Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Luận văn giải pháp giảm tình trạng nghèo khổ con người ở các xã đặc biệt khó khăn của tỉnh hà tĩnh
PREMIUM
Số trang
102
Kích thước
880.4 KB
Định dạng
PDF
Lượt xem
809

Luận văn giải pháp giảm tình trạng nghèo khổ con người ở các xã đặc biệt khó khăn của tỉnh hà tĩnh

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

DANH MỤC CÁC BẢNG, ĐỒ THỊ

TÓM TẮT LUẬN VĂN

PHẦN MỞ ĐẦU.........................................................................................................1

CHƢƠNG I: NGHÈO KHỔ CON NGƢỜI: LÝ LUẬN, Ý NGHĨA

NGHIÊN CỨU Ở VIỆT NAM VÀ CÁC XÃ ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN........4

1.1. TỔNG QUAN VỀ NGHÈO KHỔ CON NGƢỜI.........................................4

1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển quan niệm nghèo khổ

con người .................................................................................................4

1.1.2. Ý nghĩa nghiên cứu nghèo khổ con người......................................7

1.2. ĐÁNH GIÁ NGHÈO KHỔ CON NGƢỜI ..................................................9

1.2.1. Chỉ số HPI: nội dung, ý nghĩa và hạn chế trong đánh giá

nghèo khổ con người ..............................................................................10

1.2.2. Các tiêu chí bổ sung......................................................................13

1.3. SỰ CẦN THIẾT PHẢI GIẢM TÌNH TRẠNG NGHÈO KHỔ CON

NGƢỜI Ở VIỆT NAM.................................................................................16

1.3.1. Xu thế phát triển con người đặt ra các nhu cầu ngày càng cao ....16

1.3.2 Chương trình thiên niên kỷ của Liên hợp quốc đặt ra các yêu cầu

cao cho mục tiêu phát triển con người.......................................................18

1.3.3. Tình trạng nghèo khổ con người ở VN hiện nay còn nghiêm

trọng ........................................................................................................21

1.3.4. Những yêu cầu mới đặt ra của chương trình “61 huyện nghèo”

của Việt Nam ..........................................................................................22

CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG NGHÈO KHỔ CON NGƢỜI Ở CÁC

XÃ ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN TĨNH HÀ TĨNH.................................................25

2.1. GIỚI THIỆU VỀ HÀ TĨNH VÀ CÁC XÃ ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN...........25

2.1.1. Tỉnh Hà tĩnh và tình trạng nghèo khổ con người ........................25

2.1.2. Các xã đặc biệt khó khăn của tỉnh Hà Tĩnh..................................29

2.2. THỰC TRẠNG NGHÈO KHỔ CON NGƢỜI Ở CÁC XÃ ĐẶC BIỆT

KHÓ KHĂN TỈNH HÀ TĨNH .......................................................................34

2.2.1 Tình trạng nghèo khổ con người thông qua chỉ số HPI ................35

2.2.2. Tình trạng nghèo khổ con người qua các tiêu chí bổ sung...........48

2.2.3. Đánh giá về tình trạng nghèo khổ con người ...............................65

CHƢƠNG III: GIẢI PHÁP GIẢM TÌNH TRẠNG NGHÈO KHỔ CON

NGƢỜI CHO CÁC XÃ ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN CỦA HÀ TĨNH.............73

3.1. QUAN ĐIỂM VÀ MỤC TIÊU VỀ GIẢM TÌNH TRẠNG NGHÈO KHỔ

CON NGƢỜI CHO CÁC XÃ ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN CỦA HÀ TĨNH...........73

3.1.1. Các căn cứ để đặt mục tiêu giảm tình tình trạng nghèo khổ con

người cho các xã đặc biệt khó khăn đến 2015........................................73

3.1.2. Mục tiêu. .......................................................................................74

3.2. CÁC GIẢI PHÁP GIẢM TÌNH TRẠNG NGHÈO KHỔ CON NGƢỜI Ở

CÁC XÃ ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN CỦA HÀ TĨNH ĐẾN NĂM 2015. ...............76

