tiền Lương Công ty Đầu Tư -
Xây Dựng Hà Nội
Chị Vũ Việt Hương, Phó phòng cùng toàn thể các anh chị cán bộ trong phòng
đã giúp đỡ em trong quá trình thực hiện đề tài này
Do nhận thức và thời gian nghiên cứu có hạn nên trong khuôn khổ chuyên đề
nghiên cứu này không thể đề cập hết mọi vấn đề và cũng không thể tránh khỏi những
hạn chế, thiếu sót. Vì vậy em mong được các thầy cô xem xét, chỉ bảo để em có thể
hoàn thiện đề tài nghiên cứu này.
Hà Nội tháng 4 năm 2005
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Lan Phương
SVTH: Nguyễn Thị Lan Phương – Kinh tế lao động 44 6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG I. LÝ LUẬN VỀ VĂN HOÁ DOANH NGHIỆP
I. Một số khái niệm cơ bản
1. Văn hoá
Khái niệm
VH là một khái niệm hết sức đa nghĩa. Nó thể hiện trong toàn bộ mọi hoạt động
của cuộc sống, mọi lĩnh vực của xã hội, của cộng đồng, của mỗi gia đình cho tới từng
cá nhân. Trong tiếng việt VH được dùng theo nghĩa thông dụng để chỉ học thức tức
trình độ VH, lối sống tức nếp sống VH; theo nghĩa chuyên biệt để chỉ trình độ phát
triển của một giai đoạn nào đó như VH Đông Sơn…Theo nghĩa rộng thì văn hóa chỉ
những sản phẩm tinh vi hiện đại cho đến tín ngưỡng, phong tuc, lối sống, lao động…
Theo các nhà VH: “VH là một hệ thống hữu cơ các giá trị vật chất và tinh thần
do con người sáng tạo và tích luỹ qua quá trình hoạt động thực tiễn, trong sự tương tác
giữa con người với môi trường tự nhiên và xã hội ”1
Theo các nhà kinh tế học: “VH là sự chương trình hoá chung của tinh thần, giúp
phân biệt các thành viên của nhóm người này với các thành viên của nhóm người
khác; theo nghĩa này VH bao gồm hệ thống các tiêu chuẩn và các tiêu chuẩn là một
trong những nền tảng của VH”
Theo định nghĩa của nhà kinh tế học người Mỹ Czinkota: “VH là một hệ thống
những cách cư xử đặc trưng cho các thành viên của bất cứ một xã hội nào. Hệ thống
này bao gồm tất cả các vấn đề từ cách nghĩ, cách nói, cách làm, thói quen, ngôn ngữ,
sản phẩm vật chất và những tình cảm, quan điểm chung của các thành viên trong xã
hội đó”. Trong khuôn khổ chuyên đề này chúng ta sẽ sử dụng thống nhất theo định
nghĩa VH của Czinkota.
2. Văn hoá doanh nghiệp
2.1. Khái niệm
VHDN (corporate culture/ organizational culture) là gì? Chúng ta đều đồng ý là
tồn tại VHDN và đều khẳng định VHDN rất quan trọng, nhưng lại có nhiều cách hiểu
không hoàn toàn giống nhau về VHDN.
1
Trần Ngọc Thêm, Cơ sở văn hoá Việt Nam, Nhà xuất bản Giáo Dục 1999
SVTH: Nguyễn Thị Lan Phương – Kinh tế lao động 44 7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
VHDN là VH của một tổ chức vì vậy nó không đơn thuần là VH giao tiếp hay
VH kinh doanh. VHDN không phải là những khẩu hiệu của ban lãnh đạo được treo
trước cổng, trên hành lang hay trong phòng họp. Đó chỉ là ý muốn, ý tưởng. Những gì
chúng ta mong muốn có thể rất khác với những giá trị, niềm tin, chuẩn mực được thể
hiện trong thực tế và trong các hành vi của mỗi thành viên trong DN.
Mỗi tổ chức đều tồn tại những hệ thống hay chuẩn mực về giá trị đặc trưng,
hình tượng, phong cách được tổ chức tôn trọng và truyền từ người này sang người
khác, thế hệ này sang thế hệ khác. Chúng có ảnh hưởng quan trọng tới hành vi của các
thành viên. Khi phải đối đầu với những vấn đề nan giải, những hệ thống hay giá trị
chuẩn mực này có tác dụng hướng dẫn các thành viên trong tổ chức cách thức giải
quyết vấn đề hợp với phương châm hành động của tổ chức. Khái niệm sử dụng để mô
tả những hệ thống giá trị này được gọi là VHDN. Có rất nhiều các khái niệm khác
nhau về VHDN. Tuỳ từng cách tiếp cận vấn đề mà các nhà nghiên cứu và các học giả
lớn trên thế giới đã đưa ra những định nghĩa khá đặc sắc về VHDN:
VHDN là hệ thống các giá trị và một loạt các quy phạm chung nhằm kiểm soát
sự tương tác giữa các thành viên trong tổ chức và giữa các và giữa các thành viên bên
trong với những người bên ngoài tổ chức đó. Như vậy VHDN là hệ thống những niềm
tin và giá trị chung được xây dựng trong tổ chức nhằm hướng dẫn hành vi của các
thành viên.
