Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Một số phướng án - giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử qua kênh giao tiếp sms banking của
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS. TS. Trương Đoàn Thể
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ XÍ NGHIỆP
26.3 THUỘC CÔNG TY CỔ PHẦN 26
I. Tổng quan về XN 26.3
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Xí Nghiệp
1.1.1 Giới thiệu chung về Xí Nghiệp 26.3
Địa chỉ: Khu Công nghiệp Sài Đồng, phường Phúc Đồng, quận Long Biên
Giám đốc: Ông Trần Thanh Sơn.
Diện tích mặt bằng 3,2 ha.
Điện thoại: 043.8751292.
Fax: 04.8751460
1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển
Xí Nghiệp 3 ra đời cùng với sự ra đời của Công ty, cùng được trải qua
những thăng trầm trong quá trình xây dựng và phát triển của Công ty. Sau
đây ta sẽ thấy rõ hơn sự phát triển của Xí nghiệp cũng như của cty trong
từng giai đoạn thăng trầm của lịch sử.
1.1.2.1. Giai đoạn 1978-1985
Đây là những năm đầu thành lập, vừa xây dựng vừa chiến đấu với tên
gọi Xưởng quân dụng 26 Cục Quân nhu- Tổng cục hậu cần, và nguồn kinh
phí do Cục phân bổ chỉ có 30.000 đồng, đây là giai đoạn thực sự khó khăn
về cả kinh phí và nguồn nhân lực.
Đầu tháng 7/1980, Cục Quân Nhu được tách thành 2 cục: Cục quân
lương và Cục quân trang theo quyết định số 385/QĐ của Bộ Quốc Phòng,
Xưởng Quân dụng 26 được chuyển về Cục Quân trang
Năm 1981 Tổng cục Hậu cần quyết định đổi tên Xưởng Quân dụng 26
thành Xí Nghiệp 26, đây là giai đoạn cty phải đối mặt với rất nhiều thách
thức to lớn,cùng với những khó khăn của đất nước trong giai đoạn đó khiến
tất cả mọi thành viên phải nỗ lực hết mình để thoát khỏi tình trạng này.
Nguyễn Thị Minh Hải 1 Lớp: QTCL 47
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS. TS. Trương Đoàn Thể
Năm 1984, XN đã hoàn thành vượt mức kế hoạch đặt ra, Với giá trị
Tổng sản lượng đạt 2.269.000 đồng vượt 3,9% so với kế hoạch.
Trong giai đoạn này, vai trò của Xí nghiệp 3 vẫn chưa hình thành rõ
rệt, vì qui mô của toàn cty còn nhỏ, cho nên chưa có sự phân định riêng cho
từng Xí nghiệp sản xuất. Tất cả các Xí nghiệp vẫn nằm chung trong sự phát
triển của toàn Xí nghiệp 26.
1.1.2.2. Giai đoạn 1986-1995
Đây là giai đoạn XN 26 vững bước đi lên trong công cuộc đổi mới đất
nước, Trong giai đoạn chuyển đổi này, tư tưởng đổi mới chưa hình thành rõ
nét, tư tưởng bao cấp vẫn còn mang tính chất nặng nề, cộng thêm khó khăn
về vốn, sự lạc hậu về thiết bị và trình độ công nghệ đòi hỏi các cán bộ chủ
chốt cần thực sự tỉnh táo nhận định tình hình, các công nhân viên phải làm
việc hết mình, thể hiện sự sáng tạo,dám nghĩ, dám làm.
Sang đến năm 1990, tình hình chính trị phức tạp diễn ra tại Liên Xô
và Đông Âu dẫn đến việc họ cắt bỏ viện trợ đối với nước ta trong đó có cả
các loại giầy da cho quân đội. Vì vậy, XN đã quyết tâm đi vào lĩnh vực sản
xuất giày da. Điều này đã đánh một dấu mốc quan trọng bắt đầu bước vào
thời kỳ hoàng kim của Xí nghiệp 26.3. Bởi vì các sản phẩm về giầy này đã
trở thành mặt hang mũi nhọn của cty, cho nên điều dễ hiểu là Xí nghiệp 3
trở thành Xí nghiệp sản xuất chính, đóng góp chủ yếu vào doanh thu của cả
Xí nghiệp 26.
