Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Luận văn kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần xây dựng - giao
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
www.violet.vn/vinhhienbio
LỜI MỞ ĐẦU
Đất nước ta, từ khi chuyển hướng nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung
sang phát triển theo nền kinh tế thị trường và cơ chế quản lý mới đã có tác
động mạnh mẽ tới việc tổ chức quản lý trong các doanh nghiệp. Doanh nghiệp
phải chủ động trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp để dành lấy thị
phần trên thương trường hiện nay, nhằm mang lại hiệu quả cao trong kinh
doanh và nâng cao đời sống của cán bộ nhân viên trong doanh nghiệp. Với
việc Việc Nam là thành viên chính thức của tổ chức thương mại thế giới WTO
đã tạo điều kiện cho mọi thành phần kinh tế cùng phát triển, đặc biệt là ngành
xây dựng đang trong giao đoạn phát triển mạnh của đất nước .
Xây dựng là ngành sản xuất vật chất góp phần tạo nên cơ sở vật chất kỷ
thuật của nền kinh tế. Hoạt động của ngành xây dựng là hoạt động hình thành
nên năng lực sản xuất cho các ngành, các lĩnh vực khác nhau trong nền kinh tế.
Nói một cách cụ thể sản xuất xây dựng bao gồm các hoạt động: xây dựng mới,
mở rộng, khôi phục, cải tạo lại, hay hiện đại hoá các công trình hiện có thuộc
mọi lĩnh vực trong nền kinh tế quốc dân.
Doanh nghiệp xây lắp là đơn vị kinh tế cơ sở, là nơi trực tiếp sản xuất
kinh doanh, gồm một tập thể lao động nhất định có nhiệm vụ sử dụng các tư
liệu lao động và đối tượng lao động để sản xuất ra các sản phẩm xây lắp phục
vụ cho nhu cầu tái sản xuất cho nền kinh tế.
Do vậy hạch toán kế toán là vấn đề quan trọng của mỗi một doanh
nghiệp, nó giúp nhà quản lý kịp thời chỉ đạo, điều chỉnh phương án điều hành
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mình tiến tới giảm thiểu rủi ro, nâng
cao hiệu quả kinh doanh. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp cung không thể thiếu được yếu tố con người, vì nó quyết định sự
thành, bại của doanh nghiệp. Do vậy phương pháp "Kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm" cuía mäùi doanh nghiãûp laì một váún âãö quan troüng
là yêu cầu cấp bách của các doanh nghiệp trong điều kiện đang là nền kinh tế
hàng hoá nhiều thành phần và cũng là công cụ quan trọng phaín aïnh toaìn bäü caïc
biãûn phaïp kinh tãú kyî thuáût maì doanh nghiãûp aïp duûng trong quaï trçnh saín xuáút
vaì tênh giaï thaình saín pháøm, nhàòm cung cáúp thäng tin mäüt caïch këp thåìi, chênh
xaïc, âáöy âuí säú liãûu cho nhaì quaín trë ra quyãút âënh quaín lyï hiãûu quaí nháút, phuì
håüp våïi sæû phaït triãøn cuía saín xuáút kinh doanh vaì yãu cáöu quaín trë cuía doanh
nghiãûp. Xuất phát từ tầm quan trọng đó, trong thời gian thæûc táûp coï haûn taûi
Công ty Cổ phần Xây dựng giao thông Thừa Thiên Huế , em maûnh daûn choün
âãö taìi: ‘’ Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty
Cổ phần Xây dựng-Giao thông Thừa Thiên Huế ‘’ nhàòm phản ánh lại quá
Phôto HẢO HẢO 60 TRẦN VĂN ƠN . TX TDM BÌNH DƯƠNG
Trang 1
www.violet.vn/vinhhienbio
trình hoaìn thiãûn cäng taïc kãú toaïn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
taûi Công ty Cổ phần Xây dựng-Giao thông Thừa thiên Huế.
Để hoàn thành đề tài :‘’Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty Cổ phần Xây dựng-Giao thông Thừa Thiên Huế ‘’, trong
quá trình thực tập tại Công ty em đã sử dụng các phương pháp :Phương pháp
thu thập và xử lý số liệu, phương pháp thống kê, phương pháp duy vật biện
chứng ...và tham khảo các tài liệu mà em đã được củng cố ở trường : Kế toán
Hành Chính Sự Nghiệp, Kế Toán Doanh Nghiệp, Phân Tích Hoạt Động Kinh
Doanh, Quản Trị Doanh Nghiệp ... Đồng thời cùng với sự hướng dẫn tận tình
của Cô Nguyễn Thị Song Toàn. Do thời gian thực tập hạn chế và năng lực bản
thân có hạn nên không trách khỏi những thiếu sót. Kính mong quý thầy cô
giáo, quý vị trong Công ty Cổ phần Xây dựng -Giao thông Thừa Thiên Huế
góp ý, chỉ dẫn nhằm hoàn thiện hơn nữa đề tài mà bản thân em đã nghiên cứu
để giúp em vững bước vào đời.
