Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Máy in.doc
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
Cấu tạo, nguyên lý hoạt động máy in 1
Tổng quan về máy in
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................... 4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ MÁY IN ........................................... 5
1.1. CÔNG NGHỆ MÁY IN ............................................................................... 5
1.2. ĐỘ PHÂN GIẢI CỦA BẢN IN ................................................................ 27
1.3. NGÔN NGỮ MÔ TẢ TRANG (PDL - PAGE DESCRIPTION
LANGUAGE) ..................................................................................................... 29
1.4. NGÔN NGỮ ĐIỀU KHIỂN MÁY IN (PCL - PRINTER CONTROL
LANGUAGE) .................................................................................................... 32
CHƯƠNG 2: CẤU TẠO, NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA MÁY IN
LASER ........................................................................................... 35
2.1. SƠ ĐỒ KHỐI MÁY IN LASER ............................................................... 35
2.2. CHỨC NĂNG CỦA CÁC KHỐI .............................................................. 35
2.3. NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA MÁY IN LASER ............................ 41
CHƯƠNG 3: NHỮNG HƯ HỎNG THƯỜNG GẶP CỦA MÁY IN
LASER ........................................................................................... 48
3.1. THÔNG BÁO LỖI CỦA MÁY IN LASER ............................................. 48
3.2. NHỮNG HƯ HỎNG THƯỜNG GẶP TRÊN MỘT SỐ MÁY IN
LASER THÔNG DỤNG ................................................................................... 54
CHƯƠNG 4: CẤU TẠO, NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA MÁY IN
KIM ............................................................................................... 104
4.1. SƠ ĐỒ KHỐI CỦA MÁY IN KIM ........................................................ 105
4.2. CHỨC NĂNG CỦA CÁC KHỐI ............................................................ 105
4.3. NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA MÁY IN KIM .............................. 114
CHƯƠNG 5: NHỮNG HƯ HỎNG THƯỜNG GẶP CỦA MÁY IN
KIM ............................................................................................... 118
2 Cấu tạo, nguyên lý hoạt động máy in
Mục lục
5.1. TỔNG QUAN CHUNG ............................................................................ 118
5.2. CÁC HƯ HỎNG TRÊN MẠCH NGUỒN CỦA MÁY IN KIM ......... 119
5.3. SỬA CHỮA HƯ HỎNG CỦA BẢNG MẠCH CHÍNH (MẠCH ĐIỀU
KHIỂN) ............................................................................................................ 128
PHỤ LỤC ...................................................................................... 136
1. MÃ ASCII (MÃ KÝ TỰ) ............................................................................ 136
2. CÔNG NGHỆ IN LASER .......................................................................... 138
3. HỘP MỰC (TONER CARTRIDGE) SỬ DỤNG TRONG MÁY IN TĨNH
ĐIỆN ................................................................................................................. 141
THUẬT NGỮ ................................................................................ 144
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................ 149
Cấu tạo, nguyên lý hoạt động máy in 3
Tổng quan về máy in
MỞ ĐẦU
Khả năng sản xuất được bản in tài liệu là một chức năng cơ bản của máy
vi tính. Máy in đã trở thành một thiết bị phụ không thể thiếu được của máy tính.
Ngoài ra cùng với sự tiến bộ của công nghệ, máy in dần trở nên rất phổ biến.
Hầu hết các đơn vị trong Quân Đội hiện nay đều được trang bị các loại máy in
văn phòng, chúng có kiểu dáng, chủng loại cũng như nhãn hiệu khác nhau. Vấn
đề đặt ra là, sau một thời gian sử dụng, các máy in đó không thế tránh khỏi
những hư hỏng. Để phục hồi lại chúng đòi hỏi phải phải có sự hiểu biết về
nguyên lý làm việc, cấu tạo cũng như tính năng của từng chủng loại mới có thể
tiến hành sửa chữa được. Trên có sở nghiên cứu lý thuyết, thực nghiệm sửa chữa
và đúc kết các kinh nghiệm trong thực hành, chúng tôi đã biên soạn ra cuốn tài
liệu này, nhằm giúp cho học viên lớp trung cấp BĐKT CNTT có tài liệu tham
khảo trong quá trình học tập môn “Cấu tạo, nguyên lý hoạt động máy in” , tài
liệu còn được cập nhật thêm các thông tin về máy in của nhiều hãng sản xuất
máy in trên thế giới.