“VHDN là hệ thống các giá trị, những niềm tin, những quy phạm được chia sẻ
bởi các thành viên trong tổ chức và hướng dẫn hành vi của những người lao động
trong tổ chức”2
. Chúng có tác dụng tạo nên một sự thống nhất, đồng thuận và hợp tác
trong DN làm cho người lao động gắn bó với tổ chức trong một môi trường làm việc
hữu nghị, giữa các thành viên có sự chia sẻ, giúp đỡ cùng nhau tiến bộ, thúc đẩy tổ
chức ngày càng phát triển.
VHDN được thể hiện thông qua các quy định, chế độ, nguyên tắc có tính chất
ràng buộc trong nội bộ. Nhưng quan trong hơn là trải qua một khoảng thời gian dài thì
những quy định, nguyên tắc đó sẽ trở thành những chuẩn mực, những giá trị, những
tập quán và những nguyên tắc “bất thành văn”. Những cái “bất thành văn đó” sẽ điều
chỉnh các quyết định quản trị và các hoạt động sản xuất kinh doanh. DN thành công
hay thất bại phụ thuộc vào những cái “bất thành văn” đó.
2 TS. Nguyễn Mạnh Quân, Đạo đức kinh doanh và VHDN, NXB Lao Động Xã Hội 2004
SVTH: Nguyễn Thị Lan Phương – Kinh tế lao động 44 8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2.2. Phân loại Văn hoá doanh nghiệp
VHDN được chia thành ba cấp độ như sau:
Sơ đồ 1: Các cấp độ văn hoá doanh nghiệp và mối quan hệ
Cấp dễ thấy nhất đó là thực thể hữu hình như những đồ vật: báo cáo, sản phẩm,
bàn ghế, phim... hoặc công nghệ: máy móc, thiết bị, nhà xưởng... hoặc ngôn ngữ:
chuyện cười, truyền thuyết, khẩu hiệu... hoặc các chuẩn mực hành vi: nghi thức, lễ
nghi, liên hoan... hoặc các nguyên tắc, hệ thống, thủ tục, chương trình...
Cấp thứ hai là các giá trị được thể hiện. Giá trị xác định những gì mình nghĩ là
phải làm. Nó xác định những gì mình cho là đúng hay sai. Giá trị này gồm hai loại.
Loại thứ nhất là các giá trị tồn tại khách quan và hình thành tự phát. Loại thứ hai là các
giá trị mà lãnh đạo mong muốn và phải xây dựng từng bước.
Cấp thứ ba là các ngầm định. Đó là niềm tin, nhận thức, suy nghĩ và xúc cảm
được coi là đương nhiên ăn sâu trong tiềm thức mỗi cá nhân trong DN. Các ngầm định
này là nền tảng cho các giá trị và hành động của mỗi thành viên.
II. Những giá trị cốt lõi và tiêu thức đánh giá VHDN
1. Những giá trị cốt lõi của VHDN
1.1. Các thực thể hữu hình.
Đây là sự thể hiện rõ ràng, dễ thấy nhất của VHDN. Thuật ngữ “thực thể hữu
hình” dùng để mô tả tổng thể môi trường vật chất và xã hội trong DN. Một vài thực
thể hữu hình cơ bản gồm: lôgô và bản tuyên bố sứ mệnh; kiến trúc và diện mạo của
DN; ngôn ngữ; các so sánh ẩn dụ; truyện kể; giai thoại; lễ kỷ niệm, lễ nghi, nghi thức;
chuẩn mực hành vi; biểu tượng.
- Lôgô và bản tuyên bố sứ mệnh: Hai thứ dễ thấy và cho ta cái nhìn sâu sắc
về cấu trúc của VHDN là lôgô và bản tuyên bố sứ mệnh. Bản tuyên bố sứ mệnh xác
SVTH: Nguyễn Thị Lan Phương – Kinh tế lao động 44 9
Thực thể
hữu hình
Các giá trị được
tuyên bố
Các ngầm định nền
tảng
Các quá trình và cấu trúc của
DN
Tầm nhìn, sứ mệnh, triết lý
hoạt động
Cảm giác, suy nghĩ, nhận thức, niềm
tin được coi là đương nhiên vô thức
(nền tảng của giá trị và hành vi)