Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Một số đặc điểm dịch tễ học của nhiễm khuẩn bệnh viện do vi khuẩn kháng carbapenem mang gen NDM-1 tại bệnh viện Việt Đức-Hà Nội, 2010-2011
PREMIUM
Số trang
210
Kích thước
5.4 MB
Định dạng
PDF
Lượt xem
1745

Một số đặc điểm dịch tễ học của nhiễm khuẩn bệnh viện do vi khuẩn kháng carbapenem mang gen NDM-1 tại bệnh viện Việt Đức-Hà Nội, 2010-2011

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ

VIỆN VỆ SINH DỊCH TỄ TRUNG ƯƠNG

------------------*-------------------

TRẦN HUY HOÀNG

MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỌC CỦA NHIỄM

KHUẨN BỆNH VIỆN DO VI KHUẨN KHÁNG

CARBAPENEM MANG GEN NDM-1 TẠI BỆNH VIỆN

VIỆT ĐỨC-HÀ NỘI, 2010-2011

LUẬN ÁN TIẾN SỸ Y TẾ CÔNG CỘNG

Hà Nội - 2014

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ

VIỆN VỆ SINH DỊCH TỄ TRUNG ƯƠNG

------------------*-------------------

TRẦN HUY HOÀNG

MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỌC CỦA NHIỄM

KHUẨN BỆNH VIỆN DO VI KHUẨN KHÁNG

CARBAPENEM MANG GEN NDM-1 TẠI BỆNH VIỆN

VIỆT ĐỨC-HÀ NỘI, 2010-2011

Chuyên ngành: Y TẾ CÔNG CỘNG

Mã số : 62 72 03 01

LUẬN ÁN TIẾN SỸ Y TẾ CÔNG CỘNG

Hướng dẫn khoa học:

1. PGS.TS. NGUYỄN BÌNH MINH

2. PGS.TS. TRẦN NHƯ DƯƠNG

Hà Nội– 2014

LỜI CẢM ƠN

Lời đầu tiên tôi muốn bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới PGS.TS. Nguyễn Bình

Minh, nguyên Trưởng khoa Vi khuẩn, trưởng Phòng nghiên cứu Vi khuẩn đường ruột,

viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương, là người hướng dẫn khoa học, đã luôn giúp đỡ tôi,

tận tình truyền đạt những kiến thức và kinh nghiệm quí báu để tôi có thể hoàn thành

luận án.

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Trần Như Dương, Phó viện

trưởng Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương, là giáo viên đồng hướng dẫn, đã luôn luôn

nhiệt tình giúp đỡ chỉ bảo động viện trong quá trình học tập và thực hiện nghiên cứu

để tôi có thể hoàn thanh luận án này.

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS.BS. Heiman Wertheim, Giám đốc đơn

vị nghiên cứu Lâm sang - Đại học Oxford tại Hà Nội, là cố vấn khoa học trong suốt

quá trình nghiên cứu, đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn tôi thực hiện các nghiên cứu, tạo

điều kiện cho tôi hoàn thành luận án này.

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS.BS. Keigo Shibayama, Trưởng khoa

Vi khuẩn 2, viện Nghiên cứu Quốc gia các bệnh Truyền nhiễm Nhật Bản, đã tận tình

giúp đỡ, hướng dẫn tôi thực hiện các nghiên cứu và đánh giá các kết quả nghiên cứu,

tạo điều kiện cho tôi hoàn thành luận án này.

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS.BS. Makoto Kuroda, Giám đốc trung

tâm nghiên cứu gen vi khuẩn và các cộng sự, viện Nghiên cứu Quốc gia các bệnh

Truyền nhiễm Nhật Bản, đã hợp tác phân tích các plasmid mang gen NDM-1 tại Việt

Nam, tạo điều kiện cho tôi hoàn thành luận án này.

