Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Tài liệu đang bị lỗi
File tài liệu này hiện đang bị hỏng, chúng tôi đang cố gắng khắc phục.
Luận văn: DUY TRÌ VÀ MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ LÀ NHÂN TỐ CƠ BẢN TẠO ĐIỀU KIỆN CHO DOANH NGHIỆP
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
Luận văn: DUY TRÌ VÀ MỞ RỘNG
THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ LÀ NHÂN
TỐ CƠ BẢN TẠO ĐIỀU KIỆN CHO
DOANH NGHIỆP TỒN TẠI VÀ
PHÁT TRIỂN TRONG CƠ CHẾ THỊ
TRƯỜNG
PHẦN I
DUY TRÌ VÀ MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG
TIÊU THỤ LÀ NHÂN TỐ CƠ BẢN TẠO
ĐIỀU KIỆN CHO DOANH NGHIỆP TỒN
TẠI VÀ PHÁT TRIỂN TRONG CƠ CHẾ
THỊ TRƯỜNG
I QUAN ĐIỂM CƠ BẢN VỀ THỊ TRỜNG
1 Các khái niệm về thị trờng
Thị trờng ra đời gắn liền với nền sản xuất hàng hoá, nó là môi trờng để tiến hành
các hoạt động giao dịch mang tính chất thơng mại của mọi Doanh nghiệp công nghiệp.
Trong một Xã hội phát triển, thị trờng không nhất thiết chỉ là địa điểm cụ thể gặp gỡ trực
tiếp giữa ngời mua và ngời bán mà Doanh nghiệp và khách hàng có thể chỉ dao dịch thoả
thuận với nhau thông qua các phơng tiện thông tin viễn thông hiện đại. Cùng với sự phát
triển của sản xuất hàng hoá, khái niệm về thị trờng ngày càng chở nên phong phú. Có một
số khái niệm phổ biến về thị trờng nh sau:
- Theo Các Mác hễ ở đâu và khi nào có sự phân công lao động Xã hội và có sản xuất hàng
hoá thì ở đó và khi ấy sẽ có thị trờng. Thị trờng chẳng qua là sự biểu hiện của phân công
lao động Xã hội và do đó có thể phát triển vô cùng tận
- Theo David Beg thì thị trờng là tập hợp các sự thoả mãn thông qua đó ngời bán và ngời mua
tiếp xúc với nhau để chao đổi hàng hoá và dịch vụ
- Theo quan điểm của Marketing hiện đại: Thị trờng bao gồm những khách hàng tiềm ẩn cùng
có một nhu cầu hay mong muốn cụ thể; sẵn sàng có khả năng tham gia chao đổi để thoả
mãn nhu cầu và mong muốn đó
- Theo quan điểm chung thì thị trờng bao gồm toàn bộ các hoạt động chao đổi hàng hoá đợc
diễn ra trong sự thống nhất hữu cơ với các mối quan hệ do chúng phát sinh và gắn liền với
một không gian nhất định
2 Vai trò và chức năng của thị trờng
2.1 Vai trò của thị trờng
Thị trờng có vai trò quan trọng đối với sản xuất hàng hoá, kinh doanh và quản lý
kinh tế
Bất kỳ quá trình sản xuất hàng hoá nào cũng đều qua khâu lu thông và phải qua thị
trờng. Nh vậy thị trờng là khâu tất yếu của sản xuất hàng hoá. Thị trờng chỉ mất khi sản
xuất hàng hoá không còn. Nh vậy, không thể coi phạm trù thị trờng chỉ gắn với nền sản