Nội dung cuốn tài liệu này bao gồm từ các kiến thức cơ bản nhất về máy in như
sơ đồ khối, cấu tạo, nguyên lý hoạt động đến phương pháp chẩn đoán, phục hồi
sửa chữa hư hỏng của máy in. Thông qua tài liệu này, học viên sẽ nắm được
những vấn đề cơ bản nhất về máy in, giúp cho học viện có khả năng suy luận
giải quyết, sửa chữa các hư hỏng của chúng. Do nhu cầu sử dụng các chủng loại
máy in trong Quân đội không giống nhau, nên tài liệu này chỉ tập chung giới
thiệu về hai kiểu loại máy in thông dụng nhất là máy in Laser và máy in kim.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong quá trình biên soạn cuốn tài liệu này, tuy
nhiên khó tránh khỏi sự sai sót, rất mong bạn đọc thông cảm và góp ý.
Tác giả
4 Cấu tạo, nguyên lý hoạt động máy in
Tổng quan về máy in
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ MÁY IN
1.1. CÔNG NGHỆ MÁY IN
1.1.1. Trao đổi thông tin trong máy in
Máy in là một thiết bị ngoại vi hay còn được ví như một sự mở rộng vật lý
của hệ thống máy tính. Vấn đề không phải là máy in làm việc nhanh, phức tạp
hay tinh vi như thế nào, mà nó sẽ hoàn toàn không làm bất cứ việc gì nếu không
có sự điều khiển riêng trực tiếp từ máy tính. Để làm việc máy in phải có khả
năng thu nhận thông tin từ máy tính, cũng như gửi ra ngoài thông tin về trạng
thái làm việc của riêng nó. Thông tin đó được truyền qua lại thông qua một
đường dây trao đổi thông tin (hoặc giao diện). Một dao diện được thiết lập bằng
việc nối hai thiết bị một cách vật lý. Phần mềm trong máy tính và máy in phối
hợp về thời gian, trình tự và hình thức trao đổi thông tin. Phần dưới đây sẽ giới
thiều về cơ sở trao đổi thông tin của máy in.
1.1.1.1. Cơ sở về trao đổi thông tin
Máy tính có thể gửi đi ba loại thông tin đến máy in: Các ký tự văn bản,
các mã điều khiển và dữ liệu đồ hoạ. Tuy nhiên không phải mọi máy in đều
nhận dữ liệu, ký tự hoặc đồ hoạ, hay giải đoán chúng theo cùng một cách như
nhau. Dữ liệu biểu diễn các văn bản, các chữ cái (thuộc bất kỳ ngôn ngữ nào),
các chữ số, các dấu chấm câu và các ký hiệu khác của văn bản. Các mã điều
khiển được dùng để gửi đi các lệnh cho máy in. Các chế độ làm việc thông
thường của tập các mã đó như là dạng phông in, hoa văn, độ đậm nhạt, nhưng
chúng cũng có thể là các thao tác ngay tức khắc như tạo dạng hoặc tạo dòng.
Việc sử dụng các mã điều khiển loại bỏ được sự bắt buộc phải thao tác bằng tay
ở bảng điều khiển trong lúc đang in một tài liệu. Các mã điều khiển chuyển vào
hoặc ngắt máy in khỏi các chế độ đồ hoạ khác nhau. Khi máy in được đặt vào
một chế độ đồ hoạ, thông tin ký tự đến kế tiếp nhau được xử lý một cách khác
nhau trước khi được gửi đến đầu in hoặc cơ chế ghi. Một mã điều khiển ngược
hay là điều khiển thiết lập lại làm cho máy in quay trở về chế độ in ký tự (hoặc
văn bản).
1.1.1.2. Mã điều khiển
Máy tính không chỉ qui định in cái gì mà nó còn phải quy định in như thế
nào. Như sự quay về của con trượt, cung ứng dòng, phông in và các hoa văn chỉ
là một vài chức năng điều khiển mà máy tính phải xử lý để tự động hoá quá
trình in. Tuy nhiên các mã điều khiển thường là nguyên nhân sự không tương
thích giữa máy tính và máy in. Khi mã chuẩn ASCII lần đầu tiên được nghiên
cứu phát triển thì các máy in còn rất đơn giản so với các tiêu chuẩn hiện nay.