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS.BS. Marc Choicy, đã chỉnh sửa bản

tóm tát luận án bằng tiếng Anh

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Giáo sư Timothy R Walsh, Khoa Vi sinh

và Nhiễm khuẩn - viện Nghiên cứu Nhiễm khuẩn và Miễn dịch-trường Y- Đại học

Cardiff- Vương quốc Anh, người đầu tiên phát hiện ra vi khuẩn mang gen NDM-1 trên

thế giới và là một trong các chuyên gia hàng đầu nghiên vi khuẩn mang gen NDM-1 đã

dành thời gian xem xét đánh giá các kết quả nghiên cứu và đưa ra các ý kiến quí báu

giúp tôi hoàn thành luận án này.

Tôi xin bảy tỏ lời cảm ơn chân thành tới các bạn đồng nghiệp của Phòng nghiên

cứu kháng sinh Khoa Vi khuẩn, viện Vệ sinh Dịch tễ trung ương đã quan tâm, giúp đỡ,

hỗ trợ tôi trong quá trình thực hiện nghiên cứu và hoàn thành luận án.

Tôi xin gửi lời cám ơn trân trọng tới:

- Ban giám đốc, Khoa đào tạo và nghiên cứu khoa học viện Vệ sinh Dịch

tễ trung ương.

- Ban giám đốc cùng toàn thể cán bộ khoa vi sinh bệnh viện Hữu nghị Việt

Đức.

- Ban lãnh đạo cùng toàn thể các bộ Khoa Vi khuẩn viện Vệ sinh Dịch tễ

trung ương.

Tôi xin gửi lời cảm ơn tới các đối tượng nghiên cứu đã tình nguyện hợp tác giúp

tôi thực hiện nghiên cứu này.

Cuối cùng tôi xin ghi nhớ công ơn sinh thành, nuôi dưỡng và tình yêu thương

của Cha mẹ tôi, cha mẹ vợ và sự ủng hộ, động viên, thương yêu, chăm sóc, khích lệ của

vợ, con và các anh chị em trong gia đình, những người luôn ở bên tôi, là chỗ dựa vững

chắc để tôi yên tâm học tập và hoàn thành luận án.

Hà Nội, tháng 11 năm 2014

Trần Huy Hoàng

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan:

Đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi, tất cả các kết quả và

số liệu trong luận án do chính tôi thực hiện.

Tất cả các số liệu trình bày trong luận án là trung thực, một phần đã được

công bố trên các tạp chí khoa học trong nước và nước ngoài.

Phần còn lại trong luận án chưa được ai công bố trong bất kỳ công trình

nghiên cứu nào khác.

Tác giả luận án

Trần Huy Hoàng

Nghiên cứu được thực hiện dựa trên các đề tài và dự án:

- Đề tài nghiên cứu cấp cơ sở viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương “Xây

dựng kỹ thuật PCR phát hiện gen NDM-1 (New Delhi Metallo-

-lactamases-1) của các chủng vi khuẩn kháng carbapenem tại

một số bệnh viện ở Hà Nội” do PGS.TS. Nguyễn Bình Minh làm

chủ nhiệm.

- Đề tài hợp tác giữa viện viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương và đơn vị

nghiên cứu Lâm sàng - Đại học Oxford tại Hà Nội “Đánh giá

mức độ ô nhiễm vi khuẩn mang gen NDM-1 trong môi trường

bệnh viện Việt Đức” do PGS.TS. Trần Như Dương, Phó viện

trưởng làm chủ nhiệm.

- Dự án hợp tác giữa viện viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương và viện

Nghiên cứu Quốc gia các bệnh Truyền nhiễm Nhật Bản “Nâng

cao năng lực nghiên cứu về một số bệnh truyền nhiễm bị lãng

quên” do GS.TS. Nguyễn Trần Hiển, Viện trưởng làm chủ nhiệm

dự án.