xuất t bản chủ nghĩa. Thị trờng là chiếc “cầu nối “ của sản xuất và tiêu dùng. Thị trờng là
mục tiêu của quá trình sản xuất hàng hoá ( hiểu theo nghĩa rộng ). Thị trờng là khâu quan
trọng nhất của quá trình tái sản xuất hàng hoá. Để sản xuất hàng hoá, Xã hội phải chi phí
sản xuất, chi phí lu thông. Thị trờng là nơi kiểm nghiệm các chi phí đó và thực hiện yêu
cầu quy luật tiết kiệm lao động Xã hội
Thị trờng không chỉ là nơi diễn ra các hoạt động mua bán nó còn thể hiện các quan
hệ hàng hoá tiền tệ. Do đó thị trờng đợc coi là môi trờng của kinh doanh, kích thích mở
rộng nhu cầu về hàng hoá và dịch vụ từ đó mở rộng sản xuất, thúc đẩy nền kinh tế phát
triển. Thị trờng phá vỡ danh giới về sản xuất tự nhiên, tự cấp, tự túc, chuyển nền kinh tế
này sang nền kinh tế thị trờng
Thị trờng hớng dẫn sản suất kinh doanh thông qua sự biểu hiện về cung cầu – giá cả
trên thị trờng. Các nhà sản xuất kinh doanh nghiên cứu những biểu hiện đó để xác định
nhu cầu của khách hàng từ đó tìm cách giải quyết ba vấn đề kinh tế cơ bản của mình là:
Sản xuất cái gì ? Cho ai ? Bằng cách nào ? Do vậy thị trờng đợc coi là “ tấm gơng” để các
cơ sở sản xuất kinh doanh nhận biết đợc nhu cầu của Xã hội và để đánh giá hiệu quả sản
xuất kinh doanh của chính bản thân mình. Thị trờng là thớc đo khách quan của mọi cơ sở
sản xuất kinh doanh
Trong quản lý kinh tế thị trờng có vai trò vô cùng quan trọng. Thị trờng là đối tợng,
là căn cứ của kế hoạch hoá. Thị trờng là công cụ bổ xung cho các công cụ điều tiết vĩ mô
nền kinh tế của nhà nớc. Thị trờng là môi trờng kinh doanh, là nơi nhà nớc tác động vào
quá trình kinh doanh cơ sở
2.2 Chức năng của thị trờng
Chức năng của thị trờng là những tác động khách quan vốn có bắt nguồn từ bản chất
của thị trờng tới quá trình sản suất và đời sống kinh tế Xã hội. Thị trờng có một số chức
năng cơ bản sau
a Chức năng thừa nhận
Hàng hoá đợc sản xuất ra , ngời sản xuất phải bán nó. Việc bán hàng đợc thực hiện
thông qua chức năng thừa nhận của thị trờng. Thị trờng thừa nhận chính là ngời mua chấp
nhận thì cũng có nghĩa là về cơ bản quá trình tái sản xuất Xã hội sủa hàng hoá đã đợc hoàn
thành. Bởi vì bản thân việc tiêu dùng sản phẩm và các chi phí tiêu dùng cũng khẳng định
trên thị trờng hàng hoá đã đợc bán
Thị trờng thừa nhận tổng khối lợng hàng hoá đa ra thị trờng, cơ cấu của cung cầu,
quan hệ cung cầu đối với từng hàng hoá, thừa nhân giá trị sử dụng và giá trị của hàng hoá,
chuyển giá trị sử dụng và giá trị cá biệt thành giá trị sử dụng và giá trị Xã hội, thừa nhận
các giá trị mua và bán ...