Em xin chân thành cám ơn !
Phôto HẢO HẢO 60 TRẦN VĂN ƠN . TX TDM BÌNH DƯƠNG
Trang 2
www.violet.vn/vinhhienbio
PHẦN I
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
........κκκ ........
I. CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG
CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP .
1. Khái niệm chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất trong
doanh nghiệp xây lắp.
1.1. Khái niệm chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp.
Chi phí sản xuất( CPSX) là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về
lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã chi ra để tiến hành các
hoạt động sản xuất, thi công trong một thời kỳ nhất định.
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần phải có 3 yếu tố cơ
bản (chi phí đầu vào của quá trình sản xuất):
- Tư liệu lao động: Nhà xưởng, máy móc và các tài sản cố định khác.
- Đối tượng lao động: Nguyên vật liệu...
- Sức lao động của con người.
Quá trình sử dụng các yếu tố cơ bản trong sản xuất cũng đồng thời là qúa
trình doanh nghiệp phải chi ra những CPSX tương ứng. Tương ứng với việc sử
dụng tài sản cố định là các chi phí về khấu hao tài sản cố định, tương ứng với
việc sử dụng nguyên vật liệu là những chi phí nguyên vật liệu, tương ứng với
việc sử dụng lao động là chi phí về tiền công, tiền trích bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế...trong điều kiện nền kinh tế hàng hoá và cơ chế hạch toán kinh
doanh mọi chi phí trên đều được biểu hiện bằng tiền. Trong đó tiền công, bảo
hiểm xã hội bảo hiểm y tế là biểu hiện về lao động sống còn chi phí về khấu
hao tài sản cố định, nguyên vật liệu, nhiên liệu...là biểu hiện bằng tiền của lao
động vật hoá.
Chi phí được xem như một trong những chỉ tiêu để đánh giá hiểu quả
quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh. Vấn đề đặt ra là làm sao kiểm soát tốt
được các khoản chi phí. Nhận diện phân tích các chi phí, từ đó có những quyết
định đúng đắn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để đáp
ứng được yêu cầu trên chi phí được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau.
Phôto HẢO HẢO 60 TRẦN VĂN ƠN . TX TDM BÌNH DƯƠNG
Trang 3
www.violet.vn/vinhhienbio
1.2. Phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp.
Phân loại chi phí sản xuất là việc sắp xếp chi phí vào từng loại, từng
nhóm theo nội dung kinh tế nhất định để phục vụ cho mục đích phân tích đánh
giá giúp cho công tác quản lý CPSX chặt chẽ và có hiệu quả.
Chi phí trong doanh nghiệp xây lắp có thể được phân loại theo tiêu thức
sau:
a. Phân loại CPSX theo tính chất, nội dung kinh tế của chi phí:
Cách phân loại này căn cứ vào các chi phí có cùng tính chất kinh tế (nội
dung kinh tế ) giống nhau xếp vào một yếu tố không phân biệt chi phí đó phát
sinh trong lĩnh vực hoạt động nào ở đâu.
Toàn bộ chi phí được chia thành các yếu tố sau:
- Chi phí nguyên vật liệu: là toàn bộ giá trị nguyên vật liệu sử dụng cho
sản xuất kinh doanh trong kỳ.
- Chi phí nhân công: là tiền lương chính, tiền lương phụ, các khoản trích
theo lương ( BHYT, BHXH, KPCĐ ) và các khoản phải trả khác cho công
nhân viên chức trong kỳ.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: là phần giá trị hao mòn của tài sản cố
định chuyển dịch vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: là các khoản tiền điện, tiền nước, tiền điện
thoại, tiền thuê mặt bằng...
- Chi phí khác bằng tiền: là những chi phí sản xuất kinh doanh khác chưa
được phản ánh trong các chi phí trên nhưng đã chi bằng tiền như chi phí tiếp
khách, hội nghị...