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Ký hiệu Viết đầy đủ tiếng anh Viết giải nghĩa tiếng việt

aadA1 Adenylyltransferase 1 Enzyme Enzym Adenylyl transferase ly giải

kháng sinh nhóm aminoglycoside

AK Amikacin Kháng sinh amikacin

AND Deoxyribonucleic acid axít nucleic

ArmA Aminoglycoside resistance

methylase

Enzym methylase kháng kháng sinh

nhóm aminoglycoside

ARN Ribonucleic acid Axít ribonucleic

arr-2 Arrestin Gen kháng rifampicin

ATCC American Type Culture

Collection

Bộ sưu tập chủng chuẩn Mỹ

Azr Sodium azide Muối azide

bp Base pair Đơn vị đo trọng lượng phân tử của

ADN

CAZ Ceftazidime Kháng sinh Ceftazidime

CDC Centre for Disease for Control

and Prevention

Trung tâm kiểm soát và phòng ngừa

dịch bệnh Hoa Kỳ

CF Cefalothin Kháng sinh cefalothin

CIP Ciprofloxacin Kháng sinh Ciprofloxacin

CLSI Clinical and Laboratory

Standards Institute

Viện Tiêu chuẩn Lâm sàng và phòng

xét nghiệm

cmlA7 Chloramphenicol resistant gene Gen kháng chloramphenicol

CMY- Cephamycinase- Enzym ly giải kháng sinh cephamycin

cpn60 60-KDa chaperonin gene gen 60-KDa chaperonin

CS Colistin Kháng sinh Colistin

CTX-M Cefotaximase Enzym ly giải kháng sinh cefotaxim

CTX Cefotaxime Kháng sinh Cefotaxime

DHA Dhahran hospital in Saudi Arabia Bệnh viện Dhahran -Ả Rập Xê Út

ECDC European Centre for Disease

Prevention and Control

Trung tâm kiểm soát bệnh tật châu Âu

EDTA Ethylene diamine tetra acetic

acid

Ethylene diamine tetra acetic acid

Ký hiệu Viết đầy đủ tiếng anh Viết giải nghĩa tiếng việt

ereC Erythromycin gene Gen kháng erythromycin

ESBL Extended-spectrum beta￾lactamase

Enzym beta-lactamase kháng kháng

sinh phổ rộng

GES Guiana extended-spectrum Enzyme Guiana kháng kháng sinh

phổ rộng

gltA Citrate synthase gene Gen citrate synthase

GM Gentamicin Kháng sinh Gentamicin

gpi Glucose phosphate isomerase

gene Gen glucose phosphate isomerase

gyrA Gyrase A Enzym gyrase A

gyrB Gyrase B Enzym gyrase B

IMI Imipenem- hydrolysing beta￾lactamase

Enzym beta-lactamase ly giải

imipenem

IMP Imipenemase Enzym ly giải kháng sinh imipenem

Inc Incompatibility Tên phân nhóm plasmid

Int Intergron Tiểu thể ADN di động

kDa Kilo daton Đơn vị đo trọng lượng phân tử của

ADN

KHM Kyorin Hospital metallo-β￾lactamase

Enzym metallo-beta-lactamase kháng

carbapenem được phát hiện tại bệnh

viện Kyorin

KPC Klebsiella pneumoniae

carbapenemase

Enzym kháng carbapenem phát hiện

trên các chủng Klebsiella pneumoniae

LB Luria-Bertani Tên môi trường nuôi cấy vi khuẩn

MBL Metallo beta lactamase Enzym Metallo beta lactamase ly giải

carbapenem

MEM Meropenem Kháng sinh Meropenem

MIC Minimum inhibitory

concentration

Nồng độ ức chế tối thiểu

MLST Multilocus sequence typing Phân loại dựa trên đa điểm của trình

tự gen

NDM-1 New Delhi metallo-beta￾lactamase-1

New Delhi metallo-beta-lactamase-1

kháng carbapenem

NMC Not metallo enzyme

carbapenemase

Enzym ly giải carbapenem không phải

metallo

Ký hiệu Viết đầy đủ tiếng anh Viết giải nghĩa tiếng việt

OXA- Oxacillinase- Enzym oxacillinase ly giải

carbapenem

ParC Topoisomerase IV EnzymTopoisomerase IV

PCR Polymerase chain reaction Phản ứng chuỗi