Từ những cố gắng đó, XN đã đạt được kết quả kinh doanh rất cao,
giá trị sản lượng hàng hoá đạt 2,3 tỷ đồng vượt 37% so với kế hoạch. Thu
nhập bình quân tăng lên 120.000 đồng/người/năm. Đời sống của công nhân
viên không ngừng được cải hiện, 70 hộ đã được cấp nhà để ở.
Theo đà phát triển đó, bước vào năm 1991, từ thắng lợi của chủ
trương đa dạng hoá sản phẩm và sự ủng hộ nhiệt tình của Thủ trưởng BQP,
Thủ trưởng Tổng cục Hậu cần cộng với ý chí quyết tâm mở rộng và xây
dựng XN ngày càng vững mạnh, XN 26 đã mạnh dạn mở rộng thêm nhiều
Nguyễn Thị Minh Hải 2 Lớp: QTCL 47
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS. TS. Trương Đoàn Thể
lĩnh vực sản xuất mới như sản xuất áo mưa PVC chiến sĩ, thắt lưng, màn
tuyn, khăn mặt… trong đó nổi bật là ngành giầy vải được sản xuất tại Xí
nghiệp 26.3 ngoài sản xuất để phục vụ cho nhu cầu Quốc phòng thì đa số
còn lại phục vụ cho thị trường tự do.
4/8/1993 BQP ra Quyết định số 465/QP về việc thành lập lại doanh
nghiệp nhà nước. Đảng uỷ Tổng cục Hậu cần cũng có Quyết định số
214/NQĐU ngày 29/3/1993 về một số chủ trương, biện pháp lãnh đạo
nhiệm vụ bảo đảm Hậu cần cho phép XN 26 được liên doanh, liên kết với
các thành phần kinh tế trong và ngoài nước nhằm tăng khả năng về vốn
cũng như thu hút các kỹ thuật công nghệ tiên tiến vào sản xuất.
Các sản phẩm của XN ngày càng khẳng định được vị trí của mình trên
thị trường. Tại Hội chợ triển lãm Hàng công nghiệp VN năm 1995, nhiều
sản phẩm của XN đã nhận được một số huy chương cao quý.
4/1996 Bộ trưởng BQP đã ký Quyết định số 472/QĐQP về việc thành
lập Cty 26.
1.1.2.3. Giai đoạn 1996- 2005
Đây là giai đoạn Cty 26 tiếp tuc củng cố, phát triển trong thời kỳ Công
nghiệp hoá, Hiện đại hoá đất nước.
Kết quả năm 1997 thu được là doanh thu đạt 71 tỷ đồng, thu nhập bình
quân tăng lên 837.000 đồng/người/tháng.
Đến cuối năm 2001, do yêu cầu sắp xếp lại các XN trong Tổng cục
Hậu cần, XN 32.4 thuộc Cty 32 được chuyển về cho Cty 26 trực tiếp quản lý.
4 XN được chuyển về hoạt động trên 4 địa bàn khác nhau, cụ thể sẽ được
nêu chi tiết trong phần trình bày sau.
