Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KIỂM SOÁT RỦI RO CHO VAY DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
1
Chuyên đề tốt nghiệp
Lời mở đầu
1. Sự cần thiết của đề tài
Tín dụng ngân hàng là hoạt động mang lại lợi nhuận chủ yếu cho các ngân hàng
thương mại đặc biệt là các NHTM của nước ta từ trước đến nay. Tuy nhiên, hoạt
động tín dụng luôn gắn liền với rủi ro. Hậu quả của rủi ro tín dụng đối với ngân hàng
thường rất nặng nề: làm tăng thêm chi phí của ngân hàng, thu nhập lại giảm hoặc mất
đi cùng với thất thoát vốn vay, làm tình hình tài chính xấu đi và ảnh hưởng đến uy tín
và vị thế của ngân hàng. Rủi ro tín dụng không chỉ ảnh hưởng xấu đến kết quả kinh
doanh của một ngân hàng mà còn có thể mang tính hệ thống và ảnh hưởng trực tiếp
đến thị trường tiền tệ ngân hàng cũng như toàn bộ nền kinh tế. Chính vì vậy việc
kiểm soát rủi ro trong hoạt động tín dụng là một nhiệm vụ hết sức quan trọng trong
hoạt động của các NHTM.
Những năm gần đây, doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam nói chung và tại
Đà Nẵng nói riêng phát triển năng động, mạnh mẽ cả về số lượng và chất lượng,
đóng góp lớn cho nền kinh tế. Nhưng không phải doanh nghiệp nào cũng có đủ
nguồn vốn để mở rộng sản xuất và thực hiện tốt các chiến lược kinh doanh nên nhu
cầu về vốn của doanh nghiệp nhỏ và vừa là rất lớn. Vì vậy, cho vay doanh nghiệp
nhỏ và vừa thường chiếm tỷ lệ lớn trong cho vay tại hầu hết các ngân hàng. Việc
kiểm soát rủi ro cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa sẽ giúp cho ngân hàng đảm
bảo phạm vi rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay chấp nhận được, hỗ trợ việc
phân bổ vốn hiệu quả hơn trong hoạt động cho vay, giảm thiểu các thiệt hại phát sinh
từ rủi ro tín dụng và tăng thêm lợi nhuận kinh doanh của ngân hàng. Một ngân hàng
hoạt động kinh doanh hiệu quả, có năng lực tài chính mạnh và kiểm soát rủi ro trong
giới hạn cho phép sẽ tạo được niềm tin ở khách hàng, nâng cao được vị thế và uy tín
đối với các tổ chức kinh tế, tổ chức tín dụng trong và ngoài nước. Đây là điều vô
cùng quan trong giúp ngân hàng đạt được mục tiêu tăng trưởng và phát triển một
cách bền vững.
2
Chuyên đề tốt nghiệp
Những điểm nêu trên là lý do để đề tài “hoàn thiện công tác kiểm soát rủi ro
cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng TMCP Quân đội – chi nhánh
Đà Nẵng” được thực hiện sau đây.
2.Mục đích của đề tài
Đề tài được đưa ra với mục đích:
-Khảo sát thực trạng kiểm soát rủi ro trong cho vay, nguyên nhân dẫn đến rủi
ro, các phương pháp kiểm soát rủi ro cho vay, tìm hiểu thuận lợi, khó khăn, kết quả
khi thực hiện các công tác kiểm soát tại ngân hàng MB Đà Nẵng
-Trên cơ sở lý luận và phân tích thực trạng rủi ro cho vay, từ đó đưa ra các giải
pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát rủi ro cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và
vừa tại ngân hàng MB Đà Nẵng
3.Phạm vi nghiên cứu của đề tài
-Nội dung nghiên cứu: Công tác kiểm soát rủi ro cho vay trực tiếp đối với
doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng MB Đà Nẵng
-Thời gian nghiên cứu: Công tác kiểm soát rủi ro cho vay đối với doanh nghiệp
vừa và nhỏ tại ngân hàng MB Đà Nẵng trong 3 năm 2008, 2009, 2010.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phân tích số liệu thực tế và tiến hành so sánh và phân tích, từ đó đưa ra những
suy luận logic để tiến hành đánh giá. Đồng thời, thu thập những dữ liệu tại ngân hàng
TMCP Quân Đội – Chi nhánh Đà Nẵng và các thông tin ngoại vi từ sách báo, các
trang điện tử để xử lý thông tin.