Phân loại chi phí theo nội dung, tính chất kinh tế của chúng có tác dụng
cho biết kết cấu tỷ trọng từng loại chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra trong quá
trình xây dựng. Đồng thời giúp doanh nghiệp phân tích tình hình thực hiện dự
toán chi phí, lập dự toán chi phí cho các công trình tiếp theo.Do đó việc phân
laọi chi phí sản xuất chủ yếu theo tiêu thức khoản mục giá thành.
b. Phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục.
Có 4 loại khoản mục:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : gồm tất cả các chi phí vật liệu trực
tiếp sử dụng cho thi công xây lắp. Cụ thể:
+ Vật liệu chính: cát, đá, gạch ...
Phôto HẢO HẢO 60 TRẦN VĂN ƠN . TX TDM BÌNH DƯƠNG
Trang 4
www.violet.vn/vinhhienbio
+ Vật liệu phụ: đinh, dây buộc...
+ Nhiên liệu: củi nấu nhựa đường...
+ Vật kết cấu: cấu kiện bê tông đúc sẵn, vì kèo lắp sẵn...
+ Giá trị thiết bị đi kèm với vật kiến trúc như thiết bị vệ sinh, thiết bị
thông hơi, thông gió, chiếu sáng...
- Chi phí nhân công trực tiếp: Là những khoản mà doanh nghiệp phải trả
cho công nhân trực tiếp thi công xây lắp và các khoản trích BHXH, BHYT và
KPCĐ tính vào chi phí theo tỷ lệ quy định.
+ Tiền lương của nhân công trực tiếp tham gia xây dựng công trình.
+ Phụ cấp làm đêm thêm giờ, các khoản phụ cấp có tính chất lượng như
phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp tổ trưởng, phụ cấp độc hại...
+ Lương phụ cấp và các khoản trích theo lương công nhân xây lắp.
Trong chi phí nhân công trực tiếp không bao gồm: lương của công nhân
vận chuyển ngoài công trường, lương nhân viên thu mua, bốc dở, bảo quản vật
liêu trước khi đến kho công trường, lương công nhân sản xuất phụ, nhân viên
quản lý, công nhân điều khiển sử dụng máy thi công, những người làm công
tác bảo quản công trường.
- Chi phí sử dụng máy thi công:
Máy thi công là những công cụ chạy bằng động cơ và được sử dụng
trực tiếp cho công tác xây lắp. Chi phí sử dụng máy thi công là toàn bộ các chi
phí vật liệu, nhân công, các chi phí khác trực tiếp dùng cho quá trình sử dụng
máy phục vụ cho các công trình xây lắp.
Chi phí sử dụng máy thi công được chia thành 2 loại:
+ Chi phí thường xuyên: Chi phí hàng ngày cần thiết cho việc sử dụng
máy thi công. Các chi phí này khi phát sinh được tính hết một lần vào chi phí
sử dụng máy như: chi phí nhiên liệu động lực dùng cho máy thi công, tiền
lương, phụ cấp, các khoản trích theo của công nhân điều khiển máy kể cả công
nhân phục vụ máy, khấu hao máy thi công, chi phí theo máy thi công (nếu có),
chi phí sữa chữa thường xuyên máy thi công và các chi phí khác.
+ Chi phí tạm thời: Chi phí phát sinh một lần tương đối lớn, không định
mức hay tính trước được. Các chi phí này khi phát sinh không tính hết một lần
vào chi phí sử dụng máy mà được phân bổ theo thời gian sử dụng ở công
trường. Bao gồm: chi phí tháo lắp, chạy thử sau khi lắp để sử dụng, kể cả lần
lắp sau khi giao trả đặt để máy, chi phí vận chuyển máy thi công đến địa điểm
Phôto HẢO HẢO 60 TRẦN VĂN ƠN . TX TDM BÌNH DƯƠNG
Trang 5
www.violet.vn/vinhhienbio
xây dựng, chi phí trả xe máy và nơi đặt để máy, chi phí di chuyển máy trong
phạm vi công trường, chi phí xây dựng tháo dỡ các công trình tạm phục vụ
máy thi công như lều, lán che máy, bệ để máy...
- Chi phí sản xuất chung : là những chi phí phục vụ sản xuất xây lắp,
những chi phí có tính chất dùng cho hoạt động xây lắp gắn liền với từng công
trường cụ thể:
+ Chi phí nhân viên phân xưởng: Tiền lương của công nhân phục vụ
trên công trường như tiền công nhúng gạch vào nước, tưới nước cho tường,
công đóng đặt tháo dở lắp ghép ván khuôn đà giáo, công vận chuyển vật liệu
và khuôn vác máy móc trong lúc thi công từ chỗ để của công trường đến nơi
xây dựng, công cạo rỉ sắt, thép để thi công, công phụ vôi vữa...và các khoản
trích theo lương.
