Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Một Số Đặc Điểm Lâm Học Của Rừng Trồng Các Loài Cây Họ Sao Dầu Trong Các Mô Hình Phục Hồi Rừng Cây Gỗ Lớn Bản Địa Tại Khu Bảo Tồn Thiên Nhiên Bình Châu Phước Bửu
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
i
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả
nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công
trình nghiên cứu nào khác.
Nếu nội dung nghiên cứu của tôi trùng lặp với bất kỳ công trình nghiên cứu
nào đã công bố, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và tuân thủ kết luận đánh giá
luận văn của Hội đồng khoa học.
Bà Rịa, ngày 20 tháng 11 năm 2018
Người cam đoan
ii
LỜI CẢM ƠN
Luận văn được hoàn thành tại trường Đại học Lâm nghiệp (ĐHLN) Việt
Nam năm 2018. Trong quá trình thực hiện luận văn, tác giả đã nhận được sự giúp
đỡ có hiệu quả của Khoa Lâm học; Phòng Đào tạo Sau đại học của Phân hiệu
ĐHLN và Ban Giám hiệu nhà trường. Nhân dịp này, tác giả xin được bày tỏ lời cảm
ơn chân thành nhất về những giúp đỡ đó.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Bùi Việt Hải là người trực
tiếp hướng dẫn khoa học, đã dành nhiều công sức giúp đỡ tác giả hoàn thành luận
văn. Xin chân thành cám ơn quí thầy cô lãnh đạo Phân hiệu ĐHLN, quí thầy cô trực
tiếp giảng dạy thuộc Phân hiệu của Trường đã tạo mọi điều kiện tốt nhất cho NCS
trong quá trình học tập và thực hiện luận án.
Tác giả cũng xin chân thành cảm ơn lãnh đạo Khu BTTN Bình Châu-Phước
Bửu, lãnh đạo xã Bưng Riềng và huyện Xuyên Mộc, cùng gia đình, bạn bè, đồng
nghiệp đã giúp đỡ và chia sẻ những khó khăn cùng tác giả trong quá trình thực hiện
luận văn này.
Tác giả
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG....................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC HÌNH....................................................................................... viii
MỞ ĐẦU.....................................................................................................................1
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .........................................................................3
1.1. Những khái niệm liên quan ..................................................................................3
1.2. Một số kết quả nghiên cứu trồng cây họ Sao Dầu trong phục hồi rừng ..............4
1.2.1. Đặc trưng về cấu trúc quần xã cây họ Sao Dầu ................................................4
1.2.2. Rừng trồng cây họ Sao Dầu ..............................................................................6
1.2.3. Các biện pháp lâm sinh tác động ở rừng trồng cây họ Sao Dầu .......................9
1.3. Một số nhận xét và bình luận .............................................................................10
Chương 2. ĐẶC ĐIỂM KHU VỰC NGHIÊN CỨU................................................12
2.1. Vị trí địa lý .........................................................................................................12
2.2. Địa hình và thổ nhưỡng......................................................................................13
2.2.1. Địa hình.....................................................................................................................13
2.2.2. Thổ nhưỡng ..............................................................................................................13
2.3. Khí hậu và thủy văn ...........................................................................................14
2.4. Diện tích và tài nguyên rừng..............................................................................15
2.4.1. Diện tích....................................................................................................................15
2.4.2. Tài nguyên rừng .......................................................................................................16
Chương 3. MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU..........................................................................................................17
3.1. Mục tiêu nghiên cứu...........................................................................................17
3.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................................17