Các phông chữ, kích cỡ phông, đồ hoạ và việc in các chữ chất lượng cao chưa
được đặt ra. Chỉ một số ít chức năng điều khiển là cần thiết để vận hành các máy
Cấu tạo, nguyên lý hoạt động máy in
Đất
5
Tổng quan về máy in
in kiểu cổ. Do đó chỉ một số ít mã điều khiển chính được đưa vào bảng mã
ASCII. Nhưng so với yêu cầu hiện nay các mã ASCII chuẩn với các mã chưa
dùng đến của nó không đủ để sử dụng cho số lượng lớn các lệnh cần thiết. Chính
vì thế các hãng sản xuất máy in phải lựa chọn giữa sự thay thế mã ASCII hay là
nghiên cứu phát triển một sơ đồ mạch mới với các chức năng điều khiển tiên
tiến. Để giải quyết bài toán này, các hãng sản xuất đã đưa ra giải pháp phân chia
bảng mã thành một chuỗi các mã chồng điều khiển. Các trình tự này được gọi là
chuỗi mã thoát. Vì rằng mã ASCII “27” (ESC) được sử dụng như là một tiếp
đầu ngữ.
Các khả năng in của máy in khác nhau rất nhiều giữa các mẫu mã (dòng
sản phẩm) và của các hãng sản xuất. Kết quả là, các mã thoát không còn được
chuẩn hoá nữa. Nếu phần mềm của máy tính không được viết riêng hoặc định
hình riêng cho máy in cụ thể của nó, thì các mã điều khiển gửi đi từ máy tính có
thể gây ra các thao tác sai hoặc không điều khiển được máy in.
Các chuỗi thoát thường dài hai hoặc ba mã ASCII và bắt đầu với mã
ASCII “27”. Ký tự thoát ASCII “27” chỉ cho máy in nhận các ký tự tiếp theo
như là một phần của mã điều khiển. Ví du: Khi đặt máy in ở chế độ in chữ đậm,
thì máy tính phải gửi ra một mã ASCII “27” tiếp theo bởi một mã ASCII “15”
(SI). Phần mềm trong mạch Formatter (mạch điều khiển hay mạch logic) của
máy in sẽ giải đoán chuỗi mã đó và đặt chế độ làm việc thích hợp. Một trình tự
điển hình để thiết lập mật độ đậm nhạt mới của ký tự phải là “27” (ESC) tiếp
theo sau bởi “103” (chữ “g”). Các chuỗi mã chồng hỗ trợ cho các máy in tiến
tiến phức tạp.
1.1.1.3. Các đường trao đổi thông tin
Thông tin, dưới dạng nhị phân cần phải truyền qua khoảng cách vật lý
giữa máy tính và máy in bằng một đường dây trao đổi thông tin (thông qua một
sợi dây cáp bằng kim loại dẫn điện). Cấu trúc và đặc tính của sợi dây cáp đó
phụ thuộc vào phương pháp trao đổi thông tin được sử dụng. Hiện nay có hai
phương pháp chủ yếu để gửi thông tin đến máy in là thông qua cổng song song
hoặc USB (phương pháp sử dụng cổng nối tiếp hiện nay không sử dụng nữa).
Một đường trao đổi thông tin song song được chỉ ra dưới đây nhằm minh
hoạ hoạt động của nó. Hình 1.1 minh hoạ một sơ đồ đơn giản hoá của một giao
diện song song.
Cấu tạo, nguyên lý hoạt động máy in
Đất
8
11
20
23
6
Tổng quan về máy in
Hình 1.1. Minh hoạ một sơ đồ đơn giản hoá của một giao diện song song
Lưu ý rằng 8 bit của một mã ASCII được truyền đồng thời cùng một lúc
từ (D0 đến D7). Tuy nhiên chỉ một mình đường dữ liệu không thôi thì không đủ
để truyền thông tin thành công. Cả máy tính và máy in phải được đồng bộ với
nhau do đó máy in sẽ nhận dữ liệu khi nó đã sẵn sàng hoặc đề nghị máy tính chờ
đợi tới lúc máy in đã sẵn sàng. Sự đồng bộ của đường dây song song được thực
hiện bằng cách sử dụng một vài đường dây điều khiển thêm vào các đường dây
dữ liệu. Một số đường dây điều khiển thông tin cho máy in số còn lại dùng cho
máy tính. Sự phối hợp lẫn nhau đó còn được gọi là sự thoả thuận (hand
shaking).
