Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Một số quá trình chuyển pha của vật chất.
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
1
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA VẬT LÝ
----------------
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH SƯ PHẠM VẬT LÝ
Đề tài:
MỘT SỐ QUÁ TRÌNH CHUYỂN PHA CỦA VẬT CHẤT
Người hướng dẫn:
ThS. Lê Tấn Nghĩa
Người thực hiện:
Bùi Thị Phương Ngọc
Đà Nẵng, tháng 5/2013
2
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU........................................................................................................................4
1. Lí do chọn đề tài ........................................................................................................4
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ........................................................................................5
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu................................................................................5
4. Mục tiêu và phương pháp nghiên cứu.....................................................................5
5. Bố cục khóa luận .........................................................................................................6
CHƯƠNG 1: CHUYỂN PHA CỦA THỂ THUẦN NHẤT ......................................7
1.1 KHÁI NIỆM PHA ...................................................................................................7
1.1.1 Khái niệm ...............................................................................................................7
1.1.2 Các pha tiêu biểu ....................................................................................................7
1.2 CHUYỂN PHA VÀ CÁC ĐẶC TRƯNG CỦA QUÁ TRÌNH CHUYỂN PHA
.......................................................................................................................................12
1.2.1 Chuyển pha ...........................................................................................................12
1.2.2 Các đặc trưng của quá trình chuyển pha ..............................................................13
1.3 CÂN BẰNG PHA ..................................................................................................14
1.3.1 Cân bằng hai pha của hệ rắn-lỏng, rắn-khí, lỏng-khí ...........................................14
1.3.2 Điều kiện cân bằng hệ 2 pha rắn-lỏng, rắn-khí, lỏng-khí.....................................16
1.3.3 Cân bằng hệ ba pha rắn-lỏng-khí..........................................................................17
1.3.4 Điều kiện cân bằng hệ 3 pha rắn-lỏng-khí ...........................................................18
1.3.5 Điểm ba.................................................................................................................18
1.3.6 Qui tắc pha của Gibbs...........................................................................................19
CHƯƠNG 2: LÝ THUYẾT CHUYỂN PHA LOẠI MỘT VÀ CHUYỂN PHA
LOẠI HAI ..................................................................................................................21
2.1 CHUYỂN PHA LOẠI MỘT.................................................................................21
2.1.1 Ẩn nhiệt trong chuyển pha ...................................................................................21
3
2.1.2 Phương trình Clapetron-Clausius: phương trình đặc trưng của chuyển pha
loại một .........................................................................................................................23
2.1.3 Ý nghĩa của phương trình Clapetron-Clausius.....................................................25
2.2 CHUYỂN PHA LOẠI HAI...................................................................................26
2.2.1 Phương trình Erenfest: điều kiện của chuyển pha loại hai...................................26
2.2.2 Lý thuyết Landau về chuyển pha loại hai.............................................................28
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ QUÁ TRÌNH CHUYỂN PHA TIÊU BIỂU.....................31
3.1 MỘT SỐ QUÁ TRÌNH CHUYỂN PHA LOẠI MỘT TIÊU BIỂU..................31
3.1.1 Chuyển hóa đa hình ..............................................................................................31
3.1.2 Hiện tượng nóng chảy và đông đặc ......................................................................32
3.1.3 Hiện tượng bay hơi và thăng hoa .........................................................................35
3.2 CHUYỂN PHA LOẠI HAI...................................................................................39
3.2.1 Hiện tượng siêu dẫn..............................................................................................39
3.2.2 Hiện tượng siêu chảy............................................................................................52
CHƯƠNG 4: MỘT SỐ CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP CHUYỂN PHA TRONG CHƯƠNG
TRÌNH VẬT LÝ PHỔ THÔNG ...................................................................................59
4.1 CÂU HỎI LÍ THUYẾT.........................................................................................59
4.1.1 Câu hỏi về nóng chảy, đông đặc...........................................................................59
4.1.2 Câu hỏi về ngưng tụ, bay hơi ...............................................................................61
4.2 CÂU HỎI BÀI TẬP...............................................................................................65
4.2.1 Bài tập nóng chảy, đông đặc.................................................................................65
4.2.2 Bài tập về ngưng tụ, bay hơi.................................................................................77
KẾT LUẬN .................................................................................................................93
TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................................94
4
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Ngày nay, thế giới không ngừng phát triển về mọi mặt văn hóa, khoa học, kĩ
thuật, y học…. Các vật liệu mới tiếp tục được đổi mới và cải tiến như vật liệu polime,
vật liệu bán dẫn, vật liệu nano,v.v… thay thế và bổ sung cho các vật liệu cũ. Có rất
nhiều phát minh về cả lý thuyết lẫn thực nghiệm có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển
của các dụng cụ kĩ thuật. Ví dụ điển hình như phát minh của Shockley, Bardeen và
Brattain về transitor đã khởi đầu cuộc cách mạng điện tử, các nghiên cứu của Townes,
Basov và Prokhorov dẫn đến sự phát triển maser và laser. Và xuất hiện một vài hiện
tượng xảy ra đã trở thành bí ẩn của khoa học như hiện tượng siêu dẫn, hiện tượng siêu
chảy,… Những hiện tượng này xảy ra ở những điều kiện nhất định. Những vật liệu
mới được chế tạo dựa trên nguyên tắc ứng dụng những hiện tượng này có rất nhiều
tính năng ưu việt và có khả năng ứng dụng trong rất nhiều lĩnh vực, đã mang lại hiệu
quả kinh tế cao.