1.1.2.4. Giai đoạn 2005 đến nay
Đây là giai đoạn thực sự khó khăn đối với 1 Cty mà vốn nhà nước
chiếm 100% như Cty 26. Vì trong thơì kỳ hội nhập kinh tế quốc tế, tất cả
mọi nơi, mọi lĩnh vực đều tích cực mở cửa, khuyến khích sự liên doanh,
liên kết nhằm tăng cường nguồn vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh cũng
Nguyễn Thị Minh Hải 3 Lớp: QTCL 47
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS. TS. Trương Đoàn Thể
như thu hút được các công nghệ hiện đại từ các nước khác. Đứng trước tình
hình đó, đòi hỏi lãnh đạo Cty cần nhanh chóng tìm ra con đường đi mới,
vừa tăng được khả năng cạnh tranh, tránh tụt hậu, lại vừa giữ vững được
lập trường, tư tưởng ban đầu của mình. Trước yêu cầu đổi mới doanh
nghiệp chuẩn bị bước vào hội nhập tổ chức thương mại thế giới, Thủ tướng
chính phủ đã kí quyết định số 98/2005/QĐTtg về việc phê duyệt phương án
điều chỉnh sắp xếp, đổi mới công ty nhà nước trực thuộc Bộ Quốc phòng,
trên cơ sở đó Bộ trưởng Bộ Quốc phòng đã ban hành quyết định số
1358/QĐ-BQP ngày 1/7/2007 về việc cổ phần hoá Công ty 26 thuộc Tổng
cục Hậu cần. . Được sự chỉ đạo của Bộ Quốc phòng và TCHC sau gần 2
năm thực hiện quá trình chuyển đổi đến ngày 15/05/2007 Công ty cổ phầm
26 được cấp đăng kí kinh doanh đánh dấu sự ra đời của Công ty cổ phần,
ngày 16/06/2007 Công ty cổ phần 26 đã tổ chức lễ ra mắt chính thức đi vào
hoạt động.
Cho đến nay, Cty vẫn không ngừng phát triển và trở thành 1 trong
những cty mũi nhọn, hoạt động khá mạnh trong ngành May mặc nước ta,
tạo được công ăn việc làm cho gần 1000 người với doanh thu vào khoảng
95 tỷ đồng.
Chính việc cổ phần hóa này đã tác động rất mạnh tới mọi hoạt động
của Xí nghiệp 3. Nó thúc đẩy mọi người cần phải nỗ lực hơn nữa vì không
còn chịu sự quản lý và bảo hộ hoàn toàn của Nhà nước nữa, có nhiều cơ hội
để mang sản phẩm của Xí nghiệp ra thị trường thế giới, nhưng cũng cần
phải chuẩn bị tâm lý để đối mật với nhiều thách thức, đòi hỏi sự sang tạo và
tính chuyên nghiệp cao cũng như yêu cầu chuyên môn ngày càng sâu rộng.
1.1.3. Chức năng nhiệm vụ của Xí Nghiệp
Sản phẩm chủ yếu của XN là các loại giầy vải, giầy da được sản xuất
trên dây chuyền hiện đại, đồng bộ của Italia. Các sản phẩm này 1 phần
được sản xuất theo đơn đặt hàng của Bộ Quốc Phòng, phần còn lại là để
Nguyễn Thị Minh Hải 4 Lớp: QTCL 47
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS. TS. Trương Đoàn Thể
phục vụ cho nhu cầu về giầy trên thị trường trong nước cũng như xuất
khẩu.
1.2. Các đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu có ảnh hưởng đến hoạt
động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp 26.3.
1.2.1. Cơ cấu tổ chức quản lý
Cơ cấu tổ chức, quản lý của Xí Nghiệp được thể hiện trong sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức hệ thống QLCL tại XN 26.3
Nguồn: Phòng kỹ thuật công nghệ
Nguyễn Thị Minh Hải 5 Lớp: QTCL 47
Tổng Giám Đốc CTy
P.Tổng GĐ Kĩ thuật,
sản xuất, kinh doanh
P.Tổng GĐ chính trị,
nội bộ
Phòng KTCN Phòng KHKD Phòng TCHC
Xí nghiệp 26.3
Ban
TCSX_KT
Ban TC_HC
Xưởng giầy
vải
Tổ chuẩn bị Xưởng giầy
da
Tổ
may
mũ
giầy
Tổ cán
luyện
cao su
Tổ lưu
hoá,
thành
phẩm
Tổ
may
mũ
giầy
Tổ
gò
ráp
Tổ
thành
phẩm
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS. TS. Trương Đoàn Thể
Tổng giám đốc: Chịu trách nhiệm trước cấp trên về mọi hoạt động
sản xuất của Công ty. Đồng thời được quyền quyết định mọi hoạt động của
Công ty theo qui định. Thực hiện nghị quyết Đảng ủy, HĐQT, nghị quyết
đại hội đồng cổ đông hằng năm.