Thao tác song song tương đối nhanh. Máy in sẽ nhận thông tin với tốc độ
mà máy tính có thể gửi thông tin ra ngoài, thường có thể làm việc với tốc độ
vượt quá 1000 cps (ký tự trên giây). Với mỗi ký tự 8 bit thì số lượng trên tương
ứng hơn 8000 bit trong một giây. Có nghĩa là nó đồng bộ với bus dữ liệu trong
máy in vì bus dữ liệu trong máy in cũng là 8 bit, do đó một từ song song 8 bit có
thể được nhận vào một bộ đệm dữ liệu với các mạch hỗ trợ thêm rất ít, các mạch
thông tin song song thường là đơn giản. Nhược điểm chính của đường dây song
song là chiều dài cáp nối của nó bị hạn chế. Với các tín hiệu dữ liệu nhanh cùng
truyền trong một sợi dây cáp thì chiều dài hiệu dụng của nó chỉ là khoảng vài
mét. Nếu chiều dài đường dây lớn hơn khoảng cách đó thì do nhiễu điện và các
tổn hao có thể gây ra méo dạng và tổn hao tín hiệu.
1.1.1.4. Trao đổi thông tin song song (Centronics)
Công ty Centronics là một trong các nhà sản xuất máy in đầu tiên, do đó
họ có khả năng tạo được vị trí hàng đầu trên thị trường máy in. Các máy in của
họ dùng một giao diện song song (một thiết kế của Centronics). Tốc độ và sự
đơn giản của giao diện Centronics làm cho nó trở thành một tiêu chuẩn trên thực
Cấu tạo, nguyên lý hoạt động máy in
Máy tính Dữ liệu (8 bít) Máy in
Busy (báo bận)
Ready (báo sẵn sàng)
Select (báo lựa chọn)
Error (báo lỗi)
Auto Feed (tự động lên giấy)
Reset (khởi động lại)
Đất
8
11
20
23
7
Tổng quan về máy in
tế để các hãng sản xuất khác làm theo. Thiết kế đó thường được gọi là giao diện
Centronics. Một giao diện Centronics nối liền một đầu cắm loại D gồm 25 chân
ra ở máy tính với một đầu cắm loại Centronics ở máy in gồm 36 chân ra. Các
chân dư thừa trong đầu cắm 36 chân không được sử dụng.
Giao diện Centronics sử dụng các mức TTL chuẩn để truyền thông tin,
một số nhị phân “0” sẽ nằm ở giữa mức 0 V và + 0,8 V một chiều, một số nhị
phân “1” sẽ nằm giữa mức + 2,4 V một chiều và + 0 V xoay chiều. Các mức
Logic đó có thể dễ dàng đo được với một đồng hồ vạn năng. Tuy nhiên một đầu
dò Logic và một máy hiện sóng sẽ cần thiết để quan sát dữ liệu hiện thời trên
mỗi đường tín hiệu.
Một giao diện Centronics điển hình giữa máy tính và máy in được minh
hoạ như ở hình 1.2. Lưu ý rằng có thể có từ 24 đến 25 chân được dùng ở đầu
máy tính.
Hình 1.2. Giao diện Centronics điển hình
Khi ra lệnh in, giao diện được cấp điện, tín hiệu Select (chọn) trở thành
mức Logic 1 để chỉ rằng máy in được lựa chọn. Đầu chọn vẫn giữ nguyên mức
logic 1 chừng nào máy in vẫn còn giấy và cho đến khi máy in từ bỏ sự lựa chọn
(nó có thể chuyển sang chế độ không được chọn (off line) bằng bảng điều
khiển). Máy tính gửi ra các bit dữ liệu biểu diễn ký tự hoặc mã điều khiển một
cách đồng thời qua các đường dữ liệu từ D0 đến D7. Khi mà các bit dữ liệu đã
Cấu tạo, nguyên lý hoạt động máy in
STROBE
D0
D1
D2
D3
D4
D5
D6
D7
Acknowledge
Busy
Power Out
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
Comp
Select
Auto Feed
(not used)
Signal Ground
Chassis Ground
G0
G1
G2
G3
G4
G5
G6
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
Comp
25 G7
ptr ptr
8
Tổng quan về máy in
được gửi đi, máy tính sẽ phát ra một mức logic 0 ngắn trên đường dây Strobe
của nó. Mức logic 0 báo cho máy in rằng dữ liệu đã có hiệu lực và máy in phải
thu nhận và lưu trữ trong bộ nhớ đệm. Khi dữ liệu đã được nhận bởi máy in, thì
máy in phát ra mức Logic 1 của tín hiệu bận. Máy tính sẽ ngừng gửi thông tin ra
cho đến khi tín hiệu bận quay trở về mức 0.