3.2.1 Giải pháp nâng cao khả năng tiếp cận của người nghèo đối với

giáo dục, y tế, nước sạch và vệ sinh môi trường. ...................................76

3.2.2. Giải pháp phát triển kinh tế- xã hội ở các xã đặc biệt khó khăn .89

3.2.3. Tiếp tục triển khai thực hiện quy chế dân chủ cơ sở, tăng

cường sự tham gia của người dân...........................................................90

3.2.4 Giải pháp đẩy mạnh thực hiện bình đẳng giới...............................92

KẾT LUẬN................................................................................................................94

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................95

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BHYT Bảo hiểm Y tế

DTTS Dân tộc thiểu số

HDI Chỉ số phát triển con người

HPI Chỉ số nghèo khổ tổng hợp

MDG Mục tiêu phát triển thiên niên kỷ

OECD Tổ chức hợp tác và Phát triển kinh tế

PTTH Trung học phổ thông

THCS Trung học cơ sở

UNICEF Quỹ nhi đồng Liên hợp quốc

UNDP Chương trình phát triển Liên hiệp quốc

UBND Uỷ ban nhân dân

XDGN Xóa đói giảm nghèo

WB Ngân hàng Thế giới

DANH MỤC CÁC BẢNG, ĐỒ THỊ

Bảng 1.1 Chỉ số nghèo khổ tổng hợp của Việt Nam........................................21

Bảng 2.1 Chỉ số HPI và các chỉ số cấu thành tỉnh Hà Tĩnh 2004-2008 ..........27

Bảng 2.2: Các xã đặc biệt khó khăn ở Hà Tĩnh ...............................................29

Bảng 2.3: Tỷ lệ tử vong trước 40 tuổi ở các xã đặc biệt khó khăn của tỉnh

Hà Tĩnh.............................................................................................35

Bảng 2.4: Tỷ lệ người lớn mù chữ ở các xã đặc biệt khó khăn .......................37

Bảng 2.5 : Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng ........................................40

Bảng 2.6 :Tỷ lệ hộ không được sử dụng nước sạch - ......................................43

Bảng 2.7 : Chỉ số HPI và các chỉ số thành phần của HPI ở các xã đặc biệt

khó khăn ...........................................................................................46

Bảng 2.8: Mức giảm chỉ số HPI theo đóng góp theo nhân tố cấu thành .........46

Bảng 2.9 Thu nhập bình quân đầu người.........................................................48

Bảng 2.10: Tỷ lệ người dân ở các xã đặc biệt khó khăn không được tiếp

cận dịch vụ y tế giai đoạn 2004-2008 ..............................................50

Bảng 2.11: Tỷ lệ hộ nghèo không có nhà hố xí hợp vệ sinh giai đoạn 2004-

2008..................................................................................................53

Bảng 2.12. Tỷ lệ học sinh nữ trong các cấp học qua các năm học ..................59

Bảng 2.13: Tỷ lệ đói nghèo các xã đặc biệt khó khăn giai đoạn 2005-2008...68

Đồ thị 2.1 : Chỉ số HPI của Hà Tĩnh và của các xã đặc biệt khó khăn giai

đoạn 2004-2008................................................................................48

1

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài.

Xoá đói, giảm nghèo - khuyến khích làm giàu một cách chính đáng là

một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước, đó là một trong những vấn đề cơ

bản của chính sách xã hội hướng vào phát triển con người nói chung và người

nghèo nói riêng, tạo cơ hội hoà nhập vào quá trình phát triển kinh tế xã hội.

Tuy nhiên, để có được chính sách toàn diện cho công cuộc xoá đói giảm

nghèo, cần phải hiểu phạm trù nghèo khổ theo những khía cạnh khác nhau.

