Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Lựa chọn và sử dụng bài tập có nội dung thực tế trong dạy học chương “các định luật bảo toàn” - vật lý 10 theo định hướng phát triển năng lực giải quyết vấn đề của học sinh
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
----------- -----------
NGÔ THỊ LY NA
LỰA CHỌN VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP CÓ NỘI DUNG THỰC TẾ
TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG “CÁC ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN”
– VẬT LÍ 10 THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ CỦA HỌC SINH
Ngành: Lí luận và phương pháp dạy học bộ môn Vật lí
Mã số: 8.14.01.11
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
Đà Nẵng – Năm 2019
Công trình được hoàn thành tại
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Nguyễn Bảo Hoàng Thanh
Phản biện 1: PGS.TS. LÊ VĂN GIÁO
Phản biện 2: TS. NGUYỄN THANH HẢI
Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ
Khoa học giáo dục họp tại Trường Đại học Sư phạm vào ngày 20 tháng 7
năm 2019
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
Thư viện Trường Đại học Sư phạm – Đại học Đà Nẵng
Khoa Vật lý, Trường Đại học Sư phạm – Đại học Đà Nẵng
1
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Đứng trước sự phát triển mạnh mẽ của nền văn minh nhân loại thì yếu tố con người ngày càng được đề
cao, nhu cầu của xã hội là cần tăng cường phát triển nguồn nhân lực sáng tạo. Do vậy, nhiệm vụ và cũng là
mục tiêu của ngành giáo dục là “Xây dựng nội dung chương trình, phương pháp giáo dục, sách giáo khoa
phổ thông mới nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện thế hệ trẻ, đáp ứng yêu cầu phát triển nguồn
nhân lực”, phải đào tạo ra được những con người đủ phẩm chất năng lực, năng động, sáng tạo để đáp ứng
trình độ phát triển của xã hội. Trong những năm qua, ngành đã có các hoạt động tích cực nhằm đổi mới, nâng
cao chất lượng giáo dục để đáp ứng các mục tiêu trên. Một trong những trọng tâm của đổi mới giáo dục là
đổi mới PPDH. Luật giáo dục, khoản 2 – điều 28 đã khẳng định: “Phương pháp giáo dục phổ thông phải
phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn
học, bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức
vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui và hứng thú học tập cho học sinh” [4]. Trong các biện
pháp đổi mới phương pháp giáo dục, tập trung chú trọng tới việc phát huy, bồi dưỡng phát triển NLGQVĐ
của HS. Quá trình bồi dưỡng phát triển NLGQVĐ hoàn toàn có thể thực hiện được cho HS bằng cách sử
dụng các bài tập có nội dung thực tế. Bài tập có nội dung thực tế làm phong phú các khái niệm vật lí, phát
triển tư duy và sáng tạo, tạo thói quen vận dụng kiến thức vật lí vào thực tiễn. Tuy nhiên thực tế trong giảng
dạy ở các trường THPT, BTVL có nội dung thực tế hiện nay được các GV vận dụng vào tiết dạy là rất ít.
Đặc biệt, BTVL có nội dung thực tế về các hiện tượng liên quan đến Cơ học và các định luật bảo toàn trong
cơ học Vật lý 10 rất quen thuộc mà HS lại thường gặp trong đời sống hàng ngày, giúp cho các em hiểu biết
về thế giới xung quanh sẽ dễ dàng kích thích sự say mê, chủ động học môn vật lí, tránh sự lúng túng, mất
phương hướng dẫn đến hổng kiến thức khi các em mới bước vào đầu cấp học mới.
Kiến thức môn học vật lí nói chung và kiến thức về các định luật bảo toàn nói riêng của chương trình
vật lí phổ thông là cơ sở nền tảng quan trọng của nhiều ngành khoa học và công nghệ, và vấn đề phát triển
NLGQVĐ trong quá trình dạy học có ý nghĩa to lớn góp phần thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục
và đào tạo hiện nay ở nước ta. Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Lựa
chọn và sử dụng bài tập có nội dung thực tế trong dạy học chương “Các định luật bảo toàn” - Vật lý
10 theo định hướng phát triển năng lực giải quyết vấn đề của học sinh”.
2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Hiện nay, việc dạy học theo định hướng phát triển năng lực đang là một xu thế chủ yếu trong việc
truyền tải kiến thức. Các giáo trình, các tài liệu nghiên cứu về dạy học theo hướng phát triển năng lực của
các môn khoa học tự nhiên ở một số nước phát triển tăng lên rất nhanh.
