Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Một số lớp bất đẳng thức hàm và áp dụng.
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
PHAN THỊ HẠNH
MỘT SỐ LỚP BẤT ĐẲNG THỨC HÀM
VÀ ÁP DỤNG
Chuyên ngành: Phương pháp toán sơ cấp
Mã số: 60. 46. 0113
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
Đà Nẵng – Năm 2014
Công trình được hoàn thành tại
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
Người hướng dẫn khoa học: GS. TSKH. Nguyễn Văn Mậu
Phản biện 1: TS. Cao Văn Nuôi
Phản biện 2: TS. Hoàng Quang Tuyến
Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn
tốt nghiệp Thạc sĩ Khoa học họp tại Đại Học Đà Nẵng vào
ngày 14 tháng 06 năm 2014.
Có thể tìm hiểu Luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thư viện trường Đại học Sư phạm, Đại học Đà Nẵng
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Trong toán học, bất đẳng thức có vị trí đặc biệt, không chỉ là
những đối tượng để nghiên cứu mà còn đóng vai trò như một công cụ
đắc lực ứng dụng vào nhiều lĩnh vực khác nhau.
Bất đẳng thức là một trong những chuyên mục có tính hấp dẫn
trong giáo trình giảng dạy và học tập bộ môn toán ở nhà trường phổ
thông. Nó là một đề tài thường xuyên có mặt trong các đề thi toán ,
trong các kỳ thi tuyển sinh quốc gia cũng như các kỳ thi tuyển sinh
Olympic về toán ở mọi cấp.
Đối với chương trình toán phổ thông, bất đẳng thức là một
chuyên đề khó, và khó hơn cả với học sinh trong đội tuyển học sinh
giỏi. Các bài toán về bất đẳng thức khá đa dạng và có thể chứng
minh bằng nhiều phương pháp khác nhau. Vì vậy việc giải các bài
toán bất đẳng thức đòi hỏi phải vận dụng kiến thức một cách linh
hoạt, có tính sáng tạo, người học cần khéo léo sử dụng các kỹ thuật
đề đưa bài toán đến kết quả nhanh nhất. Học sinh thường gặp khó
khăn trong việc định hướng cách giải trong các bài toán bất đẳng
thức. Do đó, việc phân loại và đưa ra phương pháp giải cụ thể cho
từng dạng là vấn đề chúng ta cần quan tâm. Với ý tưởng này, tôi
chọn cho mình đề tài “ Một số lớp bất đẳng thức hàm và áp dụng”.
Đề tài sẽ đưa ra hệ thống lý thuyết, bài tập và phương pháp
giải các bài toán bất đẳng thức hàm một cách rõ ràng, cụ thể.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Sưu tầm, giới thiệu, hệ thống hóa và phân loại một số lớp bất
đẳng thức hàm để áp dụng giải các bài toán sơ cấp khó, hay gặp
trong các kỳ thi vào lớp chuyên, thi đại học và thi học sinh giỏi quốc
2
gia và Olympic quốc tế như: chứng minh bất đẳng thức, giải phương
trình, giải bất phương trình...
Hệ thống các bài toán về một số lớp bất đẳng thức hàm, phân
dạng và nêu áp dụng của chúng.
Nắm được một số kỹ thuật sử dụng bất đẳng thức, tạo ra các
bất đẳng thức mới từ bất đẳng thức đã biết.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu các bất đẳng thức liên
quan đến các lớp hàm như: bất đẳng thức hàm Cauchy, hàm đơn điệu
và hàm tựa đơn điệu, hàm lồi, lõm và tựa lồi, lõm, bất đẳng thức hàm
Jensen, bất đẳng thức hàm Karamata, bất đẳng thức liên quan đến
tam giác và các áp dụng liên quan.
Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu từ các tài liệu, giáo trình của
GS. TSKH Nguyễn Văn Mậu, các tạp chí toán học, và một số chuyên
đề về bất đẳng thức.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp tự nghiên cứu các tư liệu gồm: sách giáo khoa
phổ thông trung học, các tài liệu tham khảo về bất đẳng thức, tạp chí
toán học tuổi trẻ, các đề tài nghiên cứu có liên quan …
Phương pháp tiếp cận lịch sử, sưu tầm, phân tích, tổng hợp tư
liệu và tiếp cận hệ thống.
5. Cấu trúc luận văn
Luận văn này dành để trình bày một số lớp bất đẳng thức hàm
và áp dụng.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn gồm ba chương và danh
mục tài liệu tham khảo.
3
Chương I, dành để trình bày cơ sở lý thuyết (đặc biệt bất đẳng
thức hàm Cauchy, hàm đơn điệu và tựa đơn điệu, hàm lồi, lõm và tựa
lồi, lõm) sẽ dùng đến trong các chương sau.
Chương II, trình bày một số lớp bất đẳng thức hàm như: bất
đẳng thức hàm Jensen, bất đẳng thức hàm Karamata, bất đẳng thức
liên quan đến tam giác.
Chương III, trình bày một số áp dụng vào giải bài toán liên
quan (đặc biệt bất đẳng thức AG suy rộng và một số kỹ thuật vận
dụng bất đẳng thức AG).
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Đề tài đưa ra hệ thống lý thuyết, bài tập và phương pháp giải
một số lớp bất đẳng thức hàm. Giải quyết hàng loạt các bài toán
chứng minh bất đẳng thức khó ở trung học phổ thông.
4
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Ở chương 1, chúng tôi giới thiệu các kiến thức cơ sở sẽ được
sử dụng trong luận văn. Chương này trình bày các khái niệm, tính
chất, định lý cơ bản về một số lớp bất đẳng thức hàm. Chương này
tham khảo ở các tài liệu [3]
1.1. BẤT ĐẲNG THỨC CAUCHY
Định lý 1.1. (Xem [3]).
Nhận xét rằng, bất đẳng thức Cauchy cũng có thể được suy
trực tiếp từ đồng nhất thức Lagrange sau đây
Định lý 1.2. (Lagrange).
Bài toán 1.1.
Hệ quả 1.2.
Hệ quả 1.3. (Xem [3]).
Hệ quả 1.4. (xem [3]).
1.2. HÀM ĐƠN ĐIỆU VÀ TỰA ĐƠN ĐIỆU
1.2.1. Hàm đơn điệu
Về sau ta thường sử dụng ký hiệu I(a b, ) Ã ° là nhằm định
một trong bốn tập hợp (a,b),[a,b),(a b, ] hoặc[a b, ]với a b < .
Thông thường, khi hàm số f x( ) xác định trên tập I(a b, ) Ã °
và thỏa mãn điều kiện:
Với mọi x1 2 , x Œ I(a b, ) ta đều có
£ ¤ £ 1 2 1 2 f (x ) f ( ) x x x
thì ta nói rằng f x( ) là một hàm đơn điệu tăng trên I(a b, ) .
Đặc biệt, khi ứng với mọi cặp x1 2 , x Œ I(a b, ) ta đều có
< ¤ < 1 2 1 2 f (x ) f ( ) x x x
thì ta nói rằng f x( ) là một hàm đơn điệu tăng thực sự trên I(a b, ) .
5
Ngược lại, khi
³ ¤ £ 1 2 1 2 f (x ) f ( ) x x x , " Œ 1 2 x , x I(a b, )
thì ta nói rằng f x( ) là một hàm đơn điệu giảm trên I(a b, ) . Nếu xảy
ra
1
> 2 ¤ 1
< 2 " Œ 1 2 f (x ) f (x ) x x , x , x I(a b, )
thì ta nói rằng f x( ) là một hàm đơn điệu giảm thực sự trên I(a b, )
Những hàm số đơn điệu tăng thực sự trên I(a b, ) được gọi là
hàm đồng biến trên I(a b, ) và hàm số đơn điệu giảm thực sự trên
I(a b, ) được gọi là hàm nghịch biến trên tập đó.