Nếu theo nghĩa hẹp thì nghèo khổ được hiểu là sự thiếu thốn các điều kiện

thiết yếu của cuộc sống. Tuy vậy, nghèo khổ cần được hiểu theo nghĩa rộng

hơn từ khía cạnh về phát triển toàn diện con người, tức là nghèo khổ xét theo

góc độ là việc loại bỏ các cơ hội và sự lựa chọn cơ bản nhất cho phát triển

toàn diện con người. Đối với các nhà hoạch định chính sách, sự nghèo khổ về

khả năng lựa chọn và cơ hội phát triển có ý nghĩa hơn nghèo khổ về thu nhập,

bởi vì điều đó phản ánh nguyên nhân của nghèo khổ vật chất và trực tiếp ảnh

hưởng đến chiến lược hành động nhằm cải thiện các cơ hội cho mọi người.

Việc nhận thức sự thiếu thốn về khả năng lựa chọn và cơ hội gợi ý rằng cần

phải giải quyết vấn đề nghèo khổ không chỉ ở khía cạnh thu nhập.

Những năm qua Hà Tĩnh đã có nhiều nỗ lực thúc đẩy sự phát triển con

người một cách toàn diện. Các dịch vụ cơ bản như giáo dục, y tế, nước sạch

đã trở nên dễ tiếp cận hơn, qua đó góp phần nâng cao tuổi thọ và chất lượng

cuộc sống của người dân. Tuy nhiên sự chênh lệch, phân hoá các tầng lớp dân

cư vẫn có ranh giới rõ rệt. Vẫn còn một phận dân cư ở vùng sâu, vùng xa,

vùng biên giới, vùng bãi ngang đang chịu cảnh đói nghèo, không được tiếp

cận các dịch vụ xã hội cơ bản, không có cơ hội phát triển và hội nhập với

cuộc sống cộng đồng. Đối với các vùng này, nghèo khổ con người đã trở

thành một vấn đề nan giải, nó như một căn bệnh cố hữu trong cuộc sống. Hơn

2

nữa do điều kiện tự nhiên không thuận lợi, phương thức canh tác lạc hậu,

trình độ nhận thức thấp, nên việc giảm tình trạng nghèo khổ con người cho

các vùng đặc biệt khó khăn là vô cùng khó khăn phức tạp không chỉ là một

sớm một chiều mà phải là một công việc thường xuyên lâu dài, nó đòi hỏi

phải có sự kết hợp đồng bộ giữa các chương trình, dự án, chính sách.

Chính vì vậy, việc nghiên cứu đề tài “ Giải pháp giảm tình trạng nghèo

khổ con người ở các xã đặc biệt khó khăn của tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2015”

đang là một đòi hỏi cấp thiết, có ý nghĩa cả về lý luận và thực tế.

2. Mục đích nghiên cứu của luận văn

Về mặt lý luận, luận văn hệ thống hóa và khái quát hóa những vấn đề lý

luận cơ bản về xoá đói giảm nghèo

Về thực tiễn, trên cơ sở thu thập, phân tích, đánh giá các số liệu về thực

trạng nghèo khổ con người của Hà Tĩnh nói chung và của các xã đặc biệt khó

khăn nói riêng, luận văn sẽ đánh giá được tình trạng nghèo khổ con người, đồng

thời tìm ra nguyên nhân của tình trạng trên. Từ đó có đề xuất những giải pháp

nhằm giảm tình trạng nghèo khổ con người ở các xã đặc biệt khó khăn của Hà

Tĩnh đến năm 2015

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của luận văn là tình trạng đói nghèo ở các xã đặc

biệt khó khăn.

Phạm vi nghiên cứu của luận văn là 25 xã đặc biệt khó khăn của Hà Tĩnh.

4. Phƣơng pháp nghiên cứu.

Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử kết

hợp với các phương pháp cụ thể trong quá tình nghiên cứu như phân tích,

tổng hợp, thống kê, so sánh,… để phân tích các vấn đề lý luận và thực trạng

nghèo khổ con người ở các xã đặc biệt khó khăn của Hà Tĩnh.

5. Những đóng góp của luận văn.

3

- Khái quát, cập nhật các vấn đề chung về nghèo khổ con người

- Phân tích có căn cứ về thực trạng nghèo khổ con người ở các xã đặc

biệt khó khăn của Hà Tĩnh giai đoạn 2004 đến nay

- Đề xuất một số giải pháp nhằm giảm tình trạng nghèo khổ con người

tại các xã đặc biệt khó khăn của Hà Tĩnh giai đoạn từ nay đến 2015.

