Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Một số phướng án - giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử qua kênh giao tiếp sms banking của
PREMIUM
Số trang
104
Kích thước
29.4 MB
Định dạng
PDF
Lượt xem
1597

Một số phướng án - giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử qua kênh giao tiếp sms banking của

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS. TS. Trương Đoàn Thể

CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ XÍ NGHIỆP

26.3 THUỘC CÔNG TY CỔ PHẦN 26

I. Tổng quan về XN 26.3

1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Xí Nghiệp

1.1.1 Giới thiệu chung về Xí Nghiệp 26.3

Địa chỉ: Khu Công nghiệp Sài Đồng, phường Phúc Đồng, quận Long Biên

Giám đốc: Ông Trần Thanh Sơn.

Diện tích mặt bằng 3,2 ha.

Điện thoại: 043.8751292.

Fax: 04.8751460

1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển

Xí Nghiệp 3 ra đời cùng với sự ra đời của Công ty, cùng được trải qua

những thăng trầm trong quá trình xây dựng và phát triển của Công ty. Sau

đây ta sẽ thấy rõ hơn sự phát triển của Xí nghiệp cũng như của cty trong

từng giai đoạn thăng trầm của lịch sử.

1.1.2.1. Giai đoạn 1978-1985

Đây là những năm đầu thành lập, vừa xây dựng vừa chiến đấu với tên

gọi Xưởng quân dụng 26 Cục Quân nhu- Tổng cục hậu cần, và nguồn kinh

phí do Cục phân bổ chỉ có 30.000 đồng, đây là giai đoạn thực sự khó khăn

về cả kinh phí và nguồn nhân lực.

Đầu tháng 7/1980, Cục Quân Nhu được tách thành 2 cục: Cục quân

lương và Cục quân trang theo quyết định số 385/QĐ của Bộ Quốc Phòng,

Xưởng Quân dụng 26 được chuyển về Cục Quân trang

Năm 1981 Tổng cục Hậu cần quyết định đổi tên Xưởng Quân dụng 26

thành Xí Nghiệp 26, đây là giai đoạn cty phải đối mặt với rất nhiều thách

thức to lớn,cùng với những khó khăn của đất nước trong giai đoạn đó khiến

tất cả mọi thành viên phải nỗ lực hết mình để thoát khỏi tình trạng này.

Nguyễn Thị Minh Hải 1 Lớp: QTCL 47

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS. TS. Trương Đoàn Thể

Năm 1984, XN đã hoàn thành vượt mức kế hoạch đặt ra, Với giá trị

Tổng sản lượng đạt 2.269.000 đồng vượt 3,9% so với kế hoạch.

Trong giai đoạn này, vai trò của Xí nghiệp 3 vẫn chưa hình thành rõ

rệt, vì qui mô của toàn cty còn nhỏ, cho nên chưa có sự phân định riêng cho

từng Xí nghiệp sản xuất. Tất cả các Xí nghiệp vẫn nằm chung trong sự phát

triển của toàn Xí nghiệp 26.

1.1.2.2. Giai đoạn 1986-1995

Đây là giai đoạn XN 26 vững bước đi lên trong công cuộc đổi mới đất

nước, Trong giai đoạn chuyển đổi này, tư tưởng đổi mới chưa hình thành rõ

nét, tư tưởng bao cấp vẫn còn mang tính chất nặng nề, cộng thêm khó khăn

về vốn, sự lạc hậu về thiết bị và trình độ công nghệ đòi hỏi các cán bộ chủ

chốt cần thực sự tỉnh táo nhận định tình hình, các công nhân viên phải làm

việc hết mình, thể hiện sự sáng tạo,dám nghĩ, dám làm.