Giám đốc Xí Nghiệp: Chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động của
đơn vị, quản lý, sử dụng vốn và tài sản được giao đúng mục đích. Tổ chức,
quản lý, điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí Nghiệp, đảm
bảo đạt được các mục tiêu đề ra. Được thực hiện các quyền hạn do ủy
quyền của TGĐ.
Các phó tổng giám đốc: chịu trách nhiệm trước cấp trên về lĩnh
vực chuyên môn được quản lý. Và thực hiện các quyền hạn và trách nhiệm
theo phân công và ủy quyền của Tổng giám đốc.
Trưởng phòng: Có vai trò tham mưu giúp TGĐ trên một số lĩnh
vực quản lý chyên môn, nghiệp vụ. Chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện
cũng như việc quản lý, điều hành mọi hoạt động chức năng của phòng.
Được quyền phân công nhiệm vụ cho các cán bộ, nhân viên trong phòng.
Được ký các văn bản theo ủy quyền của TGĐ.
Các phòng chức năng của Cty:
Phòng kỹ thuật công nghệ: Có nhiệm vụ lập kế hoạch, quản lý toàn
bộ vật tư thiết bị của cty, đảm bảo chất lượng sản phẩm và qui trình sản
xuất.
Phòng kế hoạch kinh doanh: Có nhiệm vụ là lập kế hoạch thi công,
quản lý tiến độ thực hiện các dự án, nghiệm thu công trình vfa bàn giao cho
chủ đầu tư.
Phòng tổ chức hành chính: có nhiệm vị lưu trữ và quản lý công
văn đi đến, công tác y tế chăm lo sức khoẻ cho toàn thể ccán bộ công nhân
viên.
Nguyễn Thị Minh Hải 6 Lớp: QTCL 47
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS. TS. Trương Đoàn Thể
Phòng tài chính kế toán: Có nhiệm vụ quản lý toàn bộ vốn, tài sản,
theo dõi thu chi tài chính. Thực hiện các chế độ bảo hiểm, thuế, tiền lương,
các báo cáo định kỳ và quyết toán công trình.
1.2.2. Đặc điểm về sản phẩm và thị trường
1.2.2.1. Đặc điểm về sản phẩm
Bảng danh mục các sản phẩm chính:
Giầy da Sĩ Quan cấp úy K08.
Giầy da Sĩ Quan cấp tá K08.
Giầy vải chiến sĩ.
Giầy da chiến sĩ.
Giầy da sĩ quan nữ.
Bạt và nhà bạt các loại.
Giầy da, giầy vải thường phục.
Giầy da, giầy vải kinh tế.
Ba lô ba túi, ba lô các loại.
Sản phẩm chính của Xí Nghiệp là giầy da, giầy vải. Sau khi được sản
xuất thành thành phẩm hoàn chỉnh, chúng sẽ được kiểm tra xem có đạt
được các tiêu chuẩn có sẵn hay không rồi mới được treo lên các xe treo
riêng. Một đặc thù quan trọng nổi bật nhất của các sản phẩm may mặc, giầy
dép đó chính là phục vụ nhu cầu thiết yếu của con người. Riêng đối với các
loại giầy dép phục vụ cho Bộ quốc phòng thì vừa không đa dạng về chủng
loại vừa không cầu kỳ về mẫu mã, các sản phẩm này thường đơn giản
nhưng lại phải bền, vì nó được đặt hang theo mẫu sẵn của Bộ quốc phòng
cho nên Xí nghiệp cứ tiêu chuẩn đó mà thực hiện.