3.3. Nội dung nghiên cứu.........................................................................................18
iv
3.4 Phương pháp nghiên cứu....................................................................................18
3.4.1. Phương pháp luận............................................................................................18
3.4.2. Kế thừa các tài liệu có liên quan .....................................................................19
3.4.3. Phương pháp thu thập số liệu trên ô tiêu chuẩn.........................................19
3.4.3.1. Xác định các chỉ tiêu nghiên cứu .........................................................................19
3.4.3.2. Phân chia đối tượng và xác định mẫu nghiên cứu ..............................................20
3.4.3.3. Thực hiện điều tra và ghi chép các chỉ tiêu nghiên cứu .....................................21
3.4.4. Phương pháp xử lý và tính toán số liệu...........................................................23
3.4.4.1. Phân chia đối tượng nghiên cứu...........................................................................23
3.4.4.2. Tính toán số liệu thực nghiệm..............................................................................23
3.4.4.3. Thực hiện các phân tích số liệu thực nghiệm......................................................24
3.4.4.4. So sánh giữa các trung bình mẫu .........................................................................26
3.4.5. Công cụ tính toán ............................................................................................27
Chương 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................................28
4.1. Đặc điểm lâm học của mô hình rừng trồng cây họ Sao Dầu .............................28
4.1.1. Kết quả phân chia các mô hình rừng trồng .....................................................28
4.1.2. Biến động mật độ cây trồng theo loài và phương thức trồng rừng .................32
4.1.2.1. So sánh tỷ lệ sống của cây trồng theo loài và phương thức trồng......................33
4.1.2.2. Biến động mật độ cây trồng theo tuổi ở các mô hình rừng trồng ......................34
4.1.3. Biến động phẩm chất cây trồng theo loài và phương thức trồng ....................37
4.1.3.1. Biến động phẩm chất cây trồng ở các loài và mô hình rừng trồng....................37
4.1.3.2. Biến động phẩm chất cây trồng theo tuổi ở các mô hình rừng trồng ................38
4.1.4. Cấu trúc số cây ở các mô hình rừng trồng ......................................................40
4.1.4.1. Phân bố số cây ở các loài cây trồng giai đoạn 10 – 12 tuổi................................41
4.1.4.2. Phân bố số cây ở các loài cây trồng giai đoạn 15 – 17 tuổi................................43
4.1.4.3. Kiểm định tính quy luật của các phân bố ............................................................46
4.2. Sinh trưởng của Sao đen, Dầu cát, Sến cát ở các mô hình rừng trồng...............49
4.2.1. Những đặc trưng sinh trưởng của các mô hình rừng trồng .............................49
4.2.2. Ước lượng sinh trưởng D1,3, Hvn và Dt ở các mô hình rừng trồng ................53
v
4.2.2.1. Hàm sinh trưởng D1,3 ở các mô hình rừng trồng.................................................53
4.2.2.2. Hàm sinh trưởng Hvn ở các mô hình rừng trồng .................................................55
4.2.2.3. Hàm sinh trưởng Dtán ở các mô hình rừng trồng.................................................56
4.2.3. Đặc điểm quan hệ tương quan giữa các chỉ tiêu sinh trưởng..........................58
4.2.3.1. Quan hệ chiều cao – đường kính thân của cây....................................................58
4.2.3.2. Quan hệ chiều cao – đường kính tán của cây......................................................60
4.2.3.3. Sinh trưởng của đường kính tán và sự cạnh tranh giữa các cây trồng...............62
4.2.3. Ảnh hưởng của các yếu tố trồng rừng tới sinh trưởng rừng trồng ..................63
4.2.3.1. So sánh sinh sinh trưởng giữa các loài cây trồng chính .....................................64
4.2.3.2. So sánh sinh trưởng giữa các phương thức trồng ...............................................65
4.3. Hiệu quả lâm sinh của các mô hình rừng trồng và đề xuất giải pháp ................68