Sang đến năm 1990, tình hình chính trị phức tạp diễn ra tại Liên Xô

và Đông Âu dẫn đến việc họ cắt bỏ viện trợ đối với nước ta trong đó có cả

các loại giầy da cho quân đội. Vì vậy, XN đã quyết tâm đi vào lĩnh vực sản

xuất giày da. Điều này đã đánh một dấu mốc quan trọng bắt đầu bước vào

thời kỳ hoàng kim của Xí nghiệp 26.3. Bởi vì các sản phẩm về giầy này đã

trở thành mặt hang mũi nhọn của cty, cho nên điều dễ hiểu là Xí nghiệp 3

trở thành Xí nghiệp sản xuất chính, đóng góp chủ yếu vào doanh thu của cả

Xí nghiệp 26.

Từ những cố gắng đó, XN đã đạt được kết quả kinh doanh rất cao,

giá trị sản lượng hàng hoá đạt 2,3 tỷ đồng vượt 37% so với kế hoạch. Thu

nhập bình quân tăng lên 120.000 đồng/người/năm. Đời sống của công nhân

viên không ngừng được cải hiện, 70 hộ đã được cấp nhà để ở.

Theo đà phát triển đó, bước vào năm 1991, từ thắng lợi của chủ

trương đa dạng hoá sản phẩm và sự ủng hộ nhiệt tình của Thủ trưởng BQP,

Thủ trưởng Tổng cục Hậu cần cộng với ý chí quyết tâm mở rộng và xây

dựng XN ngày càng vững mạnh, XN 26 đã mạnh dạn mở rộng thêm nhiều

Nguyễn Thị Minh Hải 2 Lớp: QTCL 47

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS. TS. Trương Đoàn Thể

lĩnh vực sản xuất mới như sản xuất áo mưa PVC chiến sĩ, thắt lưng, màn

tuyn, khăn mặt… trong đó nổi bật là ngành giầy vải được sản xuất tại Xí

nghiệp 26.3 ngoài sản xuất để phục vụ cho nhu cầu Quốc phòng thì đa số

còn lại phục vụ cho thị trường tự do.

4/8/1993 BQP ra Quyết định số 465/QP về việc thành lập lại doanh

nghiệp nhà nước. Đảng uỷ Tổng cục Hậu cần cũng có Quyết định số

214/NQĐU ngày 29/3/1993 về một số chủ trương, biện pháp lãnh đạo

nhiệm vụ bảo đảm Hậu cần cho phép XN 26 được liên doanh, liên kết với

các thành phần kinh tế trong và ngoài nước nhằm tăng khả năng về vốn

cũng như thu hút các kỹ thuật công nghệ tiên tiến vào sản xuất.

Các sản phẩm của XN ngày càng khẳng định được vị trí của mình trên

thị trường. Tại Hội chợ triển lãm Hàng công nghiệp VN năm 1995, nhiều

sản phẩm của XN đã nhận được một số huy chương cao quý.

4/1996 Bộ trưởng BQP đã ký Quyết định số 472/QĐQP về việc thành

lập Cty 26.

1.1.2.3. Giai đoạn 1996- 2005

Đây là giai đoạn Cty 26 tiếp tuc củng cố, phát triển trong thời kỳ Công

nghiệp hoá, Hiện đại hoá đất nước.

Kết quả năm 1997 thu được là doanh thu đạt 71 tỷ đồng, thu nhập bình

quân tăng lên 837.000 đồng/người/tháng.

Đến cuối năm 2001, do yêu cầu sắp xếp lại các XN trong Tổng cục

Hậu cần, XN 32.4 thuộc Cty 32 được chuyển về cho Cty 26 trực tiếp quản lý.

4 XN được chuyển về hoạt động trên 4 địa bàn khác nhau, cụ thể sẽ được

nêu chi tiết trong phần trình bày sau.