6. Kết cấu của luận văn.

Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn có kết cấu gồm ba chương:

Chương I: Nghèo khổ con người : Lý luận, ý nghĩa nghiên cứu ở Việt

Nam và các xã đặc biệt khó khăn

Chương II. Thực trạng nghèo khổ con người ở các xã đặc biệt khó khăn

tỉnh Hà Tĩnh

Chương III. Giải pháp giảm tình trạng nghèo khổ con người cho các xã

đặc biệt khó khăn của Hà Tĩnh.

4

CHƢƠNG I

NGHÈO KHỔ CON NGƢỜI: LÝ LUẬN, Ý NGHĨA NGHIÊN CỨU

Ở VIỆT NAM VÀ CÁC XÃ ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN

1.1. TỔNG QUAN VỀ NGHÈO KHỔ CON NGƢỜI

1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển quan niệm nghèo khổ con ngƣời

1.1.1.1 Quan niệm về Nghèo khổ ở thập niên 70

Trong các nghiên cứu cơ bản về nghèo từ đầu những năm 70, nghèo chỉ

được coi là sự nghèo khổ về tiêu dùng hay nghèo khổ vật chất, (nghèo khổ thu

nhập), với tư tưởng cốt lõi và căn bản nhất để một người bị coi là nghèo đói,

đó là sự "thiếu hụt" so với một mức sống nhất định, mà sự thiếu hụt này được

xác định theo các chuẩn mực xã hội và phụ thuộc và không gian và thời gian.

Đến tháng 9/1993, tại hội nghị chống đói nghèo khu vực Châu Á Thái Bình

Dương, tổ chức tại Băng cốc – Thái Lan, ESCAP đã đưa ra khái niệm về

nghèo khổ thu nhập một cách hệ thống hơn, đó là tình trạng một bộ phận dân

cư không được hưởng và thoả mãn các nhu cầu cơ bản của con người, mà

những nhu cầu này đã được xã hội thừa nhận tuỳ thuộc vào trình độ phát triển

kinh tế - xã hội và phong tục tập quán của đất nước. Qua khái niệm trên, có

thể thấy: (i) nghèo là tình trạng thiếu thốn ở nhiều phương diện, đó là thu

nhập hạn chế, hoặc thiếu cơ hội tạo thu nhập, thiếu tài sản để bảo đảm tiêu

dùng ở mức độ tối thiểu, đặc biệt là những lúc khó khăn, dễ bị tổn thương

trước những đột biến bất lợi, ít có khả năng truyền đạt nhu cầu và những khó

khăn tới những người có khả năng giải quyết, ít được tham gia vào quá trình

ra quyết định, có cảm giác bị xỉ nhục, không được người khác tôn trọng. (ii)

Để đo lường nghèo khổ vật chất, điều quan trọng nhất là phải xác định chuẩn

nghèo (ngưỡng nghèo). Những người có múc thu nhập dành cho chi tiêu vật

chất dưới ngưỡng này được coi là những người nghèo. (iii) Chuẩn nghèo là

5

một thước đo tương đối, nó được thay đổi theo các điều kiện phát triển kinh

tế, xã hội và tập quán tiêu dùng dân cư, vì thế, chuẩn nghèo quốc gia sẽ thay

đổi theo thời gian, theo vùng (thành thị, nông thôn, miền núi) và có xu hướng

tăng lên theo sự phát triển kinh tế - xã hội.