PFGE Pulsed field gel electrophoresis Điện di xung trường

qacED Sulphonamide resistant gene Gen kháng sulphonamide

RAPD￾PCR

Random amplified polymorphic

DNA fingerprinting

Khuếch đại ngẫu nhiên đa hình các

đoạn ADN

recA Recombination factor gene A Gen tái tổ hợp yếu tố A

RFLP Restriction fragment length

polymorphism

Phân tích đa hình chiều dài giới hạn

rpoB RNA polymerase subunit B Tiểu đơn vị B của chuỗi ARN thông

tin

SHV Sulphydryl variable Enzym sulphydryl ly giải kháng sinh

phổ rộng

SIM Seoul imipenemase Enzym ly giải imipenem đặt theo tên

thủ đô Seoul

SMA Sodium mercapto acetic acid Muối mercapto acetic acid

SME Serratia marcescens

enzyme

Enzym Serratia marcescens

ly giải carbapenem

SPM Sao Paulo metallo-beta￾lactamase

Enzym metallo-beta-lactamase-1

được đặt theo tên của thủ đô Sao

Paulo

ST Sequence type Phân loại trình tự gen

TEM A β-lactamase named after a

Greek patient Temoneira

Tên enzym beta-lactamase được đặt

theo tên của bệnh nhân người Hy Lạp

VIM Verona integron-encoded

metallo-β-lactamase

Tiểu thể Verona mang gen mã hóa

enzyme metallo-β-lactamase

1

ĐẶT VẤN ĐỀ

Nhiễm khuẩn bệnh viện (Hospital-Acquired Infections - HAI) (NKBV) là

nhiễm khuẩn mà bệnh nhân mắc phải trong thời gian nằm viện là một trong

những nguyên nhân chính gây ra tỷ lệ mắc, tử vong cao cho các bệnh nhân tại

các bệnh viện trên thế giới [137]. NKBV thường gây nên do các vi khuẩn kháng

đa kháng sinh, gây rất nhiều khó khăn cho công tác điều trị, kéo dài thời gian

mắc bệnh, nguy cơ tử vong cao [112]. Khi vi khuẩn kháng lại 1 kháng sinh phải

thay thế bằng những kháng sinh thế hệ mới có giá thành cao hơn gây nên những

thiệt hại lớn về kinh tế. Tại liên minh châu Âu, tỷ lệ tử vong hàng năm do bị

nhiễm các chủng vi khuẩn kháng thuốc là 25.000 ca và tại Mỹ là hơn 63.000 ca,

và gây thiệt hại cho nền kinh tế bao gồm chi phí điều trị và tạo ra ít sản phẩm lao

động. Mỗi năm tại châu Âu là 1,5 tỉ Euro và Mỹ là 1,87 tỉ đô la, cao hơn rất

nhiều chi phí cho công tác phòng chống bệnh cúm [43].

Từ năm 2000, sự lây lan nhanh chóng của các chủng vi khuẩn Gram âm là

căn nguyên quan trọng gây nhiễm khuẩn bệnh viện có khả năng sinh ra các

enzyme (extended-spectrum beta-lactamases; ESBLs) ly giải hầu hết các kháng

sinh phổ rộng thuộc nhóm cephalosporin đã được ghi nhận trên toàn thế giới

[103]. Carbapenem là nhóm kháng sinh mạnh nhất “thuộc nhóm lựa chọn cuối

cùng” được sử dụng để điều trị cho các trường hợp bị nhiễm khuẩn bệnh viện

nặng do các chủng vi khuẩn Gram âm sinh enzym ESBLs. Tuy nhiên do sử dụng

rộng rãi loại kháng sinh này đã tạo áp lực cho vi khuẩn kháng lại carbapenem

[89]. Enzym ly giải carbapenem mã hóa bởi gen KPC, IMP và VIM được phát

hiện ở khắp nơi trên thế giới [89;108]. Enzym OXA-48 ly giải carbapenem tập

trung chủ yếu ở các quốc gia vùng Địa Trung Hải, châu Âu và Ấn Độ

[82;101;102]. Đặc biệt gần đây nhất vào năm 2008, giới khoa học đã công bố

thông tin chấn động, gây quan ngại lớn cho toàn thế giới về việc phát hiện ra các

chủng vi khuẩn kháng carbapenem mang gen New Delhi metallo-beta￾lactamase-1 (NDM-1) ở bệnh nhân người Thụy Điển có tiền sử chữa bệnh tại Ấn