1.1.2.4. Giai đoạn 2005 đến nay

Đây là giai đoạn thực sự khó khăn đối với 1 Cty mà vốn nhà nước

chiếm 100% như Cty 26. Vì trong thơì kỳ hội nhập kinh tế quốc tế, tất cả

mọi nơi, mọi lĩnh vực đều tích cực mở cửa, khuyến khích sự liên doanh,

liên kết nhằm tăng cường nguồn vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh cũng

Nguyễn Thị Minh Hải 3 Lớp: QTCL 47

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS. TS. Trương Đoàn Thể

như thu hút được các công nghệ hiện đại từ các nước khác. Đứng trước tình

hình đó, đòi hỏi lãnh đạo Cty cần nhanh chóng tìm ra con đường đi mới,

vừa tăng được khả năng cạnh tranh, tránh tụt hậu, lại vừa giữ vững được

lập trường, tư tưởng ban đầu của mình. Trước yêu cầu đổi mới doanh

nghiệp chuẩn bị bước vào hội nhập tổ chức thương mại thế giới, Thủ tướng

chính phủ đã kí quyết định số 98/2005/QĐTtg về việc phê duyệt phương án

điều chỉnh sắp xếp, đổi mới công ty nhà nước trực thuộc Bộ Quốc phòng,

trên cơ sở đó Bộ trưởng Bộ Quốc phòng đã ban hành quyết định số

1358/QĐ-BQP ngày 1/7/2007 về việc cổ phần hoá Công ty 26 thuộc Tổng

cục Hậu cần. . Được sự chỉ đạo của Bộ Quốc phòng và TCHC sau gần 2

năm thực hiện quá trình chuyển đổi đến ngày 15/05/2007 Công ty cổ phầm

26 được cấp đăng kí kinh doanh đánh dấu sự ra đời của Công ty cổ phần,

ngày 16/06/2007 Công ty cổ phần 26 đã tổ chức lễ ra mắt chính thức đi vào

hoạt động.

Cho đến nay, Cty vẫn không ngừng phát triển và trở thành 1 trong

những cty mũi nhọn, hoạt động khá mạnh trong ngành May mặc nước ta,

tạo được công ăn việc làm cho gần 1000 người với doanh thu vào khoảng

95 tỷ đồng.

Chính việc cổ phần hóa này đã tác động rất mạnh tới mọi hoạt động

của Xí nghiệp 3. Nó thúc đẩy mọi người cần phải nỗ lực hơn nữa vì không

còn chịu sự quản lý và bảo hộ hoàn toàn của Nhà nước nữa, có nhiều cơ hội

để mang sản phẩm của Xí nghiệp ra thị trường thế giới, nhưng cũng cần

phải chuẩn bị tâm lý để đối mật với nhiều thách thức, đòi hỏi sự sang tạo và

tính chuyên nghiệp cao cũng như yêu cầu chuyên môn ngày càng sâu rộng.

1.1.3. Chức năng nhiệm vụ của Xí Nghiệp

Sản phẩm chủ yếu của XN là các loại giầy vải, giầy da được sản xuất

trên dây chuyền hiện đại, đồng bộ của Italia. Các sản phẩm này 1 phần

được sản xuất theo đơn đặt hàng của Bộ Quốc Phòng, phần còn lại là để

Nguyễn Thị Minh Hải 4 Lớp: QTCL 47

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS. TS. Trương Đoàn Thể

phục vụ cho nhu cầu về giầy trên thị trường trong nước cũng như xuất

khẩu.

1.2. Các đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu có ảnh hưởng đến hoạt

động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp 26.3.

1.2.1. Cơ cấu tổ chức quản lý

Cơ cấu tổ chức, quản lý của Xí Nghiệp được thể hiện trong sơ đồ sau:

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức hệ thống QLCL tại XN 26.3

Nguồn: Phòng kỹ thuật công nghệ

Nguyễn Thị Minh Hải 5 Lớp: QTCL 47

Tổng Giám Đốc CTy

P.Tổng GĐ Kĩ thuật,

sản xuất, kinh doanh

P.Tổng GĐ chính trị,

nội bộ

Phòng KTCN Phòng KHKD Phòng TCHC

Xí nghiệp 26.3

Ban

TCSX_KT

Ban TC_HC

Xưởng giầy

vải

Tổ chuẩn bị Xưởng giầy

da

Tổ

may

giầy

Tổ cán

luyện

cao su

Tổ lưu

hoá,

thành

phẩm

Tổ

may

giầy

Tổ

ráp

Tổ

thành

phẩm

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS. TS. Trương Đoàn Thể

 Tổng giám đốc: Chịu trách nhiệm trước cấp trên về mọi hoạt động

sản xuất của Công ty. Đồng thời được quyền quyết định mọi hoạt động của

Công ty theo qui định. Thực hiện nghị quyết Đảng ủy, HĐQT, nghị quyết

đại hội đồng cổ đông hằng năm.