Để hiểu rõ hơn những tính năng ưu việt cũng như điều kiện để xảy ra các hiện
tượng đặc biệt đó, ngành Vật lý đã chuyên tâm nghiên cứu và phát triển các hiện tượng
đặc biệt này thành một nhánh nhỏ nhưng có vai trò vô cùng quan trọng trong việc tìm
ra vật liệu mới thay thế có những vậ liệu cũ, đó chính là Vật lý chuyển pha.
Vật lý chuyển pha cho ta cái nhìn đầy đủ về một số hiện tượng trong tự nhiên, và
một số hiện tượng đặc biệt của một số chất ở những điều kiện nhất định. Để góp phần
nâng cao hiểu biết về một số hiện tượng đặc biệt đó, và đối với sinh viên sư phạm
chuyên ngành Vật lý để giúp cho việc nghiên cứu thêm và giảng dạy bộ môn Vật lý
sau khi ra trường, tôi đã chọn đề tài “Một số quá trình chuyển pha của vật chất”.
Phạm vi đề tài rất rộng nên tôi chỉ tập trung nghiên cứu hai loại chuyển pha cơ
bản và có nhiều ứng dụng trong thực tế để phục vụ trong đời sống là chuyển pha loại
một và chuyển pha loại hai. Cụ thể là nêu khái quát về sự chuyển pha, từ đó đi thiết lập
được phương trình tổng quát của chuyển pha loại 1 và chuyển pha loại 2 và vận dụng
5
các phương trình đó và kiến thức cần thiết để giải thích một số hiện tượng biến đổi
trạng thái của vật chất và ứng dụng của nó trong đời sống và kĩ thuật.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Hiện tượng chuyển pha được biết đến cách đây trên 100 năm vào khoảng những
năm 70 của thế kỉ 19. Mở đầu là nhờ công trình của VarderWalls. Sau đó là các công
trình của Landau (1971).
Sau một thời gian dài thì chuyển pha ít được chú ý. Vì những hiện tượng mới
phát hiện lúc đó chỉ được tìm ra bằng thực nghiệm chứ chưa có được sự giải thích rõ
ràng bằng lý thuyết. Ví dụ như chuyển pha siêu dẫn kim loại thường được phát hiện
vào năm 1914 mãi đến năm 1957 mới giải thích được bản chất thực sự và nguồn gốc
của trạng thái siêu dẫn.
Tuy nhiên trong những năm gần đây, với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kĩ
thuật thì chuyển pha lại được chú ý nhiều. Điều đó được chứng minh qua số các kiểu
trạng thái đã được phát hiện thêm rất nhiều. Trước hết, đó là chuyển pha từ trạng thái
rắn này sang trạng thái rắn khác. Sau đó là các chuyển pha trong các vật liệu từ.
Những sự kiện đó đã góp phần quan trọng cho ngành Vật lý vật liệu trong khoa học kĩ
thuật và mở ra nhiều triển vọng chẳng hạn như những công trình phát minh về hiện
tượng siêu dẫn đã được công bố vào đầu thế kỷ 20. Tiếp theo là các phát minh về hiện
tượng siêu chảy trong các chất lỏng Hêli 3 và Hêli 4….
Vì lẽ đó mà lý thuyết chuyển pha đã dần dần tách khỏi Vật lí thống kê và trở
thành một ngành độc lập và được nhiều người nghiên cứu.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu: các phương diện về lý thuyết và ứng dụng thực tế của 2
loại chuyển pha vật chất là chuyển pha loại một và chuyển pha loại hai.
* Phạm vi nghiên cứu:
- Lý thuyết về chuyển pha.