Ở nước ta, dạy học theo hướng phát triển năng lực, trong đó việc phát triển NLGQVĐ cũng đang được
chú trọng hơn trong những năm gần đây. Đã có một số công trình nghiên cứu, tài liệu, luận văn đề cập đến
vấn đề phát triển NLGQVĐ cho HS và vai trò của bài tập, đặc biệt là bài tập có nội dung thực tế trong việc
phát triển năng lực, tiêu biểu như:
Trong cuốn “Lí luận và dạy học hiện đại” của Bernd Meier và Nguyễn Văn Cường [1] đề cập đến bài
tập định hướng năng lực trong đó nhấn mạnh đến các đặc điểm quan trọng của bài tập định hướng phát triển
các năng lực chung, xây dựng hệ thống bài tập nhằm định hướng phát triển năng lực. Tuy nhiên các tác giả
chưa đề cập đến vai trò của bài tập có nội dung thực tế với việc phát triển NLGQVĐ của HS.
2
Trong đề tài “Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập chương “Các định luật bảo toàn” – Vật lí 10 nhằm
phát huy tính tích cực, tự lực của HS” của Nguyễn Thanh Loan [3], tác giả đã xây dựng được một hệ thống
bài tập và thông qua hoạt động giải bài tập giúp HS nắm vững kiến thức, góp phần phát triển tính tích cực, tự
lực của HS, nhưng đề tài không đề cập đến vai trò của bài tập có nội dung thực tế với việc phát triển
NLGQVĐ của HS.
Trong đề tài “Khai thác, xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập định tính theo hướng trực quan hóa
trong dạy học chương “Động lực học chất điểm” – Vật lí 10 nâng cao” của Nguyễn Như Phúc [5], tác giả
cũng đã nhấn mạnh về vai trò bài tập định tính với việc kích thích hứng thú, phát huy tính tích cực, tự giác
hoạt động của HS, nhưng đề tài cũng không đề cập đến vai trò của bài tập có nội dung thực tế với việc phát
NLGQVĐ của HS.
Trong đề tài “Bồi dưỡng năng lực GQVĐ cho HS trong dạy học phần “Nhiệt học” lớp 10 cơ bản
THPT với sự hỗ trợ của bài tập vật lí” của Nguyễn Thị Phương Phương [6], tác giả đã đề xuất được biện
pháp bồi dưỡng NLGQVĐ trong dạy học một số kiến thức phần Nhiệt học Vật lí 10 THPT với sự hỗ trợ của
BTVL.
Trong đề tài “Sử dụng bài tập sáng tạo trong dạy học phần “Nhiệt học” Vật lí 10 THPT theo định
hướng phát triển NLGQVĐ và sáng tạo” của Nguyễn Thị Thanh Hường [2], tác giả cũng đã đề xuất được
quy trình sử dụng bài tập sáng tạo trong dạy học phần “Nhiệt học” Vật lí 10 THPT theo định hướng phát
triển NLGQVĐ và sáng tạo cho HS.
Thực tế cho thấy hiện nay vấn đề bồi dưỡng NLGQVĐ trong dạy học Vật lí ở trường THPT chưa
được quan tâm, nghiên cứu một cách đầy đủ. Cụ thể chưa có công trình nào nghiên cứu về vấn đề phát triển
NLGQVĐ cho HS với sự hỗ trợ của bài tập có nội dung thực tế trong dạy học chương “Các định luật bảo
toàn” – Vật lí 10.
Trong phạm vi đề tài của mình, tôi sẽ kế thừa những kết quả của các công trình nghiên cứu trước đây,
đồng thời sẽ nghiên cứu việc lựa chọn và sử dụng bài tập có nội dung thực tế theo hướng phát triển
NLGQVĐ cho HS khi dạy học chương “Các định luật bảo toàn” – Vật lí 10.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Lựa chọn và sử dụng được bài tập có nội dung thực tế trong dạy học chương “Các định luật bảo toàn”-
Vật lý 10 nhằm phát triển NLGQVĐ của HS.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu lựa chọn và sử dụng được các bài tập có nội dung thực tế vào dạy học chương “Các định luật bảo
toàn” - Vật lý 10 thì sẽ phát triển được NLGQVĐ của HS, góp phần nâng cao chất lượng học tập bộ môn Vật
lý.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
5.1. Đối tượng nghiên cứu
Bài tập có nội dung thực tế chương “Các định luật bảo toàn” - Vật lý 10.
Hoạt động dạy và học chương “Các định luật bảo toàn” theo hướng phát triển NLGQVĐ của HS.