 Giám đốc Xí Nghiệp: Chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động của

đơn vị, quản lý, sử dụng vốn và tài sản được giao đúng mục đích. Tổ chức,

quản lý, điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí Nghiệp, đảm

bảo đạt được các mục tiêu đề ra. Được thực hiện các quyền hạn do ủy

quyền của TGĐ.

 Các phó tổng giám đốc: chịu trách nhiệm trước cấp trên về lĩnh

vực chuyên môn được quản lý. Và thực hiện các quyền hạn và trách nhiệm

theo phân công và ủy quyền của Tổng giám đốc.

 Trưởng phòng: Có vai trò tham mưu giúp TGĐ trên một số lĩnh

vực quản lý chyên môn, nghiệp vụ. Chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện

cũng như việc quản lý, điều hành mọi hoạt động chức năng của phòng.

Được quyền phân công nhiệm vụ cho các cán bộ, nhân viên trong phòng.

Được ký các văn bản theo ủy quyền của TGĐ.

Các phòng chức năng của Cty:

 Phòng kỹ thuật công nghệ: Có nhiệm vụ lập kế hoạch, quản lý toàn

bộ vật tư thiết bị của cty, đảm bảo chất lượng sản phẩm và qui trình sản

xuất.

 Phòng kế hoạch kinh doanh: Có nhiệm vụ là lập kế hoạch thi công,

quản lý tiến độ thực hiện các dự án, nghiệm thu công trình vfa bàn giao cho

chủ đầu tư.

 Phòng tổ chức hành chính: có nhiệm vị lưu trữ và quản lý công

văn đi đến, công tác y tế chăm lo sức khoẻ cho toàn thể ccán bộ công nhân

viên.

Nguyễn Thị Minh Hải 6 Lớp: QTCL 47

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS. TS. Trương Đoàn Thể

 Phòng tài chính kế toán: Có nhiệm vụ quản lý toàn bộ vốn, tài sản,

theo dõi thu chi tài chính. Thực hiện các chế độ bảo hiểm, thuế, tiền lương,

các báo cáo định kỳ và quyết toán công trình.

1.2.2. Đặc điểm về sản phẩm và thị trường

1.2.2.1. Đặc điểm về sản phẩm

Bảng danh mục các sản phẩm chính:

 Giầy da Sĩ Quan cấp úy K08.

 Giầy da Sĩ Quan cấp tá K08.

 Giầy vải chiến sĩ.

 Giầy da chiến sĩ.

 Giầy da sĩ quan nữ.

 Bạt và nhà bạt các loại.

 Giầy da, giầy vải thường phục.

 Giầy da, giầy vải kinh tế.

 Ba lô ba túi, ba lô các loại.

Sản phẩm chính của Xí Nghiệp là giầy da, giầy vải. Sau khi được sản

xuất thành thành phẩm hoàn chỉnh, chúng sẽ được kiểm tra xem có đạt

được các tiêu chuẩn có sẵn hay không rồi mới được treo lên các xe treo

riêng. Một đặc thù quan trọng nổi bật nhất của các sản phẩm may mặc, giầy

dép đó chính là phục vụ nhu cầu thiết yếu của con người. Riêng đối với các

loại giầy dép phục vụ cho Bộ quốc phòng thì vừa không đa dạng về chủng

loại vừa không cầu kỳ về mẫu mã, các sản phẩm này thường đơn giản

nhưng lại phải bền, vì nó được đặt hang theo mẫu sẵn của Bộ quốc phòng

cho nên Xí nghiệp cứ tiêu chuẩn đó mà thực hiện.