4.3.1. Xác định các tiêu chí cho đánh giá hiệu quả lâm sinh ....................................68
4.3.2. Kết quả đánh giá hiệu quả lâm sinh của rừng trồng Sao đen, Sến cát ............70
4.3.2.1. Về các kỹ thuật trồng............................................................................................70
4.3.2.2. Sự đa dạng về mô hình trồng, độ lớn về diện tích mô hình ...............................71
4.3.2.3. Kết quả đánh giá khả năng phục hồi của các mô hình rừng trồng.....................72
4.3.3. Đề xuất các biện pháp phục hồi rừng với cây họ Dầu ....................................73
4.3.3.1. Đối với các kỹ thuật trồng rừng ...........................................................................73
4.4.3.2. Đối với loài Sao đen..............................................................................................74
4.4.3.3. Đối với loài Dầu cát và Sến cát............................................................................75
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ.................................................................77
Kết luận .....................................................................................................................77
Tồn tại .......................................................................................................................78
Kiến nghị...................................................................................................................79
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................80
Phụ lục 1. Một số hình ảnh rừng trồng cây họ Sao Dầu tại KBT .............................83
Phụ lục 2. Kết quả tính toán trên Statgraphics 15.1..................................................84
vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ANOVA Phân tích phương sai
BC-PB Bình Châu-Phước Bửu
CIFOR Trung tâm nghiên cứu lâm nghiệp quốc tế
D00 Đường kính ở vị trí gốc cây (cm)
D1,3 Đường kính ở vị trí 1,3 m (cm)
ĐTQHR Điều tra quy hoạch rừng
FRr Đất feralit đỏ vàng trên phiến sét
FRx Đất feralit nâu vàng trên phù sa cổ
FRk Đất feralit nâu đỏ trên bazan
Hvn Chiều cao cây (m)
IUCN Hiệp hội quốc tế về bảo tồn thiên nhiên
KBT Khu Bảo tồn thiên nhiên
M Trữ lượng (m3
/ha)
N Mật độ số cây (N/ha)
NLG Cây nguyên liệu giấy
NNd Cây nông nghiệp dài ngày
NNn Cây nông nghiệp ngắn ngày
NN&PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn
OTC Ô tiêu chuẩn
P Xác suất ý nghĩa
PC Phẩm chất (cây trồng)
QHTKNN Quy hoạch thiết kế nông nghiệp
TN-MT Tài nguyên - Môi trường
UBND Ủy ban nhân dân
V Thể tích (m3
/cây)
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Bố trí OTC tạm thời trong nghiên cứu rừng trồng cây họ Sao Dầu .........20
Bảng 3.2. Thống kê các ô điều tra và số cây đo đếm theo từng mô hình .................23
Bảng 4.1. Một số đặc điểm cơ bản của các mô hình rừng trồng họ Sao Dầu...........30
Bảng 4.2. Biến động tỷ lệ cây sống (%) ở các loài cây trồng chính .........................33
Bảng 4.3. Biến động tỷ lệ cây sống (%) ở các phương thức trồng rừng...................33
Bảng 4.4. Biến đổi mật độ cây (N/ha) theo tuổi ở các mô hình rừng trồng..............35
Bảng 4.5. Biến động phẩm chất cây trồng (%) theo các loài cây trồng....................37
Bảng 4.6. Biến động phẩm chất cây trồng (%) theo các mô hình rừng trồng...........37
Bảng 4.7. Biến đổi tỷ lệ cây tốt (PCa,%) theo tuổi ở các mô hình rừng trồng .........39
Bảng 4.8. Các đặc trưng của phân bố số cây theo D1,3 ở các loài cây trồng.............41
Bảng 4.9. Các đặc trưng của phân bố số cây theo Hvn ở các loài cây trồng .............42
Bảng 4.10. Các đặc trưng của phân bố số cây theo D1,3 ở các loài cây trồng...........44
Bảng 4.11. Các đặc trưng của phân bố số cây theo Hvn ở các loài cây trồng ...........45
Bảng 4.12. Kết quả kiểm tra các dạng phân bố lý thuyết ở mô hình rừng trồng ......47
Bảng 4.13. Đặc trưng sinh trưởng D1,3, Hvn và Dt của các mô hình rừng trồng .......50
Bảng 4.14. Biến động sinh trưởng D1,3, Hvn và Dt của các mô hình rừng trồng.......52
Bảng 4.15. Hàm sinh trưởng D1,3 của các mô hình rừng trồng cây họ Sao Dầu ......53
Bảng 4.16. Sinh trưởng và tăng trưởng D1,3 bình quân của các mô hình..................54