Khi máy in không bị bận, nó phát ra một mức logic 0 ngắn của tín hiệu
cảm ơn, tín hiệu này yêu cầu một ký tự mới từ máy tính. Quá trình này lặp lại
sau mỗi 1 ms cho đến khi tất cả dữ liệu của máy tính đều được gửi đi hết.
Hai tín hiệu phụ thêm vào khi quá trình in phải dừng lại nếu giấy đã hết,
do vậy tín hiệu báo hết giấy (PO - Page Out) trở thành mức logic 0 khi giấy đã
được dùng hết. Tín hiệu này tự động loại bỏ sự lựa chọn máy in, do đó một số
máy in thế hệ cũ yêu cầu phải ấn nút “on line” để lựa chọn lại máy in sau khi
giấy đã nạp trở lại máy in. Một tín hiệu khác là tín hiệu tự động điều khiển cung
ứng. Tín hiệu này xác định xem một ký tự cung ứng dòng đã tự động được thêm
vào chưa mỗi khi bắt gặp ký tự quay trở về của con trượt (áp dụng trong máy in
kim). Bình thường tín hiệu này là mức logic 0, và một cung ứng dòng được thêm
vào sau mỗi lần con trượt quay về. Lưu ý rằng, nhiều máy in có một chuyển
mạch DIP hoặc thiết lập một cầu nối cho phép máy in không cần đến tín hiệu
điều khiển này của máy tính. Các đường dây còn lại thông thường là đường đất
của vỏ máy (FG) và các đường đất của tín hiệu (SG và G0 đến G7).
Những đường tín hiệu có thêm một vạch ngang ở trên tên của chúng, nó
có nghĩa là logic tích cực thấp. Phần lớn các mức logic giữ nguyên mức 0 là
“sai” và mức 1 là “đúng”. Đó là mức logic tích cực cao, các quy ước mà ta
thường bắt gặp. Tuy nhiên một vài tín hiệu coi mức 1 là “sai” và trở về mức 0 là
“đúng”. Các tín hiệu đó gọi là các tín hiệu tích cực thấp. Hai quy ước này đều
tồn tại cùng với nhau trong một hệ thống.
1.1.2. Khối chức năng cơ bản của máy in
Hiện nay trên thị trường có rất nhiều chủng loại máy in được sản xuất bởi
những hãng nổi tiếng trên thế giới như HP, Epson, Lemax…chúng có những
tính năng và tham số kỹ thuật khác nhau, tuy nhiên tất cả các chủng loại máy in
đó đều phải dựa trên một nền tảng về cấu trúc được chia thành năm khối chức
năng cơ bản như sau:
- Khối cung cấp giấy.
- Khối đầu in (in kim, in phun), đối với máy in Laser là bộ phận quang
học (Laser/ Scaner).
- Khối chuyển động của đầu in (chỉ áp dụng với máy in kim và in
phun).
- Khối nguồn cung cấp.
- Khối điều khiển điện tử.
Cấu tạo, nguyên lý hoạt động máy in 9
Tổng quan về máy in
1.1.2.1. Khối cung cấp giấy
Mỗi máy in đều phải thực hiện chức năng điều khiển giấy. Giấy phải được
máy in tiếp nhận, vận chuyển đến khối đầu in, sau đó được đưa tới bộ phận đỡ
giấy ở đầu ra của máy in. Có hai phương pháp phổ biến về việc vận chuyển giấy
là kiểu máy kéo và kiểu ma sát. Hình 1.3 dưới đây minh hoạ một hệ thống vận
chuyển giấy điển hình kiểu đẩy kéo.
