Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Một số bệnh quan trọng gây hại cho trâu bò
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
__ _ CHỦ BIÊN : PGS.TS. PHẠM SỸ LẢNG •
TS. HOÀNG VĂN NĂM - TS. NGUYẸN hữu n a m
TS. NGUYỄN BÁ HIÊN - TS. NGUYỄN v ă n d iê n
Chủ biên: PGS.TS. Phạm Sỹ Lăng
TS. Hoàng Văn Năm, TS. Nguyễn Hữu Nam,
TS. Nguyễn Bá Hiên, TS. Nguyễn Văn Diên
MỘT s ố BỆNH QUAN TRỌNG
GÂY HẠI CHO TRÂU BÒ
(Jai bản lần 1)
T\ A T Uftp TÍT ÍT >JA*ị!V *v:XT! Í/A1 ri Ụ u 1 li Ai a J I ìả:i
• ố
T ' D T i u n r p £ vc u f ! n r r r ĩ ĩ iKUNli iẲMiiụt Llạu • • j
NHÀ XUẤT BẢN NÔNG NGHIỆP
HÀ NỘI - 2008
LỜI NÓI ĐẦU
Việt Nam là một nước nằm tronq khư vực nhiệĩ đới ẩm Đông
Nam Á với gần 80% diện tích là rừng núi xa thảm thực vật
phóng phú đa dạng xanh tốt gần như quanh năm rất phù hợp cho
việc chân nuôi trâu bò. Nhưnẹ, trong hơn 10 năm qua đàn trâu
bò ở nước ta vẫn dừng lại ở con sô' gần 10 triệu con trong đó bò
chiếm khoảng 60% được, mặc dù nước ta cũng đã nhập một sô'
giống trâu bò thịt và bò sữa có nâng suất và chất lượng cao từ
nhiều khu vực trên thế giới nhằm cải tiến và nâng cao phẩm chất
đàm trâu bò.
Có nhiều nguyên nhân tác động làm cho đàn trâu bò ở nước
ta phát triển chậm, trong đó trước hết phải kể đến dịch bệnh
trong đàn trâu bò trong thời gian qua đã xảy khá phổ biến gây
nhiều trở ngại cho chăn nuôi trâu bò. Đặc biệt, bệnh lở mồn
long móng đã xảy ra liên tục hàng năm ở nhiều tỉnh từ Bắc vào
Nam; một số bệnh mới phát sinh trong đàn trâu bò nhập nội,
như: Bệnh viêm phổi nhục hoá (Myeoplasmosis), hội chứng
chậm sinh sản và vô sinh, bệnh lưỡi xanh... đã gây nhiều ĩổn
thất kinh tế cho chăn nuôi trâu bò và làm cho đàn trâu bò không
tăng lên được.
Nhà xuất bản Nông Nghiệp đã hợp tác với một số chuyên gia
lâu năm trong ngành thú y biên soạn quyển sách: "Một số bệnh
quan trọng gây hại cho trâu bò", nhằm cung cấp những thành tự
nghiên cứu mới và kinh nghiệm chẩn đoán phòng trị bệnh chủ
yếu gây hại cho trâu bò ở trong và ngoài nước cho hệ thống thú
y và những người chân nuôi tvâu bò giúp họ ấp dụng các biện
pháp phái triển chăn nuôi bảo vệ đàn trâu bò một cách có hiệu
quả.
NXB Nông Nghiệp xin giới thiệu quyển sách với bạn đọc và
mong nhận được nhiều ỷ kiến cho nhà xuất bản sau.
NHÀ XUẤT BẢN NÔNG NGHIỆP
Chương I
BỆNH DO VIRUS VÀ PRION ở TRÂU BÒ
BỆNH BÒ ĐIÊN 0
(Mad Cow, Bovine Spongiform Encephalopathy)
1. Phân bố I
Bệnh bò điên còn gọi là “bệnh viêm não xốp” ở bò 0Bovine
Spongiform Encephalopathy - BSE) vì bò bị bệnh thì não bị
tổn thương xốp như miếng bọt biển.