2

Độ. Các vi khuẩn mang gen NDM-1 có tính kháng kháng sinh rất mạnh, khả

năng lây lan nhanh, dẫn đến nguy cơ làm giảm hiệu quả và vô hiệu hóa nhóm

kháng sinh hết sức quan trọng này trong thực hành lâm sàng. Hiện tại các chủng

vi khuẩn kháng carbapenem mang gen NDM-1 đã được báo cáo lây lan ra nhiều

quốc gia trên thế giới [70;89;140]. Điều này cho thấy tính kháng kháng sinh của

vi khuẩn diễn ra đa dạng, phức tạp, xu hướng kháng kháng sinh ngày càng gia

tăng và nguy hiểm hơn. Đây là vấn đề y tế nghiêm trọng mang tính toàn cầu

được tổ chức Y tế Thế giới cảnh báo, nếu không có các nghiên cứu kịp thời và

đưa ra giải pháp nhanh chóng và hiệu quả thì sẽ không có kháng sinh để điều trị

hiệu quả cho các vi khuẩn này trong 5 – 10 năm tới.

Ở Việt Nam, nhiều báo cáo cho thấy tình trạng vi khuẩn kháng kháng sinh tại

các bệnh viện đã ở mức độ cao. Trong báo cáo gần đây cho thấy tại một số bệnh

viện ở thành phố Hồ Chí Minh, các vi khuẩn gram âm là căn nguyên thường gặp

gây nhiễm khuẩn bệnh viện cũng đã kháng lại cephalosporin thế hệ 3 và gia tăng

từ 25% năm 2000-2001 lên đến 42% vào năm 2009 [49]. Kháng sinh nhóm

carbapenem được đưa vào thị trường Việt Nam vào đầu những năm 2000 và xu

hướng sử dụng nhóm kháng sinh này ngày càng gia tăng và mở rộng đặc biệt tại

các bệnh viện lớn. Hai căn nguyên gây nhiễm khuẩn bệnh viện thường gặp là P.

aeruginosa và A. baumannii được đánh giá ở 6 bệnh viện năm 2008 cho thấy:

20% các chủng P. aeruginosa và 50% các chủng A. baumannii kháng kháng sinh

nhóm carbapenem [49]. Bệnh viện Việt Đức là bệnh viện ngoại khoa đầu ngành

với qui mô 500 giường bệnh, mỗi năm bệnh viện thực hiện khoảng 28.000 ca

phẫu thuật thuộc nhiều chuyên khoa sâu, luôn trong tình trạng quá tải, gây nhiều

khó khăn cho công tác phòng chống nhiễm khuẩn. Kháng sinh chiếm một tỷ lệ

lớn trong cơ cấu thuốc sử dụng, trong đó các kháng sinh thế hệ mới như

cephalosporin và đặc biệt là kháng sinh nhóm carbapenem được sử dụng thường

xuyên tại bệnh viện, chính điều này dẫn đến nguy cơ cao cho các vi khuẩn kháng

kháng sinh nói chung trong đó có carbapenem. Tuy nhiên, cho đến nay chưa có

3

nghiên cứu đầy đủ, toàn diện về tình trạng kháng kháng sinh nói chung và đặc

biệt là các nghiên cứu về vi khuẩn kháng carbapenem mang gen NDM-1. Vấn đề

vi khuẩn kháng carbapenem là vấn đề rất mới nên hầu như chưa có những

nghiên cứu về vấn đề này tại Việt Nam. Việc có những hiểu biết cơ bản và

chuyên sâu về vấn đề này bao gồm : dịch tễ học, lâm sàng, các yếu tố nguy cơ,

đặc điểm về vi sinh và sinh học phân tử của vi khuẩn kháng carbapenem mang

gen NDM-1 là hết sức cấp thiết và vô cùng quan trọng trong giai đoạn hiện nay.