Thị trờng không phải chỉ thừa nhận thụ động các kết quả của quá trình tái sản xuất,
quá trình mua bán mà thông qua sự hoạt động của các quy luật kinh tế trên thị trờng và thị
trờng còn kiểm nghiệm quá trình tái sản xuất, quá trình mua bán đó
b Chức năng thực hiện
Hoạt động mua bán là hoạt động lớn nhất, bao trùm cả thị trờng. Thực hiện hoạt
động này là cơ sở quan trọng có tính chất quyết định đối với việc thực hiện các quan hệ và
hoạt động khác
Thị trờng thực hiện bao gồm: Hành vi trao đổi hàng hoá, thực hiện tổng số cung và
tổng số cầu trên thị trờng thực hiện cân bằng cung – cầu từng thứ hàng hoá, thực hiện giá
trị ( thông qua giá cả ) thực hiện trao đổi giá trị. Thông qua chức năng thực hiện của thị
trờng, các hàng hoá hình thành nên các giá trị chao đổi của mình. Giá trị trao đổi là cơ sở
vô cùng quan trọng để hình thành nên cơ cấu sản phẩm, các quan hệ tỷ lệ và kinh tế trên
thị trờng
c Chức năng điều tiết, kích thích
Chức năng điều tiết và kích thích thể hiện ở chỗ: Thông qua nhu cầu của thị trờng
ngời sản xuất tự động di chuyển t liệu sản xuất, vốn và lao động từ ngành này sang ngành
khác, từ sản suất sản phẩm này sang sản xuất sản phẩm khác để thu lợi nhuận cao hơn
Thông qua các hoạt động của các quy luật kinh tế thị trờng, ngời sản suất có lợi thế
trong cạnh tranh sẽ tận dụng khả năng của mình để phát triển sản xuất
Thông qua sự hoạt động của các qui luật kinh tế trên thị trờng ngời tiêu dùng buộc
phải cân nhắc, tính toán giá thành tiêu dùng của mình. Do đó thị trờng có vai trò to lớn đối
với việc hớng dẫn ngời tiêu dùng
Trong quá trình tái sản suất, không phải ngời sản xuất tự thực hiện lu thông, tự đặt
ra mức chi phí thấp hơn hoặc bằng mức trung bình của Xã hội. Do đó thị trờng có vai trò
vô cùng quan trọng đối với kích thích tiết kiệm chi phí, tiết kiệm lao động
d Chức năng thông tin
Thông tin thị trờng về tổng số cung và tổng số cầu, cơ cấu cung cầu, quan hệ cung
cầu về từng loại hàng hoá, giá cả,thị trờng, các yếu tố ảnh hởng đến thị trờng, đến mua và
bán, các quan hệ về tỷ lệ đối với từng loại sản phẩm
Thông tin thị trờng có vai trò vô cùng quan trọng đối với quản lý kinh tế. Trong
quản lý kinh tế, một trong những nội dung quan trọng nhất là ra quyết định. Để có quyết
định thì phải có thông tin. Các thông tin quan trọng nhất là các thông tin từ thị trờng. Bởi
vì các thông tin đó là khách quan, đợc Xã hội thừa nhận
3 Các cách phân loại thị trờng
Một trong những điều kiện cơ bản để sản xuất kinh doanh có hiệu quả là Doanh
nghiệp hiểu biết về thị trờng và việc nghiên cứu phân loại thị trờng là rất cần thiết. Có bốn
cách phân loại thị trờng nh sau
3.1 Phân loại theo phạm vi lãnh thổ
-Thị trờng địa phơng: Bao gồm tập hợp khách hàng trong phạm vi địa phơng nơi thuộc địa
phận phân bố của Doanh nghiệp
-Thị trờng vùng: Bao gồm tập hợp các khách hàng ở một vùng địa lý nhất định. Vùng này
đợc hiểu nh một khu vực địa lý rộng lớn có sự đồng nhất về kinh tế – Xã hội
-Thị trờng toàn quốc: Hàng hoá và dịch vụ đợc lu thông trên tất cả các vùng, các địa
phơng của một nớc
-Thị trờng quốc tế: Là nơi diễn ra các giao dịch buôn bán hàng hoá và dịch vụ giữa các
chủ thể kinh tế thuộc các quốc gia khác nhau
3.2 Phân loại theo mối quan hệ giữa ngời mua và ngời bán
-Thị trờng cạnh tranh hoàn hảo: Trên thị trờng này có nhiều ngời mua và ngời bán cùng
một thứ hàng hoá và dịch vụ. Hàng hoá đó mang tính đồng nhất và giá cả là do thị trờng
quyết định
-Thị trờng cạnh tranh không hoàn hảo: Trên thị trờng có nhiều ngời mua và ngời bán
cùng một loại hàng hoá, sản phẩm nhng chúng không đồng nhất. Điều này có nghĩa là
loại hàng hoá sản phẩm đó có nhiều kiểu dáng, mẫu mã, bao bì, nhãn mác, kích thớc...