Bệnh phát hiện lần đầu tại nước Anh (1980), sau lan ra các
nước Châu Âu: Pháp, Thuỵ Sỹ, Bồ Đào Nha, Ý, Tây Ban Nha,
CHLB Đức... kéo dài mãi đến 1999. Gần đây, bệnh bò điên
đã xuất hiện ở Canada (2000), Mỹ (2001), Nhật Bản (2002), Ô
Man (2000)... Theo thống kê chưa đầy đủ, chỉ riêng ở Anh và
Pháp đã có hơn 100.000 bò phát bệnh và khoảng hơn 1 triệu
bò trong vùng dịch đã phải tiêu huỷ. Phần lớn bò bị bệnh là
những bò sữa Holstein Friesian trưởng thành.
2. Tác nhân gây bệnh
- Nguyên nhân chính xác vẫn chưa xác định nhưng các nhà
khoa học cho rằng: tác nhân là một Prion, một protein (PrP)
ỉ
5
giống như một virus chậm (Lentovirusj lại không có chất liệu
di truyền. Những Prion này có đặc điểm là nhân lên được
trong cơ thể súc vật.
- Về đặc điểm bệnh lý, người ta thấy các tổn thương trên
não bò gần giống như não của cừu bị bệnh “ngứa gãi”
(Scrapie) nên có giả thuyết rằng: tác nhân Prion xuất xứ từ
thức ăn dạng bột chứa các tổ chức (bột xương, bột thịt) của
cừu mắc bệnh Scrapie.
- Các Prion chỉ bị tiêu huý khi hấp ướt với nhiệt độ 120nc
trong 30 phút và 6atm, hoặc sấy khô ở 600°c trong 1 giờ.
3. Triệu chứng
Bò có thời gian lây nhiễm và phát bệnh khá lâu: từ 2-3
năm.
Phần lớn bò bệnh từ 4 năm tuổi trở lén. Các triệu chứng
tuy có khác nhau nhưng có thể thuộc về 3 nhóm:
- Thay đổi về hành vi: bò bệnh sợ hãi, dễ bị kích động khi
dắt qua cửa hay cổng trại chăn nuôi, trở nên điên loạn.
- Tư thế và dáng đi không bình thường: bò bị lắc lư chân
sau, chân nhấc cao, run rẩy, ngã quay, nằm bệt, khó đứng
dậy...
- Tăng độ mẫn cảm: bò bệnh rất mẫn cảm với tiếng động
hoặc bị động chạm vào cơ thể. Bò đang đứng im nếu đập tay
vào mình nó thì nó có thể lên cơn như động kinh: đi loạng
choạng, chảy dãi dớt, ngã quay, kêu rống lên..
Các triệu chứng trên cùng xuất hiện làm cho bò bệnh ăn
kém hoặc không ăn được, gầy sút rất nhanh, dần dần hôn mê,
không tránh khỏi tử vong sau vài tuần phát bệnh.
4. Bệnh tích
Các nội tạng không có bệnh tích gì đặc biệt. Điều duy nhất
thấy được là não của bò bị tổn thương ở nhiều điểm trên đại
não, cắt ra thấy xốp như'miếng bọt biển (làm tiêu bản vi thể).
5. Cách lây lan.
- Động vật bị bệnh cho đến nay chủ yếu thấy ở bò sữa từ 4
tuổi trở lên. Ngoài ra, các nhà khoa học đã phát hiện khỉ đầu
chó bị bệnh viêm não xốp giống như bò. Một số trường hợp
ngưòi ở nước Anh bị bệnh viêm não xốp (khi chết làm tiêu
bản tổ chức vi thể mới phát hiện được), nhưng không xác định
được bệnh lây từ bò và lây theo cách nào.
- Cho đến nay, người ta đã cho rằng bệnh bò điên ở Anh
trong những năm 80 là do kết hợp nhiều yếu tố dẫn tới thay
đổi nuôi dưỡng bò, trong đó có 2 yếu tố được xem là quan
trọng.
+ Trước những năm 80, bột thịt và bột xương làm thức ăn
cho bò đuợc chế biến bằng sự kết hợp nhiệt động cao và chiết
xuất dung môi. Sau đó quá trình này được thay bằng quy trình
xử lý liên tục ở nhiệt độ thấp hơn, không chiết xuất dung môi
từ đầu năm 1980.
+ Đàn cừu tăng có thể dẫn tới: có nhiều sản phẩm từ cừu
dùng làm thức ăn-cho bò mà cừu lại thường bị bệnh Scrapie,
một bệnh viêm não xốp ở cừu.