Riêng đối với các sản phẩm trên thị trường tự do thì thường xuyên
biến động cả về mẫu mã và chủng loại, vì xã hội càng phát triển thì nhu cầu
của con người ngày càng cao và hay thay đổi. Có những sản phẩm thì đẹp
và thời trang là yếu tố trên hết, nhưng cũng có những loại thì chỉ cần đơn
Nguyễn Thị Minh Hải 7 Lớp: QTCL 47
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS. TS. Trương Đoàn Thể
giản và bền là được. Từ đó mà Xí nghiệp cần thường xuyên thay đổi về
màu sắc, kiểu dáng…và không ngừng sáng tạo để có thể khai thác được hết
những mảng thị trường khác nhau.
1.2.2.2. Đặc điểm về thị trường
Cũng giống như thị trường tiêu thụ các sản phẩm của toàn Công ty.
Sản phẩm của Xí Nghiệp cũng được chia ra làm 3 thị trường là Hàng kinh
tế, Hàng quốc phòng và Hàng xuất khẩu. Đặc thù của sản phẩm may mặc
vốn đã mang tính thiết yếu, không thể thiếu được. Vì vậy nhu cầu của nó là
rất lớn và hay biến động.
Vì sản phẩm của Công ty gồm cả hàng quốc phòng và hàng kinh tế
cho nên khi nghiên cứu thị trường cty cũng phải chia làm 2 mảng thị
trường khác nhau.
Riêng về thị trường hàng quốc phòng thì nhu cầu khá ổn định và cũng
không mất nhiều chi phí để nghiên cứu, vì những loại hàng này được sản
xuất theo đơn hàng và mẫu mã, tiêu chuẩn do BQP đưa ra. Cho nên tính
chất cạnh tranh trên thị trường này không cao. Tuy nhiên, không phải như
vậy nghĩa là không cần quan tâm đến công tác nghiên cứu sản phẩm mới
phục vụ cho loại thị trường này.
Về thị trường hàng kinh tế thì ngược lại, cty phải mất nhiều thời gian
và chi phí hơn để nghiên cứu nhu cầu của những người tiêu dùng khó tính
và thường xuyên thay đổi sở thích, thẩm mỹ theo từng ngày, từng giờ.
Những người nghiên cứu thị trường sẽ phải mất rất nhiều công sức và phải
có năng lực thực sự thì mới có thể đưa ra kế hoạch sản xuất đúng đắn cả về
khối lượng và kiểu dáng, sản phẩm phải có sự khác biệt và quan trọng hơn
cả là phải được tung ra thị trường sớm hơn so với đối thủ cạnh tranh. Điều
này cho ta thấy đây là một thị trường có tính chất cạnh tranh rất mạnh. Nếu
cty không linh hoạt, không bắt kịp được xu thế tiêu dùng thì việc thua lỗ là
điều tất yếu sẽ phải xảy ra.
Nguyễn Thị Minh Hải 8 Lớp: QTCL 47
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS. TS. Trương Đoàn Thể
1.2.3. Đặc điểm về nhân lực
1.2.3.1. Tình trạng bố trí lao động
Theo như thống kê mới nhất của phòng nhân lực, tổng quân số tháng
3/2009 của Xí Nghiệp 3 có tổng cộng là 328 người, được phân chia cụ thể
như sau:
Bảng 1.1: Thống kê về lao động của Xí nghiệp 26.3
Theo như thống kê mới nhất của phòng nhân lực thì tổng số lao động
trong Xí nghiệp 3 là 328 người. Được sắp xếp cụ thể như sau:
Theo giới tính:
+ Số lao động nam là 167 người chiếm 51%.
+ Số lao động nữ là 162 người chiếm 49%.
Con số này là có vẻ không hợp lý lắm với 1 Xí nghiệp với lượng lao
động nữ chiếm phần đông. Nhưng chúng ta cần phải đặt vào thực tế của Xí
nghiệp 3. Từ năm 2002, toàn bộ hệ thống sản xuất cũ được chuyển sang
dây chuyền mới đồng bộ của Italia, và công việc chủ yếu thời kỳ này lại là
phụ trách dây chuyền sản xuất, vị trí này thường phù hợp với nam giới hơn,
cho nên cơ cấu lao động trên là khá hợp lý với Xí nghiệp.