Hình 1.3. Hệ thống kéo giấy kiểu máy kéo trong máy in kim Epson LX - 300
Mọi đường truyền đều hướng giấy cuốn quanh một trục quay bằng cao su
(đối diện với đầu in) và đưa qua các đĩa bánh răng bằng nhựa. Các trục quay
khác tạo thành một hàng ngang nằm phía dưới trục quay chính tạo sức ép nhẹ
nhằm giữ cho giấy phẳng và đều trong trục quay chính. Mỗi bánh răng làm cho
các răng trùng khớp với các lỗ nằm ở hai bên mép của giấy. Các bánh răng được
liên kết với nhau và được liên kết cơ học với trục quay bằng một chuỗi các bánh
răng, dây cua roa hoặc hệ thống pu li. Khi trục quay quay tới, nó làm quay hai
đĩa bánh răng cùng một quãng đường đi để kéo giấy đến và đưa giấy ra khỏi
máy in.Hệ thống vận chuyển giấy kiểu máy kéo đòi hỏi giấy phải liên tục, cung
cấp đều đặn cho máy in. Hệ thống vận chuyển giấy kiểu máy kéo được áp dụng
trong các máy in kim đời cũ, và chúng sử dụng loại giấy cuộn đặc biệt. Hiện
nay các máy in kim đời mới như Epson 1170, 2170, 2180...được thiết kế sử
dụng cả hai kiểu vận chuyển giấy là kiểu máy kéo và kiểu ma sát.
10 Cấu tạo, nguyên lý hoạt động máy in
Tổng quan về máy in
Hệ thống vận chuyển giấy kiểu ma sát, sử dụng phương pháp đòn bẩy cơ
học, tạo lực cuốn giấy thông qua một bộ phận cuốn giấy (gọi là ru lô cuốn giấy)
thường có hình dạng tròn, bán nguyệt, được gắn trên một trục quay. Khi giấy
được đưa vào máy in đòn bẩy được nhả ra, trục quay di chuyển bộ phận cuốn
giấy tiếp xúc chặt với giấy và theo đà kéo giấy vào bên trong máy in. Những hệ
thống kéo giấy kiểu ma sát có thể sử dụng thích hợp cho trường hợp in từng tờ
một, áp dụng cho những loại giấy có trong lượng hoặc kích cỡ khác nhau không
theo quy định. Như vậy hệ thống cung cấp giấy bằng ma sát rất mềm dẻo linh
hoạt khi không có sự cố. Vì rằng giấy được kéo vào máy in nhờ sức ép, nó sẽ
chuyển động không bị thay đổi theo hướng mà nó được kéo vào. Nếu giấy
không được định hướng đúng, nó sẽ bị dịch qua trái hoặc qua phải khi trục quay
quay tới. Đôi khi trong cả những trường hợp giấy được kéo vào đúng hướng,
nhưng vì các trục quay trong máy in biến dạng, do cao su bị mài mòn hoặc lão
hoá (đối với những máy in cũ) sẽ gây ra sự chuyển động nghiêng ngả của giấy
trong máy in. Tất cả những máy in tĩnh điện hiện nay (máy in Laser) đều sử
dụng hệ thống kéo giấy kiểu ma sát. Hình 1.4 minh hoạ một hệ thống kéo giấy
kiểu ma sát.
Hình 1.4. Hệ thống kéo giấy kiểu ma sát trong máy in HP LaserJet 5000
Cấu tạo, nguyên lý hoạt động máy in 11
Tổng quan về máy in
Các máy in sử dụng hệ thống kéo giấy kiểu ma sát yêu cầu người sử dụng
phải nạp và điều hướng giấy trước khi in, bộ phận nạp chính là khay đựng giấy
của máy in. Việc điều hướng cho giấy thẳng hàng được thông qua khay đựng
giấy. Bộ phận cuốn giấy sẽ kéo từng tờ giấy vào bên trong máy in.
1.1.2.2. Khối đầu in
Khối đầu in là một thiết bị tạo ra sự in vĩnh cửu lên bề mặt trang giấy. Ba
công nghệ chủ yếu đã được nghiên cứu chế tạo để thực hiện quá trình đó là: in
đập, in phun mực và in tĩnh điện. Một máy in thường được phân loại theo công
nghệ riêng mà nó sử dụng.Ba công nghệ cơ bản đó được mô tả như dưới đây:
- Công nghệ in đập: Đúng như vậy tên gọi của nó ám chỉ các ký tự, ký
hiệu được đập vào bề mặt trang giấy theo đúng nghĩa đen qua một ruy băng
bằng vải hoặc nhựa đã được bôi mực. Lực va đập tạo ra một sức ép mực qua
băng mực và in lên giấy. Có hai loại máy in đập là máy in ký tự và máy in ma
trận chấm.Máy in ký tự ngày nay không còn được sử dụng nữa mà chỉ còn kiểu
máy in ma trận chấm.