Định lý 1.3. Cho hàm số f x( ) có đạo hàm trên khoảng (a b, ).
(i) Nếu f x '( ) 0 > với mọi x Œ(a b, ) thì hàm số f x( ) đồng
biến trên khoảng đó.
(j) Nếu f x '( ) 0 < với mọi x Œ(a b, ) thì hàm số f x( ) nghịch
biến trên khoảng đó.
Định lý 1.4. Hàm f x( ) xác định trên + ° là một hàm số đợn điệu
tăng khi và chỉ khi với mọi cặp bộ số dương 1 2 , ,...,
n
a a a
và 1 2 , ,...,
n
x x x , ta đều có
= = =
 £   1 1 1
( ) ( ) ( )
n n n
k k k k
k k k
a f x a f x (1.5)
Định lý 1.5. Để bất đẳng thức
= =
  £
1 1
( ) ( )
n n
k k
k k
f x f x (1.8)
được thỏa mãn với mọi bộ số dương 1 2 , ,...,
n
x x x , điều kiện đủ là hàm
=
( ) ( ) : f x
g x
x
đơn điệu tăng trên + ° .
Hệ quả 1.5. Giả sử =
( ) ( ) f x
g x
x
là hàm đơn điệu tăng trong
[0, ] +• . Khi đó với mọi dãy số dương và giảm 1 2 , ,...,
n
x x x , ta đều có
-
+
=
- ³ - Â
1
1 1
1
( ) ( ( )).
n
n k k
k
f x x f x f x
6
Nếu bổ sung thêm điều kiện : =
( ) ( ) : f x
g x
x
là hàm đồng biến
trên + ° và 1 2 , ,...,
n
x x x là bộ số gồm các số lớn hơn 1, thì ta thu được
bất đẳng thức thực sự:
= =
  <
1 1
( ) ( ).
n n
k k
k k
f x f x
Tương tự ta cũng có thể phát biểu các đặc trưng đối với các
hàm đơn điệu giảm.
Định lý 1.6. Hàm f x( ) xác định trên + ° là một hàm số đơn điệu
giảm khi và chỉ khi với mọi cặp bộ số dương 1 2 , ,...,
n
a a a
và 1 2 , ,...,
n
x x x , ta đều có
= = =
 ³   1 1 1
( ) ( ) ( )
n n n
k k k k
k k k
a f x a f x .
Định lý 1.7. Để bất đẳng thức
= =
  ³
1 1
( ) ( ).
n n
k k
k k
f x f x
được thỏa mãn với mọi bộ số dương 1 2 , ,...,
n
x x x , điều kiện đủ là hàm
=
( ) ( ) : f x
g x
x
đơn điệu giảm trên + ° .
Định lý 1.8.
Định lý 1.9. (Maclaurin, Cauchy).
Định lý 1.10.
Hệ quả 1.6.
Định lý 1.11.
Định lý 1.12.
Hệ quả 1.7.
Định lý 1.13. (Bất đẳng thức thứ tự Chebyshev). Giả sử f x( ) và
g x( ) là hai hàm đơn điệu tăng và ( ) k
x là một dãy đơn điệu tăng:
£ £ £ 1 2 ...
n
x x x
7
Khi đó với mọi bộ trọng ( )j
p :
pj n ³ 0, j =1,2,...,n; p1 2 + p p + ... 1 + =
ta đều có
 ( )   ( ) £ ( ) ( ) k k k k k k k p f x p g x p f x g x
1.2.2. Hàm tựa đơn điệu
Ta nhắc lại tính chất quen biết sau đây.
Giả sử hàm số f x( ) xác định và đơn điệu tăng trên I(a b, ) .