Bảng 4.17. Hàm sinh trưởng Hvn của các mô hình rừng trồng cây họ Sao Dầu .......55
Bảng 4.18. Sinh trưởng và tăng trưởng Hvn bình quân của các mô hình ..................55
Bảng 4.19. Hàm sinh trưởng Dtán của các mô hình rừng trồng cây họ Sao Dầu.......56
Bảng 4.20. Sinh trưởng và tăng trưởng Dtán bình quân của các mô hình..................57
Bảng 4.21. Dạng hàm và tham số của quan hệ H-D ở các mô hình rừng trồng .......59
Bảng 4.22. Dạng hàm và tham số của quan hệ H-Dt ở các mô hình rừng trồng ......60
Bảng 4.23. Chỉ số CCI theo tuổi của các loài trong các mô hình rừng trồng ...........62
Bảng 4.24. Kết quả so sánh sinh trưởng D00, Hvn, Dt giữa các loài cây trồng chính.........64
Bảng 4.25. Kết quả so sánh sinh trưởng D00, Hvn, Dt giữa các phương thức trồng...........66
viii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Sơ đồ vị trí Khu bảo tồn và khu vực nghiên cứu ......................................12
Hình 3.2. Bản đồ đất Khu bảo tồn thiên nhiên Bình Châu – Phước Bửu .................14
Hình 4.1. Tỷ lệ cây sống ở các mô hình rừng trồng cây họ Sao Dầu .......................34
Hình 4.2. Biến động mật độ của các mô hình ở rừng trồng cây họ Dầu...................35
Hình 4.3. Tỷ lệ phẩm chất cây trồng ở các loài và mô hình rừng trồng ...................38
Hình 4.4. Tỷ lệ phẩm chất cây tốt theo tuổi ở các mô hình rừng trồng ....................39
Hình 4.5. Phân bố N-D của Sao đen, Dầu cát, Sến cát ở rừng trồng tuổi 12............42
Hình 4.6. Phân bố N-H của Sao đen, Dầu cát, Sến cát ở rừng trồng tuổi 12............43
Hình 4.7. Phân bố N-D của Sao đen, Dầu cát, Sến cát ở rừng trồng tuổi 17............44
Hình 4.8. Phân bố N-H của Sao đen, Dầu cát, Sến cát ở rừng trồng tuổi 17............45
Hình 4.9. Sinh trưởng D1,3 của các mô hình rừng ở hai giai đoạn tuổi.....................51
Hình 4.10. Sinh trưởng Hvn của các mô hình rừng ở hai giai đoạn tuổi..................51
Hình 4.11. Sinh trưởng Dt của các mô hình rừng ở hai giai đoạn tuổi.....................51
Hình 4.12. Biểu diễn sinh trưởng D1,3 theo tuổi ở các mô hình rừng .......................54
Hình 4.13. Biểu diễn sinh trưởng Hvn theo tuổi ở các mô hình rừng ........................56
Hình 4.14. Biểu diễn sinh trưởng Dtán theo tuổi ở các mô hình rừng .......................58
Hình 4.15. Biểu diễn quan hệ hàm Hvn-D1,3 ở các mô hình rừng trồng...................59
Hình 4.16. Biểu diễn quan hệ hàm Dt-Hvn ở các mô hình rừng trồng.....................61
Hình 4.17. Diễn biến của CCI theo tuổi ở các mô hình rừng trồng ..........................63
Hình 4.18. So sánh sinh trưởng D1,3 và Hvn của Sao, Dầu và Sến...........................64
Hình 4.19. So sánh sinh trưởng D1,3, Hvn của 2 phương thức ở Sao đen.................66
1
MỞ ĐẦU
Rừng tự nhiên là một hệ sinh thái phức tạp, sự duy trì trạng thái cân bằng và
ổn định được quyết định bởi nhiều yếu tố, trong đó con người là yếu tố tiên quyết.
Song những hiểu biết có hạn về rừng của con người, nên chính con người đã có
những hoạt động làm cho rừng bị phá vỡ, số lượng và chất lượng rừng bị suy giảm
nghiêm trọng. Trên quan điểm sinh thái học, rừng và các yếu tố xung quanh có quan
hệ chặt chẽ với nhau, sự thiếu hụt của một hay nhiều yếu tố xung quanh hay tác
động quá mức cũng sẽ làm cho rừng phát triển không theo quy luật.
Khu Bảo tồn thiên nhiên (BTTN) Bình Châu – Phước Bửu thuộc huyện Xuyên
Mộc của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu có tổng diện tích 10.880,3 ha (UBND-QĐ3059 về
kết quả kiểm kê rừng, 2016). Rừng tự nhiên của KBT thuộc kiểu rừng kín thường
xanh ẩm nhiệt đới (Rkx). Tại đây đã có một số công trình nghiên cứu về đặc điểm
cấu trúc rừng tự nhiên (Võ Văn Sung, 2005), về đa dạng sinh học (Nguyễn Văn
Quyết, 2010), đặc điểm lâm học của các ưu hợp thực vật (Dương Thị Ánh Tuyết,
2015). Thế nhưng, tất cả những nghiên cứu này đều nhắm vào đối tượng rừng tự
nhiên. Hiện nay, vẫn còn hạn chế những nghiên cứu về đặc điểm lâm học của đối
tượng rừng trồng phục hồi tại KBT. Vì thế, vẫn còn thiếu những căn cứ khoa học
giúp đơn vị quản lý và đánh giá khả năng phục hồi của những loài cây trồng, đặc
biệt là cây họ Sao Dầu; đồng thời đề xuất những giải pháp lâm sinh đối với loại
rừng trồng này tại Khu BTTN Bình Châu – Phước Bửu.