khác nhau
Giá cả hàng hoá đợc ấn định một cách linh hoạt theo hình thức tiêu thụ trên thị trờng
-Thị trờng độc quyền: Trên thị trờng chỉ có một hoặc một nhóm ngời liên kết với nhau
cùng sản suất ra một loại hàng hoá. Họ có thể kiểm soát hoàn toàn số lợng dự định bán ra
thị trờng cũng nh giá cả của chúng
3.3 Phân loại theo mục đích sử dụng của hàng hoá
-Thị trờng t liệu sản suất: Đối tợng hàng hoá lu thông trên thị trờng là các loại t liệu sản
xuất nh nguyên vật liệu, năng lợng, động lực, máy móc, thiết bị
-Thị trờng t liệu tiêu dùng: Đối tợng hàng hoá lu thông trên thị trờng là các vật phẩm tiêu
dùng phục vụ trực tiếp nhu cầu tiêu dùng của dân c nh: Quần áo, các loại thức ăn chế
biến, đồ dùng dân dụng ...
3.4 Phân loại theo quá trình tái sản xuất của Doanh nghiệp
-Thị trờng đầu vào: Là nơi Doanh nghiệp thực hiện các giao dịch nhằm mua các yếu tố
đầu vào cần thiết cho sản xuất. Có bao nhiêu yếu tố đầu vào thì có bấy nhiêu thị trờng
đầu vào (Thị trờng lao động, thị trờng tài chính chính- tiền tệ, thị trờng khoa học- công
nghệ, thị trờng bất động sản...)
-Thị trờng đầu ra: Là nơi Doanh nghiệp tiến hành các giao dịch nhằm bán các sản phẩm
đầu ra của mình. Tuỳ theo tính chất sử dụng sản phẩm hàng hoá của Doanh nghiệp mà thị
trờng đầu ra là thị trờng t liệu sản suất hay t liệu tiêu dùng
4 Các yếu tố hợp thành thị trờng
Thị trờng ra đời và phát triển gắn liền với nền sản suất hàng hoá, sự phân công lao
động Xã hội và việc sử dụng đồng tiền làm đồng tiền làm thớc đo trong quá trình trao đổi
hàng hoá và dịch vụ. Từ đó ta thấy thị trờng muốn tồn tại và phát triển phải có đủ các các
điêù kiện sau;
- Phải có khách hàng tức là phải có ngời mua hàng hoá và dịch vụ
- Phải có ngời cung ứng tức ngời bán hàng hoá và dịch vụ
- Ngời bán hàng hoá và dịch vụ cho ngời mua phải đợc bồi hoàn ( đợc trả giá)
Nh vậy bất kì thị trờng nào cũng chứa đựng ba yếu tố là: cung- cầu-giá cả hàng hoá và
dịch vụ và ba yếu tố này có mối quan hệ chặt với nhau và hợp thành thị trờng
4.1 Yếu tố cung
Cung của một hàng hoá hoặc dịch vụ là khối lợng hàng hoá hoặc dịch vụ mà ngời bán
sẵn sàng bán ở mỗi mức giá nhất định với các điều kiện khác không đổi
Trên thị trờng chỉ có những lọai hàng hoá có nhu cầu mới đợc cung ứng và phải chú ý
hàng hoá đợc cung ứng không phải bằng bất cứ giá nào mà phải căn cứ vào khả năng sẵn
sàng bán. Cần phải nhận thấy rằng điều mấu chốt mà ngời tiêu dùng quan tâm khi mua
một loại hàng hoá hay dịch vụ chính là những lợi ích cho việc tiêu dùng hàng hoá hay
dịch vụ đem lại. Nh vậy, những hàng hoá và dịch vụ nào ngời kinh doanh đem cung ứng
chỉ là những phơng tiện chuyền tải những lợi ích mà ngời tiêu dùng chờ đợi. Do vậy,
nhiệm vụ đặt ra cho nhà kinh doanh là phải xác định đợc nhu cầu, lợi ích của ngời tiêu
dùng để từ đó sản suất và cung ứng những hàng hoá và dịch vụ để có thể đảm bảo tốt
nhất những lợi ích cho ngời tiêu dùng
4.2 Yếu tố cầu
Cầu về một loại hàng hoá, dịch vụ là khối lợng hàng hoá hoặc dịch vụ mà ngời mua sẵn
sàng mua và có khã năng thanh toán ở mỗi mức giá nhất định với các điều kiện khác
không thay đổi
Trong thực tế cuộc sống chúng ta hiểu rằng, nhiều ngời thích mua hàng hoá là do sự tác
động của nhiều yếu tố, thể hiện chung qua mức độ hấp dẫn của hàng. Muốn tạo ra sự hấp
dẫn hàng hoá của Doanh nghiệp mình so với hàng hoá của đối thủ cạnh tranh khác thì
Doanh nghiệp cần tạo cho nó một khả năng thích ứng lớn hơn với nhu cầu. Vì vậy,
nghiên cứu để nhận dạng và hiểu biết cặn kẽ nhu cầu của khách hàng trở thành vấn đề cốt
lõi của Doanh nghiệp, trong đó phải đặc biệt chú ý đến nhu cầu có khả năng thanh toán.