Riêng đối với các sản phẩm trên thị trường tự do thì thường xuyên

biến động cả về mẫu mã và chủng loại, vì xã hội càng phát triển thì nhu cầu

của con người ngày càng cao và hay thay đổi. Có những sản phẩm thì đẹp

và thời trang là yếu tố trên hết, nhưng cũng có những loại thì chỉ cần đơn

Nguyễn Thị Minh Hải 7 Lớp: QTCL 47

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS. TS. Trương Đoàn Thể

giản và bền là được. Từ đó mà Xí nghiệp cần thường xuyên thay đổi về

màu sắc, kiểu dáng…và không ngừng sáng tạo để có thể khai thác được hết

những mảng thị trường khác nhau.

1.2.2.2. Đặc điểm về thị trường

Cũng giống như thị trường tiêu thụ các sản phẩm của toàn Công ty.

Sản phẩm của Xí Nghiệp cũng được chia ra làm 3 thị trường là Hàng kinh

tế, Hàng quốc phòng và Hàng xuất khẩu. Đặc thù của sản phẩm may mặc

vốn đã mang tính thiết yếu, không thể thiếu được. Vì vậy nhu cầu của nó là

rất lớn và hay biến động.

Vì sản phẩm của Công ty gồm cả hàng quốc phòng và hàng kinh tế

cho nên khi nghiên cứu thị trường cty cũng phải chia làm 2 mảng thị

trường khác nhau.

Riêng về thị trường hàng quốc phòng thì nhu cầu khá ổn định và cũng

không mất nhiều chi phí để nghiên cứu, vì những loại hàng này được sản

xuất theo đơn hàng và mẫu mã, tiêu chuẩn do BQP đưa ra. Cho nên tính

chất cạnh tranh trên thị trường này không cao. Tuy nhiên, không phải như

vậy nghĩa là không cần quan tâm đến công tác nghiên cứu sản phẩm mới

phục vụ cho loại thị trường này.

Về thị trường hàng kinh tế thì ngược lại, cty phải mất nhiều thời gian

và chi phí hơn để nghiên cứu nhu cầu của những người tiêu dùng khó tính

và thường xuyên thay đổi sở thích, thẩm mỹ theo từng ngày, từng giờ.

Những người nghiên cứu thị trường sẽ phải mất rất nhiều công sức và phải

có năng lực thực sự thì mới có thể đưa ra kế hoạch sản xuất đúng đắn cả về

khối lượng và kiểu dáng, sản phẩm phải có sự khác biệt và quan trọng hơn

cả là phải được tung ra thị trường sớm hơn so với đối thủ cạnh tranh. Điều

này cho ta thấy đây là một thị trường có tính chất cạnh tranh rất mạnh. Nếu

cty không linh hoạt, không bắt kịp được xu thế tiêu dùng thì việc thua lỗ là

điều tất yếu sẽ phải xảy ra.

Nguyễn Thị Minh Hải 8 Lớp: QTCL 47

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS. TS. Trương Đoàn Thể

1.2.3. Đặc điểm về nhân lực

1.2.3.1. Tình trạng bố trí lao động

Theo như thống kê mới nhất của phòng nhân lực, tổng quân số tháng

3/2009 của Xí Nghiệp 3 có tổng cộng là 328 người, được phân chia cụ thể

như sau:

Bảng 1.1: Thống kê về lao động của Xí nghiệp 26.3

Theo như thống kê mới nhất của phòng nhân lực thì tổng số lao động

trong Xí nghiệp 3 là 328 người. Được sắp xếp cụ thể như sau:

Theo giới tính:

+ Số lao động nam là 167 người chiếm 51%.

+ Số lao động nữ là 162 người chiếm 49%.

Con số này là có vẻ không hợp lý lắm với 1 Xí nghiệp với lượng lao

động nữ chiếm phần đông. Nhưng chúng ta cần phải đặt vào thực tế của Xí

nghiệp 3. Từ năm 2002, toàn bộ hệ thống sản xuất cũ được chuyển sang

dây chuyền mới đồng bộ của Italia, và công việc chủ yếu thời kỳ này lại là

phụ trách dây chuyền sản xuất, vị trí này thường phù hợp với nam giới hơn,

cho nên cơ cấu lao động trên là khá hợp lý với Xí nghiệp.