Trong tổng diện tích rừng trồng cây họ Sao Dầu, có 3 loài chủ yếu có diện tích
trồng lớn nhất xếp theo thứ tự là: Sao đen, (372,3 ha), Sến cát (305,3 ha) và Dầu cát
(217,4 ha). Chúng được trồng thuần hay hỗn giao với nhau hoặc hỗn giao và một số
loài cây gỗ khác. Đây là những đối tượng có thể trở thành rừng cây gỗ lớn trong
tương lai. Tuy nhiên, trong mỗi loại hình trồng lại có nhiều mô hình rừng trồng
khác nhau bởi yếu tố phương thức trồng. Về phương thức có trồng thuần loài và
trồng hỗn giao hai hay nhiều loài với nhau. Về quy cách trồng hay mật độ trồng đều
giống nhau (6 x 3,5 m) và trên cùng loại đất (cát pha). Do đó, việc đánh giá khả
2
năng phục hồi của những loài cây gỗ lớn này sẽ được xem xét trên từng phương
thức trồng với từng loài cây cụ thể. Điều đó dẫn đến lý do đánh giá phải bắt đầu từ
những đặc điểm cơ bản nhất, dễ đo đếm nhất, đó chính là đặc điểm cấu trúc và sinh
trưởng của rừng trồng cây họ Sao Dầu (Dipterocarpaceae).
Những đặc điểm lâm học có liên quan trực tiếp đến việc đánh giá khả năng
phục hồi của rừng trồng trình bày ở đây là biến động về số lượng và chất lượng cây
trồng. Về số lượng có biến động số cây theo thời gian (tuổi), nó nói lên khả năng
thích nghi của cây ở các giai đoạn khác nhau. Về chất lượng có biến động phẩm
chất cây trồng trong các điều kiện sống, nó cho phép đánh giá khả năng thành rừng
thông qua số cây có phẩm chất tốt đang tồn tại. Thêm nữa, một khi khả năng thành
rừng tốt hơn thì bản thân nó cũng có một cấu trúc tương đối ổn định, đặc trưng cho
loài và cho khu vực mà quần thụ hiện diện. Do đó, nghiên cứu đặc trưng cấu trúc sẽ
là một bổ sung cần thiết cho đặc điểm lâm học của chuyên đề này.
Việc phục hồi rừng bằng các loài thực vật tiêu biểu tại KBT không những
được chú trọng ngay từ khi thành lập và hiện nay công tác này càng được đề cao
hơn. Để có những cơ sở nhằm đề xuất các giải pháp phục hồi rừng tại đây thì việc
tìm hiểu, đánh giá hiệu quả mô hình phục hồi rừng là rất cần thiết. Xuất phát từ
những lý do trên, đề tài: “Một số đặc điểm lâm học của rừng trồng các loài cây họ
Sao Dầu trong các mô hình phục hồi rừng cây gỗ lớn bản địa tại Khu bảo tồn thiên
nhiên Bình Châu-Phước Bửu” đã được tiến hành.
3
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Những khái niệm liên quan
Rừng trồng là rừng được hình thành do con người trồng, bao gồm: rừng trồng
mới trên đất chưa có rừng; rừng trồng lại sau khi khai thác rừng trồng đã có; và
rừng tái sinh tự nhiên từ rừng trồng đã khai thác (Thông tư số 34/2009/TTNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn).
Theo Trần Văn Con (2006) trồng lại rừng (sau khai thác hay do bị mất rừng)
được hiểu là hoạt động gây lại rừng trên đất trống đồi núi trọc, phân biệt với cải tạo
rừng là hoạt động thay thế rừng nghèo kiệt thành rừng trồng có năng suất cao hơn.
Hoạt động phục hồi rừng là các hoạt động có ý thức của con người nhằm làm
đảo ngược quá trình suy thoái rừng. Để phục hồi lại các hệ sinh thái rừng đã bị thoái
hóa, có nhiều sự lựa chọn tùy thuộc vào từng đối tượng và mục đích cụ thể. Lamb
và Gilmour (2003) đã đưa ra 3 nhóm hành động tương ứng với các mức độ khác
nhau nhằm làm đảo ngược quá trình suy thoái rừng, đó là: cải tạo rừng, phục hồi
rừng và khôi phục rừng. Theo đó, các hoạt động phục hồi rừng được diễn ra trên hai
loại đối tượng chính là phục hồi rừng tự nhiên và phục hồi rừng trên đất trống (dẫn
theo Trần Văn Con, 2006).