Bên trong các đầu in đập ma trận chấm (DMI – DOT MATRIX
PRINTER) sử dụng một chuỗi các đầu kim riêng biệt bằng kim loại bố trí theo
phương thẳng đứng. Mỗi đầu kim làm việc bởi một cuộn solenoid (cuộn hút)
của riêng mình, các cuộn hút này tạo ra dòng điện độc lập với nhau. Các chữ cái,
chữ số, ký hiệu hoặc hình ảnh đều có thể được tạo ra bằng cách, khi dòng điện
chảy qua cuộn hút sẽ biến cuộn hút thành một nam châm điện đẩy các đầu kim
đâm vào băng mực theo một sự tổ hợp trong khi đầu in chuyển động ngang qua
trang giấy. Sự va chạm giữa kim gắn trong bộ phận đầu in và ruy băng mực sẽ
tạo ra hình ảnh truyền sang trang giấy. Bề mặt của một đầu in (DMI – DOT
MATRIX IMPACT) có thể phẳng hoặc cong để cho khớp với bán kính của trục
quay. Các đầu in kim khi lắp đặt được điều chỉnh phẳng so với bề mặt để đảm
bảo sự tạo thành chấm được đều đối với mỗi đầu kim.
Công nghệ in đập có những nhược điểm chính sau. Trước tiên, các đầu in
đập cần một năng lượng đáng kể để hoạt động, sau đó là chúng tạo ra những
tiếng ồn lớn, tiếng lạch cạch, tiếng rít do các kim trong bộ phận đầu in khi hoạt
động gây nên. Ngoài ra tốc độ của những máy in này thường rất chậm, chất
lượng bản in thấp. Do đó nó gây nên sự khó chịu đối với nguời sử dụng.
- Công nghệ in phun mực: In phun mực mở ra một phương pháp in mới,
nó cho tốc độ in khá nhanh và khi hoạt động tiếng ồn không đáng kể, cho chất
lượng bản in cao, nhanh chóng và yên lặng có thể làm việc với phần lớn các loại
giấy bất kỳ. Phương pháp này hút mực nước từ một bình chứa trung tâm, sau đó
“phun mực qua các lỗ tạo thành các chấm” những chấm này sẽ tạo thành ký tự
hoặc hình ảnh mong muốn lên bề mặt tờ giấy. Hiện nay các máy in kiểu phun
mực rất đa dạng.
Có ba phương pháp in phun mực chủ yếu là: Dòng phun liên tục, phun áp
điện và phun bọt (hoặc nhiệt). Phương pháp phun dòng liên tục không thích hợp
cho các máy in vi tính và hiện nay không còn được sử dụng nữa.
12 Cấu tạo, nguyên lý hoạt động máy in
Tổng quan về máy in
- Đầu in kiểu phun bằng áp điện sử dụng mực ở dạng lỏng chứa trong
bình nhỏ được bơm đầy vào một chuỗi kênh dẫn mực. Thông thường có 9 hoặc
24 kênh dẫn mực. Mỗi kênh được bao bởi một cái miệng vòi, đó chính là một lỗ
cực nhỏ được khoan vào một đế kim loại. Một tinh thể áp điện nhỏ tại mỗi kênh
hoạt động như một “máy bơm mực”. Một xung điện ngắn có năng lượng cao từ
các mạch kích của máy in làm cho tinh thể dao động làm phun ra ngoài một giọt
mực. Các máy in phun hiện nay chủ yếu sử dụng công nghệ này.
- Đầu in phun mực kiểu bọt (cũng còn được gọi là phun nhiệt) rất giống
các đầu phun áp điện, nhưng các tinh thể cộng hưởng được thay thế bằng các
phần tử nung nóng. Một xung điện kích thích làm nóng mực chứa trong kênh.
Một bong bóng được tạo thành và lớn dần cho đến khi nổ vỡ ra. Lực khí bong
bóng nổ sẽ làm phun ra ngoài một giọt mực.
- Công nghệ in tĩnh điện (ES - ELECTRICITY STATIC ): hoàn toàn khác
với bất kỳ một công nghệ in nào đã được nói đến trước đây. Một đầu in tĩnh điện
thực sự là một tổ hợp của các bộ phận, hợp nhất tia sáng, tĩnh điện, hoá, quang
học, nhiệt và áp suất để tạo ra một bản in vĩnh cửu trên giấy. Các hình ảnh tạo ra
là một mạng các chấm ghi trên một trống nhạy quang. Các tia laser dùng để ghi
các chấm. Công nghệ in tĩnh điện có nhiều ưu việt hơn so với các công nghệ
khác. Nó có tốc độ nhanh, hoạt động êm, cho bản in có độ phân giải cao.Máy in
sử dụng công nghệ tĩnh điện hiện nay rất phổ biến cả máy in đen trắng và máy in
màu.