Những số liệu khoa học này sẽ giúp cho các nhà chuyên môn, các nhà quản lý

cũng như các nhà hoạch định chính sách y tế trong việc định hướng sử dụng

thuốc, phối hợp thuốc và nhất là đưa ra các giải pháp khống chế sự lây lan của vi

khuẩn kháng carbapenem mang gen NDM-1 trong bệnh viện và cộng đồng tại

Việt Nam. Chính vì sự cần thiết và ý nghĩa thực tiễn đã nêu ở trên chúng tôi tiến

hành đề tài nghiên cứu: “Một số đặc điểm dịch tễ học của nhiễm khuẩn bệnh

viện do vi khuẩn kháng carbapenem mang gen NDM-1 tại bệnh viện Việt

Đức-Hà Nội, 2010-2011” với 3 mục tiêu cụ thể sau.

1. Mô tả một số đặc điểm dịch tễ học của bệnh nhân nhiễm khuẩn bệnh viện do

vi khuẩn kháng carbapenem mang gen NDM-1 phân lập tại bệnh viện Việt Đức￾Hà Nội.

2. Mô tả tình trạng ô nhiễm vi khuẩn kháng carbapenem mang gen NDM-1 trong

một số mẫu môi trường bệnh viện Việt Đức.

3. Xác định một số đặc điểm sinh học phân tử của một số chủng vi khuẩn kháng

carbapenem mang gen NDM-1.

4

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Nhiễm khuẩn bệnh viện

Nhiễm khuẩn bệnh viện: “Là nhiễm khuẩn xảy ra sau 48 giờ kể từ khi

vào viện, các nhiễm khuẩn này không xuất hiện hay ở trong giai đoạn ủ bệnh

lúc nhập viện”. Định nghĩa này bao gồm cả các nhiễm khuẩn của bệnh nhân

sau khi ra viện và nhiễm khuẩn nghề nghiệp trên các nhân viên y tế trong

bệnh viện [137]. Dựa trên định nghĩa này, các định nghĩa riêng, đơn giản và

không cần sử dụng tất cả các kỹ thuật chẩn đoán đã được phát triển cho từng

loại nhiễm khuẩn bệnh viện thường gặp, qua đó có thể sử dụng cho công tác

giám sát nhiễm khuẩn ở các bệnh viện thiếu hụt các trang thiết bị chẩn đoán

hiện đại (bảng 1.1) [48;59;80;137].

Bảng 1.1. Phân loại nhiễm khuẩn bệnh viện

Loại nhiễm khuẩn Tiêu chuẩn

Nhiễm khuẩn vết mổ Có dịch chảy ra từ vết mổ, abcess hoặc viêm

mô lan tỏa tại vết mổ trong tháng đầu tiên sau

khi phẫu thuật

Nhiễm khuẩn tiết niệu Nuôi cấy dương tính (1 hoặc 2 vi khuẩn) với

nồng độ >105

vk/ml, có hoặc không có các

triệu chứng lâm sàng

Nhiễm khuẩn đường hô hấp Có tối thiểu 2 triệu chứng viêm nhiễm đường

hô hấp xuất hiện trong thời gian nhập viện:

- Ho

- Có đờm mủ

- Có hình ảnh viêm phổi trên phim X￾quang

Nhiễm khuẩn khi đặt

catheter

Có biểu hiện viêm, nổi hạch hoặc có mủ chảy

ra từ vị trí đặt catheter

Nhiễm khuẩn huyết Sốt hoặc rét và kết quả cấy máu dương tính

với ít nhất một tác nhân gây bệnh

5

Hiện nay nhiễm khuẩn bệnh viện là một vấn đề nghiêm trọng tác động đến

sức khoẻ toàn cầu. Theo báo cáo của tổ chức Y tế thế giới về nhiễm khuẩn bệnh

viện từ năm 1995 đến 2010 cho thấy: Tỷ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện tính chung

cho các quốc gia có thu nhập cao nằm trong khoảng từ 5% đến 12% (hình 1.1)

và tỷ lệ chung cho tất cả các quốc gia này vào khoảng 7,6% [138]. Theo ước tính

của trung tâm phòng chống và kiểm soát bệnh châu Âu, hàng năm có khoảng

4.100.000 bệnh nhân bị nhiễm khuẩn bệnh viện và khoảng 37.000 trường hợp tử

vong. Phần lớn các trường hợp là nhiễm khuẩn tiết niệu tiếp theo là nhiễm khuẩn

đường hô hấp, nhiễm khuẩn sau khi phẫu thuật, nhiễm khuẩn huyết và một số

nhiễm khuẩn khác (bao gồm tiêu chảy do Clostridium difficile). S. aureus kháng

đa kháng sinh cũng chiếm khoảng 5% các trường hợp nhiễm khuẩn bệnh viện tại

liên minh châu Âu [40]. Tại Mỹ năm 2002, tỷ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện vào

khoảng 4,5% tương đương với khoảng 1,7 triệu bệnh nhân bị mắc nhiễm khuẩn.

Nhiễm khuẩn đường tiết niệu chiếm tỷ lệ cao nhất (36%) tiếp theo là nhiễm

khuẩn vết mổ (20%), nhiễm trùng huyết và viêm phổi (11%) [5;67].

Hình 1.1. Tỷ lệ phân bố nhiễm khuẩn bệnh viện ở các nước có thu nhập

cao *(nguồn WHO, 2011, Report on the Burden of Endemic Health Care￾Associated Infection Worldwide) [138].

Tỷ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện ở các quốc gia có thu nhập trung bình và

6

thấp dao động từ 5,7% đến 19,9% và tỷ lệ tính chung là khoảng 10,1/100

bệnh nhân (hình 1.2) [138]. Trong đó nhiễm khuẩn vết mổ chiếm tỷ lệ cao

nhất (29,1%), nhiễm khuẩn tiết niệu (23,9%), nhiễm khuẩn huyết (19,1%),

đường hô hấp (14,8%) và các nhiễm khuẩn khác là 13,1% [138].

Hình 1.2. Tỷ lệ phân bố nhiễm khuẩn bệnh viện ở các nước có thu nhập

thấp và trung bình *(nguồn WHO, 2011, Report on the Burden of Endemic

Health Care-Associated Infection Worldwide) [138].

Có rất nhiều tác nhân gây nhiễm khuẩn bệnh viện và sự tác động của

các tác nhân này cũng rất khác nhau giữa các nhóm bệnh nhân, các bệnh viện,

khoa điều trị và giữa các quốc gia bao gồm: vi rút như viêm gan B, C (lây qua

đường tiêm truyền, chạy thận nhân tạo và phẫu thuật nội soi). Vi rút rota và

các vi rút đường ruột (lây truyền qua đường phân-miệng) [5;138]. Một số

loại ký sinh trùng như Giardia lamblia và nhiều loại nấm Candida albicans,

Aspergillus spp., Cryptococcus neoformans và Cryptosporidium gây nhiễm

trùng cơ hội cho các bệnh nhân sau khi điều trị kháng sinh dài ngày và trên

các bệnh nhân bị suy giảm miễn dịch và có thể lây truyền dễ dàng trong bệnh

viện [137]. Hiện nay vi khuẩn là một trong những căn nguyên quan trọng

hàng đầu gây nhiễm khuẩn bệnh viện bao gồm như C. perfringen là nguyên

nhân gây bệnh hoại thư sinh hơi trong bệnh viện [137]. Vi khuẩn Gram dương

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!