- Các dạng câu hỏi và bài tập về chuyển pha trong chương trình Vật lý phổ thông.
4. Mục tiêu và phương pháp nghiên cứu
* Mục tiêu nghiên cứu:
- Tìm hiểu quá trình chuyển pha của thể thuần nhất.
6
- Tìm hiểu lý thuyết về chuyển pha.
- Nêu được một vài biến đổi pha tiêu biểu.
- Tìm hiểu một vài dạng câu hỏi và bài tập trong chương trình Vật lý phổ thông.
* Phương pháp nghiên cứu: để hoàn thành khóa luận này chúng tôi đã sử dụng
những phương pháp nghiên cứu chính sau đây:
- Sử dụng website.
- Sử dụng tài liệu in trong nước.
- Tham khảo ý kiến của giáo viên hướng dẫn.
5. Bố cục khóa luận
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Tài liệu tham khảo,Nội dung khóa luận gồm 4
chương:
Chương 1: Chuyển pha của thể thuần nhất
Chương 2: Lý thuyết về chuyển pha loại một và chuyển pha loại hai
Chương 3: Một số quá trình chuyển pha tiêu biểu
Chương 4: Một số câu hỏi và bài tập về chuyển pha trong chương trình Vật lý
phổ thông
7
CHƯƠNG 1: CHUYỂN PHA CỦA THỂ THUẦN NHẤT
1.1 KHÁI NIỆM PHA
1.1.1 Khái niệm
Tập hợp những phần đồng tính trong một hệ được coi là có cùng một pha.
Phần đồng tính trong hệ là phần mà các đặc trưng vật lý của nó (độ dẫn điện, độ
dẫn nhiệt …) là như nhau trong hệ hoặc biến đổi liên tục.. Ví dụ như không khí có
sương mù là hệ hai pha: pha lỏng (các hạt nước nhỏ) và pha khí (không khí); hỗn hợp
nước và dầu hỏa là hệ hai pha: pha nước và pha dầu được ngăn cách với nhau bởi
một mặt phân cách rõ rệt.
Trạng thái của vật chất có thể ở 3 dạng rắn, lỏng, khí nhưng pha thì có thể nhiều
hơn.
Để phân biệt các pha với nhau người ta thường dựa vào tính chất vật lí của nó.
Thường khi người ta phân biệt bằng cơ học, giữa các pha có tồn tại biên phân biệt.
Khi đi nghiên cứu sâu vào cấu trúc vi mô của hệ vật chất, ta thấy có mối liên hệ
giữa pha của vật chất và cấu trúc vi mô của hệ vật chất đó. Bởi vì cấu trúc của các hạt
cấu thành của hệ hoàn toàn tương ứng với những tính chất vật lý xác định. Vì vậy,
theo quan điểm vi mô, pha còn được hiểu là cấu trúc trật tự tương ứng với những tính
chất vật lý xác định.
Vật chất thông thường có pha ở các dạng sau: pha rắn, pha lỏng, pha khí, siêu
dẫn, siêu chảy ….
1.1.2 Các pha tiêu biểu
Dưới đây sẽ giới thiệu một vài pha tiêu biểu.
1.1.2.1 Pha rắn
Ở pha rắn vật chất có đặc tính giữ nguyên
hình dạng cố định. Ở mức độ vi mô thì vật chất ở
pha rắn có đặc tính:
- Các phân tử hay nguyên tử nằm sát nhau.
- Các phân tử hay nguyên tử có vị trí trung bình
8
tương đối cố định trong không gian so với nhau, nên chúng có tính chất giữ nguyên
hình dạng của vật chất.
- Các phân tử hay nguyên tử của vật rắn dao động nhiệt quanh vị trí cân bằng. Khi
nhiệt độ tăng cao, dao động nhiệt càng mạnh và làm phá vỡ liên kết. Từ đó làm chất
rắn có thể chuyển sang pha lỏng hoặc pha khí.
Vật chất ở pha rắn (hay chất rắn) thường ở hai dạng cơ bản là chất rắn kết tinh và
chất rắn vô định hình.
Đa phần chất rắn kết tinh có cấu tạo tinh thể, các hạt cấu thành luôn có khuynh
hướng chiếm vị trí bền vững (khoảng cách 2 phân tử chất
0
r r
) từ đó các hạt này sắp
xếp trong không gian theo một cấu trúc hình học nhất định bền vững, hình thành nên
tinh thể. Ví dụ tinh thể muối có dạng lập phương và trong tinh thể muối NaCl thì hai
ion
Na
và ion
Cl
liên kết chặt chẽ với nhau.