+ Chi phí vật liệu: Chi phí vật liệu xuất dùng chung cho hoạt động xây
lắp như vật liệu dùng để bảo dưỡng, bảo trì công cụ dụng cụ trên công trường...
+ Chi phí khấu hao TSCĐ: Khấu hao máy thi công trong trường hợp
không theo dõi riêng chi phí sử dụng máy thi công, khấu hao TSCĐ khác phục
vụ ở công trường.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: Chi phí điện, nước, điện thoại, chi phí sữa
chữa TSCĐ thuê ngoài...
+ Chi phí bằng tiền khác: Những chi phí bằng tiền nhằm phục vụ hay
liên quan đến hoạt động xây lắp trên công trường nhưng không thuộc những
khoản trên.
Việc phân loại trên đã góp phần tổ chức chặt chẽ cho doanh nghiệp, giúp
doanh nghiệp có biện pháp nhằm kiểm soát, tiết kiệm chi phí, và nắm bắt được
giá thành sản phẩm .
c. Phán loaûi chi phê theo mäúi quan hãû våïi âäúi tæåüng chëu chi
phê :
Có 2 loại chi phí cơ bản :
- Chi phí trực tiếp: là những chi phí liên quan trực tiếp đến đối tượng chịu
chi phí và được hạch toán vào đối tượng có liên quan. Thông thường chi phí
trực tiếp là những chi phí đơn nhất cấu tạo bởi một yếu tố như chi phí nguyên
vật liệu, chi phí tiền lương...
- Chi phí gián tiếp: Là những chi phí liên quan d?n nhiều đối tượng chịu
chi phí, do đó nó được phân bổ và các đối tượng có liên quan theo tiêu thức
Phôto HẢO HẢO 60 TRẦN VĂN ƠN . TX TDM BÌNH DƯƠNG
Trang 6
www.violet.vn/vinhhienbio
nhất định được phân bổ theo số giờ lao động trực tiếp, số giờ máy, số lượng
sản phẩm...
d. Phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí :
Có 3 loại:
- Chi phí biến đổi (biến phí): là những chi phí có mối tương quan tỷ lệ thuận
với sản lượng sản phẩm sản xuất ra, như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhân
công trực tiếp.
- Chi phí cố định (định phí): là những chi phí không thay đổi tương quan
với sản lượng sản phẩm như chi phí quản lý phân xưởng, chi phí quản lý doanh
nghiệp.
- Chi phí hỗn hợp: bao gồm các yếu tố chi phí mà có cả tính khả biến và
tính cố định như: chi phí điện thoại, tiền thuê máy móc thiết bị...
Cách phân loại này đã giúp không ít trong việc tiết kiệm chi phí và việc
phân tích các chi phí khả biến, bất biến, hỗn hợp cũng là nhằm tạo ra phương
hướng kinh doanh đúng đắn và kịp thời cho doanh nghiệp .
Nói tóm lại, những cách phân loại chi phí trên đều có chung mục đích là
quản lý các chi phí sản xuất phát sinh một cách có hiệu quả cao .
2. Giá thành sản phẩm và các loại giá thành sản phẩm trong doanh
nghiệp xây lắp.
2.1. Giá thành sản phẩm.
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế mà các doanh nghiệp xây lắp
cần phải quan tâm hàng đầu. Bởi vì, trong điều kiện nền kinh tế thị trường các
doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì phải tạo ra các sản phẩm có chất
lượng tốt, mẫu mã đẹp nhưng giá thành thấp mới thu được lợi nhuận tối đa,
mới có thể cạnh tranh trên thị trường.
Giá thành sản phẩm cung là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp có ý nghĩa quan
trọng đối với công tác quản lý của các doanh nghiệp và của nền kinh tế. Do đó,
viêc tính đúng và tính đủ giá thành luôn là mối quan tâm của các doanh nghiệp
cũng như các nhà quản lý.
2.2. Các loại giá thành sản phẩm trong xây lắp.
Có 3 loại :
- Giá thành dự toán : Là tổng chi phí trực tiếp và gián tiếp được dự toán
để hoàn thành khối lượng xây lắp tính theo đơn giá tổng hợp cho từng khu vực
Phôto HẢO HẢO 60 TRẦN VĂN ƠN . TX TDM BÌNH DƯƠNG
Trang 7