Quy trình chế biến mới không tiêu diệt được bệnh Scrapie
xâm nhập vào dây chuyền sản xuất thức ăn cho bò.
Tuy nhiên, bệnh bò điên khác với bệnh Scraprie và nếu
bệnh này là tiền đề dẫn tới bệnh bò điên thì tấc nhân gây bệnh
7
Scrapie đã thay đổi, có thể là dạng đột biến. Khi bệnh bò điên
đã xuất hiện thì tác nhân prion (PrP) đã tái quay vòng trong
đàn bò đo các sản phẩm từ bò cũng được sử dụng làm bột
xương, bột thịt cho bò ăn. Điều đó làm tăng nguy cơ nhiễm
bệnh cho đàn bò.
*
- Điều chắc chắn là bò ăn bột xương và bột thịt từ cừu
trong vùng có lưu hành bệnh Scrapie và từ bò trong vùng có
lưu hành bệnh bò điên thì sau đó phát sinh bệnh bò điên. Một
số trường hợp xảy ra ngoài nước Anh đều bắt nguồn từ bò
nhập khẩu từ Anh hoặc từ bò nuôi bằng sản phẩm thức ãn bị
nhiễm mầm bệnh như: Ô Man, Canada, quần đảo Manvinat.
- Ở nước ta, chưa có dấu hiệu bò và súc vật nhai lại mắc
bệnh bò điên.
6. Chẩn đoán
Chẩn đoán bệnh dựa vào quan sát các triệu chứng lâm sàng
thần kinh đặc trưng của bệnh kết hợp với kiểm tra bệnh tích vi
thể ở não (não xốp)
Các phản ứng huyết thanh không có tác dụng trong chẩn
đoán bệnh. #
7. Điều trị
Chưa có thuốc và biện pháp điều trị bệnh bò điên.
8. Phòng bệnh
- Biện pháp chủ yếu nhất là không nuôi bò bằng các sản
phẩm động vật có thể bị nhiễm tác nhân (prion) gây bệnh bò
điên và bệnh Scrapie ở cừu. Biện pháp này có hiệu quả đã giúp
cho nước Anh và các nước khác ở châu Âu kiểm soát được
bệnh bò điên.
8
- Phát hiện sớm bò bệnh và bò trong khu vực có bệnh để
tiêu huỷ triệt để.
- Không dùng các sản phẩm từ bò, dù là bò khoẻ mạnh trong
các vùng có lưu hành bệnh bò điên để chế tạo mỹ phẩm và thuốc
dùng cho người (lệnh cấm của Hội đồng châu Âu, 1994).
- Kiểm dịch nghiêm ngặt khi nhập bò sữa, đạc biệt là từ
các nước đã có dịch bò điên.
BỆNH LỞ MỔM LONG MÓNG
(Aphthae epizoótica, Foot and Mouth Disease)
1. Phân bố
Bệnh lở mồm long móng (LMLM) là một bệnh đại lưu
hành gây ra do virus ở hầu hết các loài thú nuôi và thú hoang,
phân bố khắp các châu lục, trừ Australia. Gần đây (1999 -
2001) nhiều ổ dịch lớn đã xảy ra ở châu Á, trong đó có Đài
Loan, Malaysia, Indonesia, Banglades, Thái Lan, Lào,
Campuchia. Việt Nam...
Dịch cũng xảy ra ở các nước châu Âu như: Pháp, Anh, Bồ
Đào Nha, Italia... gây thiệt hại lớn cho bò, dê, cừu (2001)
Ở nước ta, từ năm 1954 trở về trước, bệnh đã xảy ra ở hầu
hết các tỉnh từ Bắc đến Nam. Từ 1955 đến 1980, các tỉnh phía
Bắc đã cơ bản khống chế nhưng ở phía Nam dịch vẫn rải rác
xảy ra ở các tỉnh vùng biên giới Việt Miên và Việt Lào. Từ
1998 - 2001, dịch đã xảy ra ở 14 tỉnh: Quảng Trị. Thừa ThiênHuế, Quảng Bình, Thanh Hoá, Quảng Nam, Cao Bằng, Lạng
9
Sơn, Lào Cai, Hà Giang...dọc quốc lộ 1 và một số tinh biên
giói, gây nhiều thiệt hại cho đàn trâu bò và lợn.
2. Nguyên nhân
Bệnh gây ra do một số chủng virus thuộc giống
Aphthovirus họ Picornaviriclae, thuộc nhóm virus có ARN.