5. Kết cấu chuyên đề
Chương 1: Một số lý luận cơ bản kiểm soát rủi ro cho vay doanh nghiệp nhỏ và
vừa của ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng kiểm soát rủi ro cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân
hàng TMCP Quân đội – chi nhánh Đà Nẵng
Chương 3: Các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát rủi ro cho vay đối
với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng TMCP Quân đội – chi nhánh Đà Nẵng
3
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG I: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KIỂM SOÁT RỦI RO CHO
VAY DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
1.1 Ngân hàng thương mại với hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.1.1 Ngân hàng thương mại
1.1.1.1 Khái niệm về ngân hàng thương mại
Ở Việt Nam, theo Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 khoản 1 và khoản 12
Điều 4 đã xác định "tổ chức tín dụng là doanh nghiệp thực hiện một, một số hoặc tất
cả các hoạt động ngân hàng, tổ chức tín dụng bao gồm ngân hàng, tổ chức tín dụng
phi ngân hàng, tổ chức tài chính vi mô và quỹ tín dụng nhân dân.
Trong đó, ngân hàng thương mại là loại hình tổ chức tín dụng có thể được thực
hiện tất cả các hoạt động ngân hàng: nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cấp tín
dụng, cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản, và các hoạt động kinh doanh khác.
1.1.1.2 Tín dụng ngân hàng
Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng một lượng giá trị có thể
biểu hiện bằng tiền hoặc bằng hiện vật từ chủ thể này sang chủ thể khác với điều kiện
phải hoàn trả theo những thỏa thuận trước giữa hai bên. Nội dung chính của sự thỏa
thuận đó là: thời hạn phải trả, số tiền lãi phải trả, cách thức phải trả.
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng phát sinh giữa các ngân hàng, các tổ
chức tín dụng với các đối tác kinh tế - tài chính của toàn xã hội, bao gồm doanh
nghiệp, cá nhân, tổ chức xã hội, cơ quan nhà nước. Trong mối quan hệ này, ngân
hàng vừa đóng vai trò trung gian, vừa là người cho vay, vừa là người đi vay.
1.1.2 Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại đối với doanh nghiệp nhỏ và
vừa
1.1.2.1 Doanh nghiệp nhỏ và vừa
a. Khái niệm
Theo Điều 3 Nghị định số 56/2009/NĐ-CP của Chính phủ:
Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy
định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn
4
Chuyên đề tốt nghiệp
vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế
toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí
ưu tiên).
b. Phân loại
- Doanh nghiệp siêu nhỏ (micro)
- Doanh nghiệp nhỏ
- Doanh nghiệp vừa
Bảng 1: Phân loại doanh nghiệp vừa và nhỏ
Quy mô
Khu vực
Doanh
nghiệp siêu
nhỏ
Doanh nghiệp nhỏ Doanh nghiệp vừa
Số lao
động
Tổng
nguồn vốn Số lao động Tổng nguồn
vốn Số lao động
I. Nông, lâm
nghiệp và thủy
sản
10 người trở
xuống
20 tỷ đồng
trở xuống
từ trên 10
người đến
200 người
từ trên 20 tỷ
đồng đến 100
tỷ đồng
từ trên 200
người đến 300
người
II. Công nghiệp
và xây dựng
10 người trở
xuống
20 tỷ đồng
trở xuống
từ trên 10
người đến
200 người
từ trên 20 tỷ
đồng đến 100
tỷ đồng
từ trên 200
người đến 300
người
III. Thương
mại và dịch vụ
10 người trở
xuống
10 tỷ đồng
trở xuống
từ trên 10
người đến 50
người
từ trên 10 tỷ
đồng đến 50 tỷ
đồng
từ trên 50
người đến 100
người
(Nguồn: Nghị định số 56/2009/NĐ-CP của Chính phủ)
c. Đặc điểm cơ bản của DNNVV
-DNNVV có vốn đầu tư ban đầu ít nên chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp thường ngắn dẫn đến khả năng thu hồi vốn nhanh tạo điều kiện cho doanh
nghiệp kinh doanh hiệu quả.