Theo Quy chế quản lý rừng ban hành kèm theo Quyết định số 186/2006/QĐTTg ngày 14/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ thì, cây phụ trợ (hay hỗ trợ) là cây
trồng với cây trồng chính trong một thời gian nhất định có tác dụng thúc đẩy cây
trồng chính sinh trưởng, phát triển tốt hơn. Cây hỗ trợ được đề cập trong đề tài này
được hiểu theo khái niệm nêu trên.
Cũng theo Quy chế quản lý rừng ban hành kèm theo Quyết định số
186/2006/QĐ-TTg ngày 14/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ, các biện pháp kỹ
thuật lâm sinh chính có thể áp dụng trong phạm vi của đề tài tại KBT bao gồm
khoanh nuôi phục hồi rừng tự nhiên và cải tạo rừng trồng hiện có hoặc trồng rừng
4
mới. Theo đối tượng và phạm vi nghiên cứu đã đề cập của đề tài này, ở đây chỉ tập
trung vào nội dung cải tạo rừng trồng hoặc trồng rừng mới.
Cây họ Sao Dầu (hay họ Dầu) ở Việt Nam được nghiên cứu một cách có hệ
thống đầu tiên là các công trình nghiên cứu của người Pháp, trong đó phải kể đến bộ
Thực vật chí Đông Dương gồm 8 tập của H. Lecomte (1905-1952). Trong công
trình về những hệ sinh thái rừng nhiệt đới Việt Nam, Thái Văn Trừng (1978, 1998)
có liệt kê lại toàn bộ những kết quả nghiên cứu có liên quan đến thảm thực vật và
các hệ sinh thái rừng chủ yếu ở nước ta, trong đó có nhiều công trình về cây họ
Dầu. Gần đây hơn, Nguyễn Hoàng Nghĩa (2005) trong tác phẩm “Cây họ Dầu ở
Việt Nam” đã hệ thống và tập hợp một cách khá đầy đủ về những đặc trưng thực vật
học, phân loại học, kỹ thuật trồng và mô tả 46 loài cây họ Dầu ở Việt Nam.
Theo đó, tại Việt Nam cây họ Sao Dầu có xấp xỉ 50 loài thuộc 6 chi
(Anisoptera, Dipterocarpus, Hopea, Parashorea, Shorea và Vatica); trong đó, chi
Dipterocarpus có 12 loài, chi Hopea có 11 loài là hai chi có nhiều loài nhất. Các
loài cây họ Sao Dầu phân bố rải rác trên cả nước, nhưng phân bố tập trung chủ yếu
là vùng Đông Nam Bộ và Tây Nguyên.
Cây Sao đen, Dầu cát, Sến cát ở Việt Nam đã có nhiều nhà khoa học mô tả
về hình thái, giải phẫu cũng như các đặc điểm sinh học, về cơ bản không có sự khác
biệt so với các đặc điểm chung của loài này ở các nước khác. Tại Việt Nam, Sao
đen, Dầu cát và Sến cát phân bố tự nhiên ở hầu hết các tỉnh miền Nam từ Kon Tum
trở vào, đặc biệt nhiều ở vùng Đông Nam Bộ như Bình Phước, Tây Ninh, Đồng
Nai, Bà Rịa-Vũng Tàu và các tỉnh Tây Nguyên. Hiện nay, cả ba loài cây này đã
được dẫn giống trồng nhiều nơi, kể cả các tỉnh phía Bắc, Sao đen còn được trồng
trên các trục đường phố, đường giao thông và ở một số mô hình trồng cây bản địa.
1.2. Một số kết quả nghiên cứu trồng cây họ Sao Dầu trong phục hồi rừng
1.2.1. Đặc trưng về cấu trúc quần xã cây họ Sao Dầu
Từ rất nhiều kết quả nghiên cứu, có thể đi đến nhất trí rằng, cây họ Sao Dầu
ở Việt Nam mà chủ yếu là vùng Đông Nam Bộ và Tây Nguyên đóng vai trò quan
trọng trong hệ sinh thái rừng tự nhiên (Phân viện Điều tra qui hoạch rừng Nam Bộ,
5
1994). Số loài cây trong họ Sao Dầu có thể không nhiều bằng những họ khác,
nhưng số cá thể thường chiếm ưu thế ở nhiều ưu hợp thực vật rừng hay trạng thái
rừng. Ở vùng Đông Nam Bộ, cây họ Sao Dầu có 6 chi với gần 40 loài. Ở các khu
vực nhỏ của vùng như Khu BTTN Bình Châu-Phước Bửu (tỉnh Bà Rịa) có 13 loài,
Khu Bảo tồn Thiên nhiên – Văn hoá (tỉnh Đồng Nai) có 18 loài. Những ưu hợp có
cây họ Sao Dầu thường thấy ở vùng Đông Nam Bộ là: ưu hợp họ Dầu + họ Thị + họ
Sến; ưu hợp họ Dầu + họ Sến cát; ưu hợp họ Dầu + họ Bồ hòn + họ Sim; ưu hợp họ
Dầu + họ Bồ hòn + họ Thị (Phân viện ĐTQHR Nam Bộ, 2000, 2003 và 2009).