Cho đến nay đã phát hiện 7 serotyp virus lở mồm long móng,
trong đó có các serotyp A, B, c, D, o được coi là các serotyp
gây bệnh ở châu Âu. Năm 1952 phát hiện các serotyp gây
bệnh ở châu Phi là SAT1, SAT2 SAT3. Năm 1954 phát hiện
một số serotyp gây bệnh ở châu Á: Asial. Trong mỗi serotyp
chính bao gồm một số subtyp như: o có 11 subtyp; A có 32;
c có 5, SAT1 và SAT2 có 9. SAT3 có 4 và Asial có 3. Ở Việt
Nam đã xác định có 3 typ virus là: A,Asial. và o. Ở pH = 6,9
virus bị ngừng khả năng cảm nhiễm trong 1 phút, ngược lại
vừus rất bền vững trong môi trường kiềm, cho đến khi pH >11,
virus cũng nhanh chóng bị tiêu diệt. Nhiệt độ môi trường 45 -
56°c sẽ làm tan rã protein dẫn đến mất khả năng gây bệnh và
tính miễn dịch của virus. Ở 85°c Virus bị tiêu diệt trong vòng
1 phút. Ở nhiệt độ 20 - 25°c virus sống được một số tuần.
Virus không chịu sự tác động của axeton, chlorofooc, ête,
phênol, nhưng rất mẫn cảm với axit, formol. Trong môi trường
khô mùa hè, virus sống 14 ngày, mùa đông 4 tuần.
3. Triệu chứng và bệnh tích
3.1. Triệu chứng
- Trâu bò: Thời gian nung bệnh từ 2 - 7 ngày, đôi khi kéo
dài tới 14 ngày. Súc vật bệnh thể hiện: sốt cao 41 - 41,7°C; ãn
ít hoặc không ăn, uống nước nhiều, nước dãi từ miệng chảy ra
như bọt xà phòng. Sau khi sốt 2 - 3 ngày bắt đầu xuất hiện các
10
mụn nhỏ ở lưỡi, hàm trên, môi, vòm khẩu cái, lỗ mũi. Mụn ớ
chân móng và kẽ móng làm súc vật què nằm bệt. Ớ lưỡi, mụn
mọc khắp mặt trên. Thành của mụn ban đầu có màu sáng, sau
đó chuyển dần sang vàng và dày lên thành từng mảng. Sau 1 -
3 ngày các mụn vỡ, dịch lympho chảy ra và tạo thành vùng
sẹo màu đỏ. Sẹo này được phủ bởi thành đã vỡ của mụn, sau 1
- 2 ngày được phủ bằng lớp tế bào biểu mồ mọc dần từ ngoài
vào trong. Các nốt loét ở chân do thường xuyên tiếp xúc với
môi trường bẩn nên có thể bị ưhiễm trùng, gây ra bong móng.
Đối với bò sữa, thường thấy những biến đổi ở núm vú, ban
đầu là những mụn nhỏ. sau đó lơn dần lên và ăn sâu vào lớp
trong, nhanh chóng nứt ra, đặc biệt thời kỳ cho sữn.
Lợn: Thời gian nung bệnh 2 - 3 ngày, có khi đến 12 ngày.
Lợn bị sốt cao: 40 - 41,5°c, kéo dài suốt quá trình mắc bệnh.
Sau 1 - 2 ngày kể từ khi có triệu chứng đầu tiên, vùng quanh
móng chân, bàn chân, kẽ móng xuất hiện những mụn phồng
đặc trưng, các mụn này dễ dàng phát triển thành mảng lớn, vỡ
ra thường để lại sẹo. Lợn bị bệnh thích nằm, ngại vận động,
ăn ít; nếu bị nặng lợn di chuyển bằng đầu gối nên tạo ra
những vết thương sây sát ở đầu gối. Xung quanh miệng có bọt
trắng như bọt xà phòng. Đối với lợn nái, mụn có thể mọc ở
núm vú. Do bị đau nên lợn mẹ không cho lợn con bú. Sau khi
mụn vỡ ra tạo nên những vùng sẹo lớn không có da bao phủ
và thường kế phát viêm vú. Lợn cái mang thai sẽ bị sảy thai.