Theo tính chất lao động:

Nguyễn Thị Minh Hải 9 Lớp: QTCL 47

ĐƠN VỊ SL GIỚI TÍNH TRÌNH ĐỘ TÍNH CHẤT LĐ

Nam Nữ Đại học Cao đẳng Trung

cấp PTTH Trực tiếp Gián tiếp

SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL %

1. Ban giám đốc 2 2 100 0 0.0 2 100 0 0.0 0 0.0 0 0.0 0 0.0 2 100

2. Ban TCSX-KT 11 9 81.8 2 18.2 5 45.5 5 45.5 0 0.0 1 9.1 1 9.1 10 90.9

3. Hành chính 9 7 77.8 2 22.2 0 0 0 0.0 2 22.2 7 77.8 0 0.0 9 100

4. Tổ sửa chữa 11 11 100 0 0.0 3 27.3 0 0.0 7 63.6 1 9.1 1 9.1 10 90.9

5. Tổ chuẩn bị 26 15 57.6 11 42.3 1 3.85 1 3.9 3 11.5 21 80.8 24 92.3 2 7.7

6. Xưởng giầy da 132 57 43.2 76 56.8 4 3.03 12 9.1 9 6.8 107 81.1 125 94.7 7 5.3

7. Xưởng giầy vải 137 66 48.2 71 51.8 2 1.46 6 4.4 16 11.7 113 82.5 134 97.8 3 2.2

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS. TS. Trương Đoàn Thể

+ Số lao động gián tiếp là 43 người chiếm 13%.

+ Số lao động trực tiếp là 285 người chiếm 87%.

Tỷ trọng lao động gián tiếp chỉ chiếm 13%, đây là con số có thể

chấp nhận được vì Cty của chúng ta là doanh nghiệp sản xuất, vì vậy nhu

cầu chủ yếu chỉ là công nhân lao động phổ thông, nếu như lượng lao động

gián tiếp quá lớn thì sẽ dẫn đến lãng phí do không sử dụng hết, mà tiền

lương trả cho họ thì lại chiếm phần lớn trong tổng quỹ tiền lương. Cho nên,

cơ cấu như vậy là hợp lý, giúp doanh nghiệp tăng hiệu quả kinh doanh nhờ

giảm tiền lương trả cho người lao động.

Theo trình độ văn hóa:

+ Trình độ đại học có 17 người chiếm 5%

+ Trình độ cao đẳng có 24 người chiếm 7%

+ Trình độ trung cấp có 37 người chiếm 11%

+ Trình độ phổ thông là 250 người chiếm 76%

Nhìn vào thống kê trên, ta thấy lượng lao động trình độ cao chiếm

tỷ lệ rất nhỏ. Tâm lý chung của chúng ta thường nghĩ rằng lao động trình

độ càng cao thì càng tốt, nhưng hãy sáng suốt hơn để đặt vào thực tế của Xí

nghiệp, tất nhiên lao động có trình độ cao thì dễ tiếp thu những cái mới và

hiệu quả thường cao hơn, nhưng đồng thời đó là tiền lương phải trả cho họ

cũng cao hơn. Trong khi đó, khi Xí nghiệp thuê những nhân công trình độ

thấp hơn kia họ vẫn có thể đảm nhận được những vị trí đó mà chi phí trả

lương cũng thấp hơn. Chính nhờ sự tính toán này đã tiết kiệm đáng kể chi

phí nhân công, đem lại lợi nhuận cao hơn cho cty cũng như cả Xí nghiệp.

1.2.3.2. Tình hình quản lý lao động, đánh giá trả công.

Chế độ trả lương của Cty được áp dụng theo hình thức cụ thể như sau:

(1). Tiền lương lao động trực tiếp

- Trước hết phải tính tiền lương bình quân của lao động trực tiếp:

TLBQ = TLmin x Hbq x Hđc

Trong đó:

Nguyễn Thị Minh Hải 10 Lớp: QTCL 47

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!