1.1.2.3. Khối Chuyển động đầu in
Phần lớn các đầu in nối tiếp chỉ tạo ra một cột đơn của các chấm. Do vậy,
đầu in cần phải chuyển động tới và lui, ngang qua trang giấy. Chuyển động đó
được thực hiện bởi một cơ chế vận chuyển gọi là con trượt (carriage). Một hệ
thống vận chuyển bằng con trượt được trình bày trên hình 1.8.
Hình 1.8. Hệ thống vận chuyển bằng con trượt trên máy in kim Epson LX-300
Cấu tạo, nguyên lý hoạt động máy in 13
Tổng quan về máy in
Hệ thống chính yếu là một con trượt chuyển động tự do dọc theo một hệ
thống đường ray. Đầu in được lắp đặt một cách cẩn thận trên đường trượt được
giữ bởi các đinh vít hoặc các kẹp đỡ ở phía dưới. Một hệ thống pu-li đơn giản
được kéo bởi mô tơ bước được dùng để tạo ra sự chuyển động của con trượt.
Một cảm biến được lắp đặt trong hệ thống vận chuyển bằng con trượt . Đó
chính là cảm biến báo điểm dừng của con trượt ở phía bên trái máy in hay nó
còn được gọi là cảm biến báo vị trí đầu. Cảm biến này báo cho mạch điều khiển
của máy in biết khi nào con trượt dịch đến vị trí đầu của nó. Một bộ mã hoá
quang học được thiết kế vào mạch điều khiển mô tơ chuyển động đầu in. Bộ mã
hoá này sẽ gửi thông tin về khoảng cách và chiều đến của con trượt cho mạch
điều khiển đầu in, và mạch này sẽ điều khiển vị trí tức thời của đầu in. Chú ý:
Trong hệ thống máy in tĩnh điện, khối này nằm trong hệ thống tạo ảnh.
1.1.2.4. Khối nguồn cung cấp
Khối nguồn cung cấp có nhiệm vụ biến đổi điện áp lưới thành một hoặc
nhiều mức điện áp một chiều ổn định cần thiết để cung cấp cho các linh kiện
điện và điện tử trong máy in. Khối nguồn này thường có công suất khác nhau
cho từng loại máy in cụ thể. Đối với các máy in kiểu ma trận đập (máy in kim),
máy in phun nguồn cung cấp thường tạo ra các điện áp như + 5 V, + 9 V, + 35
V, + 42 V sai số (± 5 %). Máy in tĩnh điện (máy in Laser) thường sử dụng các
điện áp điển hình là + 5 V, + 12 V, + 24 V ngoài ra các máy in đời mới còn sử
dụng thêm nguồn + 3.3 V với sai số (± 5 %). Trong các máy in Laser ngoài các
nguồn kể trên còn có thêm một mạch cung cấp nguồn cao áp thường tạo ra điện
áp âm một chiều khoảng 600 V sai số (± 10 %). Một vài loại máy in phun sử
dụng khối nguồn cung cấp ở bên ngoài gọi là Adapter.
Có hai kiểu nguồn cung cấp là nguồn tuyến tính và nguồn kiểu xung ngắt
mở. Chúng được phân biệt bởi cách dùng để điều khiển các điện áp ra. Các bộ
nguồn nuôi kiểu tuyến tính hiện nay không còn được sử dụng trong máy in nữa.
Máy in hiện nay chỉ sử dụng nguồn cung cấp kiểu xung ngắt mở. Ưu điểm của
loại nguồn này là có kích thước nhỏ gọn, công suất tương đối lớn.
1.1.2.5. Khối điều khiển điện tử
Khối điều khiển điện tử là sự tổ hợp các linh kiện điện tử và các mạch
điều khiển hoạt động trong máy in. Đối với máy in kim và in phun khối điều
khiển điện tử điển hình thường được tạo bởi bốn khối chính được chỉ rõ trong sơ
đồ khối ở hình 1.9, nó bao gồm giao diện trao đổi thông tin, bảng điều khiển, bộ
nhớ và mạch logic chính. Mặc dù có sự khác biệt giữa các máy in, nhưng mỗi
mô đen đều chứa các mạch điện tử để điều khiển các khu vực đó.
14 Cấu tạo, nguyên lý hoạt động máy in