Chất rắn kết tinh có các đặc tính đặc trưng:
- Các chất rắn kết tinh được cấu tạo từ cùng một loại hạt, nhưng cấu trúc tinh thể
không giống nhau thì tính chất vật lí của chúng cũng khác nhau. Ví dụ như than chì và
kim cương cùng được cấu tạo bởi một chất là Cacbon, tuy nhiên hai chất này có cấu
trúc tnh thể khác nhau dẫn đến chúng cũng có những tính chất vật lí khác nhau như
nhiệt độ nóng chảy, độ cứng ….
- Trong chất rắn kết tinh tính chất vật lý theo những phương khác nhau là khác nhau,
người ta gọi đó là tính dị hướng. Ví dụ: tinh thể than chì (graphit) có cấu tạo theo lớp,
nếu tách than chì theo lớp thì rất dễ những tách theo mặt vuông góc với lớp thì rất khó.
- Đối với chất rắn kết tinh thì người ta chia làm hai loại: chất rắn đơn tinh thể là loại
chất rắn cấu thành bởi một loại tinh thể (ví dụ như muối ăn được tạo thành bởi tinh thể
muối nhỏ có dạng lập phương) và chất rắn đa tinh thể là loại được cấu thành bởi nhiều
loại tinh thể khác nhau liên kết hỗn hợp lại mà thành. Do tính liên kết hỗn độn mà chất
rắn đa tinh thể không có tính dị hướng, tính dị hướng của các tinh thể con bù trừ lẫn
nhau làm vật rắn đa tinh thể có tính đẳng hướng, vì vậy mà nó có nhiệt độ nóng chảy
nhất định, tính dẫn điện, dẫn nhiệt , dãn nở,… giống nhau theo mọi phương.
Chất rắn vô định hình là chất rắn không có cấu trúc tinh thể, các hạt tạo thành
phân bố hỗn độn bên trong khối chất, do đó các chất này không có dạng hình học nhất
9
định. Thực tế, ở trật tự gần (trong một phạm vi nhỏ) các hạt được phân bố theo một
trật tự nào đó, nhưng trật tự này không lan rộng khi xét phạm vi lớn toàn bộ khối chất.
Chất rắn vô định hình có những tính chất vật lý như tính dẫn điện, dẫn nhiệt, độ
bền… là giống nhau theo mọi phương, từ đó chất rắn vô định hình có tính đẳng hướng.
Chất rắn vô định hình không có nhiệt độ nóng chảy xác định, trong quá trình nóng
chảy nhiệt độ biến đổi liên tục. Ngoài ra vì dạng vô định hình của chất rắn kém bền, vì
thế năng lượng tương tác phân tử lớn hơn thế năng tương tác phân tử ở dạng tinh thể,
nên có một số chất rắn nếu để lâu thì chất đó ở dạng vô định hình có thể chuyển sang
dạng tinh thể.
1.1.2.2 Pha lỏng
Ở pha lỏng các phân tử cấu tạo nên vật chất
có liên kết không chặt chẽ so với liên kết của chất
rắn và có liên kết chặt chẽ hơn so với chất khí.
Lực liên kết các phân tử với nhau trong chất lỏng
chỉ là tạm thời cho phép một chất lỏng chảy trong
khi một chất rắn là cố định. Từ đó có thể nói, vật
chất ở pha lỏng (hay còn gọi là chất lỏng) nằm ở trạng thái trung gian giữa trạng thái
khí và trạng thái rắn.
Chất lỏng có hình dạng phụ thuộc vào vật chứa nó. Do đó các hạt chất lỏng
(thường là phân tử) có thể chuyển động tự do trong khối lỏng. Tuy nhiên các phân tử
chất lỏng này vẫn có liên kết với nhau. Ở các nhiệt độ xác định, giá trị của lực liên kết
của các phân tử chất lỏng bị thay đổi, các liên kết đó bị phá vỡ để trở thành chất khí
hoặc liên kết chặt chẽ hơn để trở thành chất rắn.
Một đại lượng đặc trưng cho sự chuyển động của các phân tử chất lỏng đó chính
là tính nhớt. Nói rõ hơn thì tính nhớt là tính chất của chất lỏng chống lại sự trượt hay
dịch chuyển giữa các lớp chất lỏng. Nguyên nhân chính của hiện tượng này là do xuất
hiện nội ma sát giữa các lớp chất lỏng chuyển động tương đối với nhau.
Kết quả nghiên cứu chuyển động ổn định của dòng chất lỏng dọc theo bề mặt phẳng:
vận tốc dòng chất lỏng tại điểm xét giảm tỉ lệ với khoảng cách tại đó tới bề mặt phẳng.