* Dê: Thời kỳ nung bệnh 2 - 8 ngày với biểu hiện đầu tiên
là thân nhiệt tăng lên 41,5"c kéo dài 2 - 4 ngày. Các mụn
thường mọc trước hết ở mồm, sau đó mới đến chân, mụn mọc
thưa. Vùng sẹo ở trong miệng chủ yếu là phần lợi của hàm
trẽn, quanh miệng và lưỡi, mụn sau khi vỡ nhanh chóng
11
đượcphủ một lớp tế bào biểu mô. Triệu chứng biến đổi ở
móng đối với dê ít thể hiện rõ bằng ở miệng.
Thể huỷ diệt của bệnh lở mồm long móng xảy ra khi virus
phát triển nhân lên ở cơ tim, cơ vân, làm rối loạn chức nãng
của tim, hệ thống tuần toàn và hệ cơ vân. Trường hợp này tỷ lệ
chết của gia súc cao 70 - 100%. Triệu chứng của thể bệnh
thường xuất hiên ở đường tiêu hoá hoặc viêm phổi và chết
nhanh trong vòng 12-20 giờ khi chưa kịp tạo ra những biến
đổi ở miệng và móng.
3.2. Bệnh tích
Bệnh tích điển hình của bệnh lở mồm long móng là mụn
và sẹo ở mồm và móng. Mụn có kích thước khác nhau, dịch
trong mụn chứa đầy bạch cầu (Lympho), sau khi vỡ ra thấy
vết loét màu hồng. Với thể huỷ diệt có những biến đổi cơ vân,
cơ tim, có thể gây viêm gan, thận và biến đổi ở lách, niêm
mac da cỏ.
♦ #
4. Điều kiện lây truyền bệnh
a. Động vật cảm nhiễm
Động vật cảm nhiễm với virus lở mồm long móng là trâu
bò rồi đến: lợn, cừu, dê và các động vật móng guốc chẵn khác.
Tỷ lệ chết đối với động vật trưởng thành không cao, chiếm 1 -
5%. nhưng đối với động vật non chiếm tới 50 - 70%. Vừus
cũng mẫn cảm với động vật hoang dã thuộc bộ móng guốc
chẵn như: lợn, nai, bò rừng, hoẵng v.v... Những động vật
hoang dại này ở châu Phi, châu Á và Nam Mỹ rất có ý nghĩa
trong việc lây truyền bệnh. Động vật thí nghiệm cảm nhiễm
là: chuột lang, chuột bạch và thỏ.
12
b. Tính chất gây bệnh
Đường xâm nhập tự nhiên của virus vào trâu bò là niêm
mạc đường hô hấp trên và bắt đầu sinh sản ở niêm mạc xoang
mũi. Đối với lợn đường xâm nhập chính của virus là qua
miệng, sau đó phát triển ở tuyến hạch nhân và hạch trung gian
đầu, cổ. Từ nơi cảm nhiễm đầu tiên, virus xâm nhập rất nhanh
vào hệ thống lâm ba và máu. Từ đó virus được bài xuất ra
nước tiểu và sữa. Virus từ máu đến các tổ chức mản cảm, phát
triển nhân lên lần thứ 2 làm tăng độc lực và tạo ra những triệu
chứng lâm sàng đầu tiên như: sốt cao, mọc những mụn ở niêm
mạc trong xoang miệng, lợi, mũi, vú và da xung quanh móng.
Sau 4 ngày có những triệu chứng đầu tiên, cơ thể bắt đầu sản
sinh kháng thể đặc hiệu. Kết thúc giai đoạn phát triển mụn,
con vật hạ sốt, dần dần lành bệnh, nhanh chóng trở lại bình
thường nhưng virus còn tiếp lục thải ra môi trường sau khi lợn
khỏi bệnh từ 1 - 2 tháng và trâu bò khỏi bệnh 2 - 6 tháng sau.