Theo tính chất lao động:
Nguyễn Thị Minh Hải 9 Lớp: QTCL 47
ĐƠN VỊ SL GIỚI TÍNH TRÌNH ĐỘ TÍNH CHẤT LĐ
Nam Nữ Đại học Cao đẳng Trung
cấp PTTH Trực tiếp Gián tiếp
SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL %
1. Ban giám đốc 2 2 100 0 0.0 2 100 0 0.0 0 0.0 0 0.0 0 0.0 2 100
2. Ban TCSX-KT 11 9 81.8 2 18.2 5 45.5 5 45.5 0 0.0 1 9.1 1 9.1 10 90.9
3. Hành chính 9 7 77.8 2 22.2 0 0 0 0.0 2 22.2 7 77.8 0 0.0 9 100
4. Tổ sửa chữa 11 11 100 0 0.0 3 27.3 0 0.0 7 63.6 1 9.1 1 9.1 10 90.9
5. Tổ chuẩn bị 26 15 57.6 11 42.3 1 3.85 1 3.9 3 11.5 21 80.8 24 92.3 2 7.7
6. Xưởng giầy da 132 57 43.2 76 56.8 4 3.03 12 9.1 9 6.8 107 81.1 125 94.7 7 5.3
7. Xưởng giầy vải 137 66 48.2 71 51.8 2 1.46 6 4.4 16 11.7 113 82.5 134 97.8 3 2.2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS. TS. Trương Đoàn Thể
+ Số lao động gián tiếp là 43 người chiếm 13%.
+ Số lao động trực tiếp là 285 người chiếm 87%.
Tỷ trọng lao động gián tiếp chỉ chiếm 13%, đây là con số có thể
chấp nhận được vì Cty của chúng ta là doanh nghiệp sản xuất, vì vậy nhu
cầu chủ yếu chỉ là công nhân lao động phổ thông, nếu như lượng lao động
gián tiếp quá lớn thì sẽ dẫn đến lãng phí do không sử dụng hết, mà tiền
lương trả cho họ thì lại chiếm phần lớn trong tổng quỹ tiền lương. Cho nên,
cơ cấu như vậy là hợp lý, giúp doanh nghiệp tăng hiệu quả kinh doanh nhờ
giảm tiền lương trả cho người lao động.
Theo trình độ văn hóa:
+ Trình độ đại học có 17 người chiếm 5%
+ Trình độ cao đẳng có 24 người chiếm 7%
+ Trình độ trung cấp có 37 người chiếm 11%
+ Trình độ phổ thông là 250 người chiếm 76%
Nhìn vào thống kê trên, ta thấy lượng lao động trình độ cao chiếm
tỷ lệ rất nhỏ. Tâm lý chung của chúng ta thường nghĩ rằng lao động trình
độ càng cao thì càng tốt, nhưng hãy sáng suốt hơn để đặt vào thực tế của Xí
nghiệp, tất nhiên lao động có trình độ cao thì dễ tiếp thu những cái mới và
hiệu quả thường cao hơn, nhưng đồng thời đó là tiền lương phải trả cho họ
cũng cao hơn. Trong khi đó, khi Xí nghiệp thuê những nhân công trình độ
thấp hơn kia họ vẫn có thể đảm nhận được những vị trí đó mà chi phí trả
lương cũng thấp hơn. Chính nhờ sự tính toán này đã tiết kiệm đáng kể chi
phí nhân công, đem lại lợi nhuận cao hơn cho cty cũng như cả Xí nghiệp.
1.2.3.2. Tình hình quản lý lao động, đánh giá trả công.
Chế độ trả lương của Cty được áp dụng theo hình thức cụ thể như sau:
(1). Tiền lương lao động trực tiếp
- Trước hết phải tính tiền lương bình quân của lao động trực tiếp:
TLBQ = TLmin x Hbq x Hđc
Trong đó:
Nguyễn Thị Minh Hải 10 Lớp: QTCL 47