Khi đó với mọi x1 2 , x Œ I(a b, ) , ta đều có
< fi £ 1 2 1 2 x x f (x ) f x( )
và ngược lại, ta có
< fi ³ 1 2 1 2 x x f (x ) f x( ) , " Œ 1 2 x , x I(a b, )
khi f x( ) là một hàm đơn điệu giảm trên I(a b, ) .
Tuy nhiên, trong ứng dụng, có nhiều hàm số chỉ đòi hỏi có
tính chất yếu hơn, chẳng hạn như:
£ ¤ £ " > 1 2 1 2 1 2 f (x ) f (x ) x x ; x x, 0
mà + £ 1 2 x x 1 , thì không nhất thiết f x( ) phải là một hàm đơn điệu
tăng trên (0,1).
Ví dụ, với hàm số f (x x ) = sinp , ta luôn có khẳng định sau
đây.
Bài toán 1.2.
Định nghĩa 1.1. Hàm số f x( ) xác định trong (0,b) Ã (0, ) + • được
gọi là hàm số tựa đồng biến trong khoảng đó, nếu
< ¤ < " > 1 2 1 2 1 2 f (x ) f (x ) x x ; x x, 0 mà + < 1 2 x x b (1.21)
Tương tự ta cũng có định nghĩa hàm tựa nghịch biến trong một
khoảng cho trước.
Định nghĩa 1.2. Hàm số f x( ) xác định trong (0,b) Ã (0, ) + • được
gọi là hàm số tựa nghịch biến trong khoảng đó, nếu
< ¤ > " > 1 2 1 2 1 2 f (x ) f (x ) x x ; x x, 0 mà + < 1 2 x x b (1.22)
Bài toán 1.3.
8
Bài toán 1.4.
Định lý 1.14. Mọi hàm f x( ) xác định trong (0,b) Ã (0, ) + • và thỏa
mãn các điều kiện:
(i) f x( ) đồng biến trong khoảng (0, )
2
b
(j) ( ) ³ ( - ), " Œ[ , )
2
b
f x f b x x b
đều là hàm tựa đồng biến trong khoảng đã cho.
1.3. HÀM LỒI, LÕM VÀ TỰA LỒI, LÕM
1.3.1. Các tình chất cơ bản của hàm lồi
Định nghĩa 1.3. (Xem[3]). Hàm số f x( ) được gọi là hàm lồi (lồi
dưới) trên tập [a,b) à ° nếu với mọi " Œ 1 2 x x, [a,b) và với mọi cặp
số dương a b, có tổnga b + =1 , ta đều có
f (a x1
+ b x212 ) £ + a b f (x ) f x( ) (1.24)
Nếu dấu đẳng thức trong (1. 24) xảy ra khi và chỉ khi =1 2 x x
thì ta nói hàm số f x( ) là hàm lồi thực sự (chặt) trên [a b, ) .
Hàm số f x( ) được gọi là hàm lõm (lồi trên) trên tập [a,b) Ã ° nếu
" Œ 1 2 x x, [a,b) và với mọi cặp số dương a b, có tổnga b + =1 , ta
đều có
f (a x1
+ b x212 ) ³ + a b f (x ) f x( ) (1.25)
Nếu dấu đẳng thức trong (1. 25) xảy ra khi và chỉ khi =1 2 x x
thì ta nói hàm số f x( ) là hàm lõm thực sự (chặt) trên [a b, ) .
Tương tự, ta cũng có định nghĩa về hàm lồi (lõm) trên các tập
(a,b),(a b, ] và[a,b]. Về sau, ta sử dụng kí hiệu I(a b, ) là nhằm
ngầm định một trong bốn tập hợp (a,b),[a,b),(a b, ] và[a,b].
Chú ý rằng, đôi khi ta chỉ nói về tính lồi của một hàm số mà
không nói tới hàm đó lồi trên tập I(a b, ) một cách cụ thể như đã nêu
ở trên.
Nhận xét rằng, khi <1 2 x x thì = + a b 1 2 x x x vói mọi cặp số
dương a b, có tổnga b + =1 , đều thuộc 1 2 (x x, ) và