-DNNVV tồn tại và phát triển ở hầu hết các lĩnh vực, các thành phần kinh tế:
thương mại, dịch vụ, công nghiệp, xây dựng, nông lâm ngư nghiệp... và hoạt động
dưới mọi hình thức như: Doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ
phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các cơ
sở kinh tế cá thể...
5
Chuyên đề tốt nghiệp
-DNNVV có tính năng động cao trước những thay đổi của thị trường, các
DNNVV có khả năng chuyển hướng kinh doanh và chuyển hướng mặt hàng nhanh
-Năng lực kinh doanh còn hạn chế. Do quy mô vốn nhỏ nên các DNNVV không
có điều kiện đầu tư quá nhiều vào nâng cấp, đổi mới máy móc, mua sắm thiết bị công
nghệ tiên tiến, hiện đại. Việc sử dụng các công nghệ lạc hậu dẫn đến chất lượng sản
phẩm không cao, tính cạnh tranh trên thị trường kém. DNNVV cũng gặp nhiều khó
khăn trong việc tìm kiếm, thâm nhập thị trường và phân phối sản phẩm do thiếu
thông tin về thị trường, công tác marketing còn kém hiệu quả. Điều đó làm cho các
mặt hàng của DNNVV khó tiêu thụ trên thị trường.
- Năng lực quản lý còn thấp: Đây là loại hình kinh tế mà trình độ, kỹ năng của
nhà lãnh đạo doanh nghiệp cũng như của người lao động còn hạn chế. Số lượng
DNNVV có chủ doanh nghiệp, giám đốc giỏi, trình độ chuyên môn cao và năng lực
quản lý tốt chưa nhiều. Mặt khác, DNNVV ít có khả năng thu hút được những nhà
quản lý và lao động có trình độ, tay nghề cao do khó có thể trả lương cao và có các
chính sách đãi ngộ hấp dẫn để thu hút và giữ chân những nhà quản lý cũng như
những người lao động giỏi.
1.1.2.2 Hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
-Cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa là việc ngân hàng thương mại chấp
nhận cho doanh nghiệp nhỏ và vừa vay một khoản tiền trong một thời hạn nhất định
và doanh nghiệp phải trả đúng thời hạn số tiền gốc và lãi cho ngân hàng đúng như
cam kết trong hợp đồng.
Doanh nghiệp nhỏ và vừa vay NHTM để đáp ứng nhu cầu vốn:
Nhu cầu vốn ngắn hạn
+Các nhu cầu này xuất phát từ sự chênh lệch của lưu chuyển tiền tệ của các
DNNVV, tức là lưu chuyển tiền vào và ra thường không ăn khớp về mặt thời gian và
quy mô, đòi hỏi phải có nguồn ngân quỹ để đáp ứng nguồn chênh lệch đó
+Mua nguyên vật liệu, hàng hóa nhằm đáp ứng nhu cầu tăng nhanh doanh số
bán có tính thời vụ, từ đó đáp ứng nhu cầu tăng trưởng doanh số bán có tính dài hạn,
đáp ứng nhu cầu cho các giao dịch thương mại đơn lẻ
6
Chuyên đề tốt nghiệp
+Trả lương cho công nhân viên
+Nhu cầu thay thế nợ để thực hiện việc trả nợ. Việc trả nợ có thể lấy từ các
nguồn như thu nợ người mua, thanh lý tài sản, tăng vốn chủ sở hữu, tăng mua chịu.
Nếu các nguồn này không thỏa mãn được sẽ xuất hiện nhu cầu vay từ phía ngân hàng
+Thanh toán các chi phí dịch vụ khác...