Khả năng kết nhóm của các loài cây họ Sao Dầu là một đặc điểm lâm học
quan trọng, giữa các loài cây luôn có các quan hệ hỗ trợ lẫn nhau trong quá trình
sinh trưởng, sinh tồn và phát triển. Nguyễn Văn Thêm (1993) đã áp dụng phương
pháp phân tích để nghiên cứu sự kết nhóm của 4 loài Dầu rái, Dầu song nàng, Cám,
Trâm quầng ở rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới khu vực Tân Phú (tỉnh Đồng
Nai). Tác giả đã chỉ ra rằng, trong tổ thành của kiểu rừng kín thường xanh mưa ẩm
nhiệt đối có hai nhóm sinh thái khá rõ rệt: nhóm Dầu song nàng – Dầu rái và nhóm
Dầu rái – Cám – Trâm quầng.
Kết quả nghiên cứu sự kết nhóm sinh thái giữa một số loài cây gỗ rừng kín
nửa rụng lá ẩm nhiệt đới của một số tác giải khác như Trần Văn Con (2006),
Nguyễn Xuân Hùng (2009) cũng là một trong số những nghiên cứu theo hướng đó.
Một số kết quả chỉ ra rằng, trong kết cấu rừng của các ưu hợp ở khu vực rừng Bình
Châu-Phước Bửu tồn tại các dạng kết nhóm theo cặp loài và tổ hợp loài. Kết nhóm
theo cặp (hai loài) có: Dầu cát – Cầy, Dầu cát – Sến cát, Dầu cát – Trâm trắng; kết
nhóm theo tổ hợp (trên hai loài) có: Dầu cát – Trâm trắng – Cầy, Trâm trắng – Dầu
cát – Sến cát. Khi xử lý kiểu rừng này cần bảo vệ độ ưu thế của các loài trong kết
cấu rừng (Nguyễn Duy Chuyên, 1994).
Ở phía Bắc, cùng mọc với các loài trong họ Sao Dầu ở tầng tán rừng và dưới
tán còn có những loài cây lá rộng thường xanh khác trong hệ thực vật bản địa như
các loài trong họ Đậu (Leguminosaseae), họ Giẻ (Fagaceaea), họ Sim
(Myrtacceae), họ Xoan (Meliaceae) (Hoàng Phú Mỹ và Võ Đại Hải, 2013).
6
1.2.2. Rừng trồng cây họ Sao Dầu
Công trình trồng cây họ Sao Dầu đầu tiên ở Việt Nam được biết đến là của
Paul Mourand (1920) (dẫn theo Thái Văn Trừng, 1998) đã thử nghiệm trồng Dầu rái
và Sao đen tại Trạm thực nghiệm Trảng Bom theo 3 công thức:
Công thức 1: Trồng thuần loài với mật độ cao lên tới 20.000 cây/ha. Ưu điểm
là rất sớm hình thành quần thể nhưng nhược điểm rõ nhất là cạnh tranh và sớm, phải
tỉa thưa và tốn kém trong việc tạo rừng.
Công thức 2: Trồng theo rạch dưới tán rừng tự nhiên. Ở công thức này, cây
trồng sinh trưởng kém do không cạnh tranh được với cây tự nhiên. Sau này, có cải
tiến mở các băng rộng hơn thay thế cho các rạch hẹp.
Công thức 3: Trồng Sao đen, Dầu rái với các loài cây phù trợ như Đậu chàm
(Indigofera teysmanii) và Muồng đen (Senna siamea). Đây là hai loài cây che phủ
đất ban đầu, ngăn chặn cỏ dại và che bóng giai đoạn đầu.