1.1.1.2. Nghèo khổ con người - sự hoàn thiện quan niệm nghèo khổ

Trải qua thời gian và thực tế của cuộc sống, khái niệm nghèo khổ ngày

càng được hoàn thiện và phù hợp với quan điểm mới về sự phát triển con

người. Quan điểm này cho rằng, phát triển con người là quá trình tăng cường

các cơ hội phát triển và năng lực của từng người và từng cộng đồng. Quá trình

này chính là môi trường làm cho khả năng sáng tạo, sống khoẻ mạnh, được

học hành và trường thọ…của con người được tăng lên. Rõ ràng, việc đề cao

con người, coi con người, chứ không phải là bất cứ một cái gì khác là mục

tiêu của sự phát triển tỏ ra hợp lý hơn cả. Không phải ngẫu nhiên mà triết lý

con người là trung tâm của sự phát triển lại làm thoã mãn được nhiều cộng

đồng, nhiều giới chức xã hội: mọi nền văn hoá, mọi tôn giáo, mọi chính

kiến…dù khác nhau đến mấy cũng đều phải thừa nhận giá trị con người và

đều phấn đấu vì sự phát triển của chính con người.

Để phù hợp với quan điểm này, khái niệm nghèo khổ cần phải được mở

rộng hơn. Khả năng tham gia đời sống chính trị, văn hoá, xã hội và khả năng

bảo vệ, chống đỡ các rủi ro cần được đưa vào nội dung của khái niệm nghèo

đói. Chính vì vậy, vào thập niên 90 của thế kỷ trước, lần đầu tiên xuất hiện về

khái niệm nghèo khổ con người: “Khác với quan niệm nghèo khổ từ thu nhập,

nghèo khổ tổng hợp đề cập đến sự phủ nhận các cơ hội và sự lựa chọn để

đảm bảo một cuộc sống cơ bản nhất hoặc “có thể chấp nhận được”.

Đến đầu thế kỷ thứ 21, khái niệm nghèo khổ con người có bước hoàn

thiện mới. Trong báo cáo gần đây nhất của Liên hiệp quốc (năm 2003) về tình

hình thực hiện mục tiêu thiên niên kỷ đưa ra khái niệm mới về nghèo khổ

6

tổng hợp đó là việc “con người không được hưởng các quyền lợi cơ bản của

mình”. Như vậy, khái niệm mới về nghèo khổ tổng hợp đã nhấn mạnh sự cần

thiết đưa phương pháp tiếp cận "nghèo khổ" trên cơ sở “quyền lợi” cơ bản của

con người. Trong đó, có quyền tự do: Con người có quyền có một cuộc sống

không bị đói khổ và bị đe doạ do bạo lực, chống đối và bị thương tổn; Quyền

bình đẳng: Mọi người có quyền tham gia, hưởng thụ và chia sẻ thành quả phát

triển của xã hội; Sự khoan dung: Mọi người cần phải được tôn trọng bao gồm

cả niềm tin, văn hoá và ngôn ngữ.

Sự hoàn thiện tiếp tục của khái niệm nghèo khổ con người năm 2003

cho thấy những yêu cầu về phát triển con người đặt ra ngày càng cao hơn, nó

không chỉ chú ý đến những thiệt thòi của con người về vật chất hay những

nhu cầu cơ bản về phát triển con người mà còn chú trọng đến các khía cạnh

về quyền con người, sự tự do, nhân quyền hay tiếng nói của người dân.

Như vậy, có thể nói, nghèo khổ về vật chất là nấc thang đầu tiên tạo

nên khái niệm nghèo khổ đa chiều, nghèo khổ con người. Từ khái niệm nghèo

khổ vật chất, các nhà nghiên cứu đã mở rộng ra khái niệm nghèo khổ con

người và nghèo khổ về xã hội.

1.1.1.3. Nội hàm nghèo khổ con người hiện nay

Trải qua quá trình hoàn thiện trong quan niệm về nghèo khổ con người,

đến nay với khái niệm hoàn chỉnh nhất (năm2003) có thể hệ thống hóa nội

hàm của khái niệm nghèo khổ con người có thể xét đến 3 khái cạnh dưới đây:

(1) Trước hết đó là sự nghèo khổ vật chất

Là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng và thoả mãn các

nhu cầu cơ bản của con người, mà những nhu cầu này đã được xã hội thừa

nhận tuỳ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế - xã hội và phong tục tập quán

của đất nước.

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!