Nhu cầu vốn trung dài hạn
+Các nhu cầu vốn trung dài hạn của DNNVV chủ yếu để nhằm thực hiện các
dự án phát triển sản xuất kinh doanh, phục vụ đời sống. Các nhu cầu này được thể
hiện bằng các hình thức:
+Mua sắm tài sản cố định
+Tăng tài sản lưu động thường xuyên
+Thành lập doanh nghiệp mới
1.2 Rủi ro cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng thương mại
1.2.1 Khái niệm rủi ro cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại NHTM
Rủi ro cho vay đối với ngân hàng thương mại là rủi ro phát sinh trong trường
hợp ngân hàng không thu được đầy đủ cả gốc và lãi của các khoản cho vay, hoặc là
việc thanh toán nợ gốc và lãi vay không đúng hạn do khách hàng không có khả năng
trả nợ hoặc cố ý không trả nợ.
1.2.2 Đặc điểm rủi ro cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa
-Rủi ro cho vay có tính tất yếu, tức luôn tồn tại và gắn liền với hoạt động cho
vay của ngân hàng thương mại: tình trạng thông tin bất cân xứng đã làm cho ngân
hàng không thể nắm bắt được các dấu hiệu rủi ro một cách toàn diện và đầy đủ, điều
này làm cho bất cứ khoản cho vay nào cũng tiềm ẩn rủi ro đối với ngân hàng. Kinh
doanh ngân hàng thực chất là kinh doanh rủi ro ở mức phù hợp và đạt được lợi nhuận
tương ứng.
-Rủi ro cho vay do những tình huống không “phát hiện” được khi cho vay và
phát sinh trong quá trình thực hiện hợp đồng cho vay
-Rủi ro cho vay mang tính liên đới: Trong cho vay, ngân hàng chuyển giao
quyền sử dụng vốn cho DNNVV. Khi các doanh nghiệp này gặp những tổn thất và
7
Chuyên đề tốt nghiệp
thất bại trong quá trình sử dụng vốn dẫn đến mất khả năng hoàn trả nợ gốc và lãi làm
ngân hàng gặp rủi ro khi cho vay.
-Thiệt hại do rủi ro của mỗi khoản cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa gây ra
thường không quá nghiêm trọng đối với ngân hàng: bởi vì với quy mô vừa và nhỏ
nên các khoản cho vay của doanh nghiệp đối với ngân hàng thường không lớn. Khi
xảy ra rủi ro, việc thanh lý tài sản đảm bảo, sử dụng các khoản dự phòng rủi ro,... có
thể khắc phục hậu quả do rủi ro gây ra.
-Rủi ro cho vay DNNVV có tính chất đa dạng và phức tạp: đặc điểm này biểu
hiện ở sự đa dạng, phức tạp của nguyên nhân doanh nghiệp nhỏ và vừa (hoạt động
dưới mọi hình thức ở hầu hết tất cả các lĩnh vực, thành phần kinh tế). Do đó khi
phòng ngừa và khắc phục rủi ro cho vay phải chú ý đến mọi dấu hiệu, xuất phát từ
nguyên nhân bản chất và hậu quả do rủi ro cho vay đem lại để có biện pháp phòng
ngừa phù hợp.
1.2.3 Nguyên nhân gây ra rủi ro cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng
thương mại
1.2.3.1 Nguyên nhân từ môi trường bên ngoài
Đây là những nguyên nhân gây nên rủi ro ở hoạt động kinh doanh của ngân
hàng cho vay không xuất phát từ cán bộ cho vay hay ý thức trả nợ của khách hàng mà
do môi trường bên ngoài tác động vào. Nguyên nhân này xuất hiện đột ngột, khó đoán,
khó kiểm soát, nó thường gây ra những thiệt hại lớn cho khách hàng và ngân hàng cho
vay. Bao gồm các nguyên nhân cụ thể sau:
Do sự thay đổi chính sách của chính phủ
Nước ta đang trong nền kinh tế thị trường, do đó phải tuân thủ và chấp nhận sự
biến động theo quy luật của nền kinh tế thị trường. Mỗi khi nền kinh tế biến động
lên, xuống thì lập tức chính phủ phải đưa ra các chính sách kinh tế mới phù hợp với
điều kiện hiện hành nhằm hạn chế ảnh hưởng xấu tới nền kinh tế đất nước. Các chính
sách của chính phủ thường xuyên quan tâm và có sự thay đổi kịp thời như: chính sách
tài chính, chính sách tiền tệ...
Nguyên nhân từ phía môi trường pháp lý