5. Chẩn đoán
- Căn cứ vào triệu chứng bệnh tích của con vật mắc bệnh,
• C / • • • ỵ
đặc biệt là căn cứ vào loài vật cảm nhiêm để phân biệt các
bệnh sau đây:
Động vật cảm nhiễm Động vật thí nghiệm
Bênh • Virus
Bò Lơn• Cừu Dê Ngựa
Chuôt
•
lang
Chuôt
•
bach •
Thỏ
LMLM Aphatho
virus
+ + + + - + + +
Viêm mun nước •
ỏ miệng
Rhabdo
virus
+ + + + + + + +
Bênh mụn nước
của lơn•
Enterovirus - + - - - - + -
13
- Chẩn đoán phòng thí nghiêm:
Bệnh phẩm lấy để chẩn đoán là các mụn ở lưỡi, mồm hoặc
cũng có thể lấy mụn ở vú nhưng những mụn này chưa được
vỡ. Thời gian lấy tốt nhất là lúc mụn mọc vào ngày thứ 2 - 3
khi dịch ở bên trong còn trong. Trước khi cắt mụn phải dùng
nước đun sôi để nguội rửa sạch, cắt lấy ít nhất 2g bệnh phẩm
cho vào dung dịch photphat glyxerin (pH = 7,6), bảo quản
trong phích đá sau đó bao gói cẩn thận, ghi đầy đủ vào phiếu
gửi bệnh phẩm rồi gửi đến nơi chẩn đoán. Phòng thí nghiệm
sẽ tiến hành phân lập virus trên động vật thí nghiệm hoặc trên
môi trường tế bào và xác định serotyp bằng phản ứng kết hợp
bổ thể với huyết thanh định typ chuẩn. Một số phòng thí
nghiệm định typ và subtyp bằng phương pháp ELISA kháng
nguyên hoặc phương pháp PCR.
6. Điều trị
Cho đến nay vẫn không có thuốc điều trị đặc hiệu vì mầm
bệnh là virus. Ở những nước phát triển bệnh đã được khống
chế, nếu xảy ra thì tốt nhất là giết toàn đàn và thiêu huỷ xác
chết.
7. Phòng bệnh
7.1. Phòng bệnh bằng vacxin
Trong quá trình bị bệnh con vật sản sinh kháng thể đặc
hiệu chống lại serotyp vừus lở mồm long móng đã nhiễm.
Miễn dịch này xuất hiện sau 2 - 3 ngày. Trâu bò có miễn dịch
kéo dài 1 - 4 năm. Nhưng lợn chỉ 4 tháng đến 1 năm. Ở dê cừu
là 1 năm. Kháng thể tạo ra cũng có thể truyền qua sữa dầu.
Hiệu lực miễn dịch thụ động qua sữa đầu phụ thuộc vào kháng
thể của mẹ truyền sang và có thể kéo dài 3 - 5 tháng.
14
Từ nghiên cứu trên, người ta đã chế tạo vacxin phòng bệnh
LMLM trên cơ sở nuôi cấy virus trên mõi trường tế bào thận
bò hoặc lợn, diệt virus bằng phênol, cho bổ trợ keo phèn. Hiện
người ta dùng vacxin đa giá chế từ các virus typ A, o, Asia 1
phòng bệnh cho cả trâu bò và lợn; vacxin chế từ virus typ o
chỉ phòng bệnh cho lợn.
Vacxin đượctiêm 2 liều cách nhau 3 tuần; tiêm theo định
kỳ 6 tháng/lần ở những vùng có lưu hành bệnh cho toàn đàn
trâu, bò lợn.
7.2. Thực hiện tốt vệ sinh thú y: giữ gìn chuồng luôn khô
sạch, định kỳ pha thuốc diệt trùng; ủ phân diệt mầm bệnh.
7.3. Kiểm dịch nghiêm ngặt khi xuất nhập trâu bò để loại
trừ bò mang virus.
7.4. Thực hiện các quy chế phòng chống bệnh LMLM
đúng theo pháp lệnh Thú y.
BỆNH DỊCH TẢ TRÂU BÒ ■ »
(Pestis bovum)
1. Phán bố:
Bệnh dịch tả trâu bò là bệnh truyền nhiễm cấp tính, lây lan
nhanh của thú nhai lại nhà và rừng do một vữus gây hoại tử,
dung bào tầng thượng bì các niêm mạc, đặc biệt gây ra viêm,
tu máu và loét niêm mạc ruột. #
Bệnh xảy ra ở hầu hết các khu vực trên thế giói. Ở Việt
Nam, trong thời kỳ Pháp thuộc bệnh dịch tả trâu bò xảy ra ở
khắp các tỉnh từ Bắc đến Nam, làm thiệt hại 5% tổng sôrtrâu bò
hàng năm. Từ năm 1954 trở lại đây, do chúng ta áp dụng các
t
15