Doanh nghiệp có thể chế tạo nhiều loại hàng hoá với những đặc tính cực kì hoàn mĩ, rút
cục họ cũng chẳng bán đợc bao nhiêu nếu không bám sát vào nhu cầu của thị trờng. Hơn
nữa, nếu chi phí suất của nó là quá lớn , giá quá cao thì ngời ta không thể mua đợc mặc
dù ngời ta rất thích dùng nó. Do vậy mong muốn hay nhu cầu tiềm năng không thể biến
thành nhu cầu thực, thành sức mua của hàng hoá
Chừng nào nhà kinh doanh đoán biết đợc khách hàng cần những loại hàng hoá nào với
những đặc điểm gì là đặc trng quan trọng nhất? Để tạo ra nó ngời ta phải tốn chi phí bao
nhiêu? Tơng ứng với nó là mức giá nào?... thì khi đó họ mới thực sự mới nắm bắt đợc
nhu cầu của khách hàng và mới hi vọng đem lại hiệu quả cao trong kinh doanh
4.3 Giá cả thị trờng
Về mặt giá trị, giá cả là biểu hiện bằng tiền mà ngời mua phải trả cho ngời bán để có đợc
giá trị sử dụng của của một loại hàng hoá hay dịch vụ nào đó. Giá cả trên thị trờng thờng
đợc xác định bằng sự gặp gỡ giữa cung và cầu. Nó phản ánh việc đáp ứng nhu cầu của thị
trờng về hàng hoá và dịch vụ, luôn luôn gắn liền với việc sử dụng các nguồn lực có hạn
của Xã hội và phải đợc trả giá
Đối với ngời tiêu dùng, giá cả hàng hoá luôn luôn đợc coi là yếu tố đầu tiên để họ đánh
giá phần lợi thu đợc và chi phí phải bỏ ra để sở hữu và tiêu dùng hàng hoá đó. Vì vậy,
những quyết định về giá luôn giữ vai trò quan trọng và phức tạp nhất mà Doanh nghiệp
phải đối mặt. Thông thờng thị trờng xác định giá trần của hàng hoá, mặc dù vậy trong
một thị trờng Doanh nghiệp có thể thay đổi giá cả, khi đó Doanh nghiệp cần đặc biệt
quan tâm đến mối quan hệ giữa giá cả và nhu cầu, tốc độ co dãn của cầu đối với giá
5 Các nhân tố ảnh hởng tới thị trờng
5.1 Nhân tố vĩ mô
ã Nhân khẩu học
Nhân khẩu học nghiên cứu dân c theo các quan điểm con ngời, qui mô và tốc độ tăng
dân số, mật độ, sự di chuyển dân c, trình độ học vấn... Thị trờng vốn do con ngời hợp
thành. Mục tiêu hoạt động sản suất kinh doanh cũng xuất phát từ nhu cầu của con ngời,
nhằm phục vụ con ngời và hớng tới con ngời. Qui mô và tốc độ tăng dân số phản ánh
trực tiếp quy mô nhu cầu khái quát trong hiện tại và trong tơng lai. Do đó nó cũng thể
hiện sự phát triển hay suy thoái của thị trờng