Từ những nghiệm thức này, về sau nhiều loài cây họ Sao Dầu khác cũng đã
được thử nghiệm trồng và những cây phù trợ cũng đa dạng hơn như Keo lá tràm
(Acacia auriculiformis), Keo tai tượng (A. mangium), Keo dậu (Leucaena
leucocephala) hoặc một số loài cây nông nghiệp dài ngày khác như Điều
(Anacardium occidentale), các cây ăn quả khác như Xoài, Mít, Bưởi, …
Có thể nói, Đông Nam Bộ là vùng có nhiều loài cây họ Sao Dầu nói riêng và
cây bản địa nói chung được đưa vào thử nghiệm trồng đa dạng nhất ở nước ta, đặc
biệt là các loài của rừng ẩm nhiệt đới như Dầu song nàng, Sến cát cát, Vên vên, Sao
đen, Sến cát mủ… Thống kê bước đầu có 24 loài cây bản địa đã được gây trồng ở
vùng Đông Nam Bộ thời gian qua. Các loài cây trồng bản địa trong các mô hình
thường gồm: Sến cát, Dầu trà beng, Sao đen, Vên vên, Bằng lăng, Gõ đỏ, Muồng
đen, Gáo vàng,… Các loài tiêu biểu gồm có: Sến cát, Sao đen, Vên vên, Dầu song
nàng, Dầu trà beng, Dầu mít, Sến cát, Gõ đỏ, Cẩm lai, Bằng lăng, Dáng hương, Gõ
mật, Ươi, v.v. (Nguyễn Chí Thành, 2005). Có thể điểm lại một số kết quả chính về
trồng cây họ Sao Dầu trong vùng như sau:
7
(1) Tại Đồng Nai, có 94 mô hình trồng rừng có cây bản địa bao gồm: trồng
thuần loại một loài cây có 10 mô hình, trồng hỗn giao hai loài cây có 36 mô hình,
hỗn giao ba loài cây có 36 mô hình, hỗn giao bốn đến năm loài cây có 12 mô hình.
Có hai phương thức trồng chính được áp dụng là trồng Sao đen và Sến cát thuần
loài hoặc hỗn loài có xen với một số loài cây phù trợ như Keo lá tràm, Điều và cây
ăn quả như Xoài, Mít. Ở những nơi có mật độ trồng cao (trên 1.600 cây/ha), cây
sinh trưởng trung bình hoặc kém trong khi cây trồng có mật độ thấp hơn lại có các
giá trị sinh trưởng tốt hơn (Nguyễn Văn Quý, 2011).
Tại rừng trồng Sao đen và Dầu rái thuần với mật độ 416 cây (Sao đen) và
312 cây (Dầu rái) có xen cây nông nghiệp sinh trưởng tương đối tốt trong những
năm đầu do được chăm sóc và bảo vệ tốt. Khi cây nông nghiệp được thu hoạch,
người ta thường không tập trung vào các cây Sao đen, Dầu rái nên có sự suy giảm
mật độ và sinh trưởng (Tô Bá Thanh, 2009; Phạm Xuân Hoàn, 2012).
Năm 2013, trong công trình nghiên cứu của Nguyễn Thị Hải Hồng đã tiến
hành nghiên cứu bổ sung kỹ thuật gây trồng Sao đen và Dầu rái tại Lâm Đồng, Bình
Phước và Gia Lai. Kết quả đã cho thấy các biện pháp làm đất (san ủi, cày toàn diện
và cuốc hố) đều cho tỷ lệ cây sống và sinh trưởng tốt ở cả hai loài cây trồng này. Ở
giai đoạn đầu, các phương thức trồng khác nhau chưa ảnh hưởng đến sinh trưởng
của Sến cát nhưng với Sao đen, phương thức hỗn giao với Keo lai cho tăng trưởng
tốt nhất cả về đường kính và chiều cao.
(2) Tại Bình Phước, hầu hết các mô hình trồng Sao-Dầu thuần loài đều cho
kết quả tốt hơn so với các mô hình trồng xen với Keo lá tràm hoặc với Điều. Ở các
rừng trồng có mật độ cao, theo Nguyễn Hoàng Nghĩa (2005), trồng Sao đen với
1.250 cây/ha (năm 1982) vẫn cho tăng trưởng bình quân về đường kính là 1,35
cm/năm và chiều cao là 0,97 m/năm. Trong các mô hình trồng xen với Keo lá tràm
cho thấy hầu hết cả Sao đen và Sến cát đều có tăng trưởng thấp, nguyên nhân chính
vẫn là tỉa thưa Keo lá tràm chưa kịp thời và chưa xem xét tới nhu cầu ánh sáng của
Sao đen và Sến cát ở giai đoạn Keo khép tán.