5.2. Phạm vi nghiên cứu
Chương “Các định luật bảo toàn” - Vật lý 10.
3
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu đã đề ra, cần phải thực hiện được những nhiệm vụ sau đây:
- Nghiên cứu cơ sở lí luận về việc phát triển và đánh giá NL GQVĐ của HS trong dạy học Vật lý.
- Nghiên cứu quy trình tổ chức dạy học có sử dụng BTVL có nội dung thực tế nhằm phát triển
NLGQVĐ của HS.
- Tìm hiểu thực trạng hoạt động dạy và học Vật lý ở trường THPT Nguyễn Văn Cừ Quảng Nam theo
hướng phát triển NLGQVĐ và những nguyên nhân của thực trạng đó.
- Nghiên cứu nội dung kiến thức chương “Các định luật bảo toàn” Vật lý 10.
- Nghiên cứu nguyên tắc lựa chọn và sử dụng BTVL có nội dung thực tế.
- Lựa chọn và sử dụng các bài tập có nội dung thực tế vào dạy học chương “Các định luật bảo toàn”
Vật lý 10 theo hướng phát triển NL GQVĐ.
- Tiến hành TNSP để đánh giá giả thuyết khoa học của đề tài.Để đạt được mục tiêu đã đề ra, cần phải
thực hiện được những nhiệm vụ sau đây:
- Nghiên cứu cơ sở lí luận về việc phát triển và đánh giá NL GQVĐ của HS trong dạy học Vật lý.
- Nghiên cứu quy trình tổ chức dạy học có sử dụng BTVL có nội dung thực tế nhằm phát triển
NLGQVĐ của HS.
- Tìm hiểu thực trạng hoạt động dạy và học Vật lý ở trường THPT Nguyễn Văn Cừ Quảng Nam theo
hướng phát triển NLGQVĐ và những nguyên nhân của thực trạng đó.
- Nghiên cứu nội dung kiến thức chương “Các định luật bảo toàn” Vật lý 10.
- Nghiên cứu nguyên tắc lựa chọn và sử dụng BTVL có nội dung thực tế.
- Lựa chọn và sử dụng các bài tập có nội dung thực tế vào dạy học chương “Các định luật bảo toàn”
Vật lý 10 theo hướng phát triển NL GQVĐ.
- Tiến hành TNSP để đánh giá giả thuyết khoa học của đề tài.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Được sử dụng để tìm, đọc, phân loại các tư liệu trong nước và nước ngoài để hình thành cơ sở lý luận
của đề tài.
Nghiên cứu các cơ sở lý luận về tâm sinh lí học lứa tuổi của HS bậc THPT.
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Điều tra thực trạng dạy và học qua dự giờ, quan sát, phỏng vấn và dùng phiếu thăm dò việc dạy và học
chương “Các định luật bảo toàn” Vật lí 10 THPT của GV và HS ở một số lớp của trường THPT Nguyễn Văn
Cừ - Quảng Nam.
7.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Tiến hành thực nghiệm sư phạm có đối chứng ở một số lớp trong trường THPT Nguyễn Văn Cừ -
Quảng Nam để đánh giá hiệu quả của đề tài
4
7.4. Phương pháp thống kê toán học
Xử lý các số liệu kết quả điều tra và kết quả TNSP bằng công cụ thống kê.
8. Đóng góp của đề tài
- Hệ thống hóa những vấn đề lí luận về NLGQVĐ trong DH Vật lí, BTVL có nội dung thực tế.
- Lựa chọn và sử dụng BTVL có nội dung thực tế chương “Các định luật bảo toàn – Vật lí 10” nhằm phát
triển NLGQVĐ của HS.
- Bổ sung vào nguồn tài liệu tham khảo cho GV, HS THPT và học viên cao học.
9. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, nội dung luận văn gồm ba chương:
- Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc lựa chọn và sử dụng bài tập vật lý có nội dung thực tế
theo hướng phát triển năng lực giải quyết vấn đề của học sinh phổ thông.
- Chương 2. Lựa chọn và sử dụng bài tập vật lý có nội dung thực tế trong dạy học chương “Các định
luật bảo toàn” – Vật lý 10.
- Chương 3. Thực nghiệm sư phạm.
NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC LỰA CHỌN VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP
VẬT LÝ CÓ NỘI DUNG THỰC TẾ THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN
ĐỀ CỦA HỌC SINH PHỔ THÔNG
1.1. Năng lực giải quyết vấn đề của học sinh trong dạy học vật lý
1.1.1. Khái niệm năng lực
Năng lực là khả năng của cá nhân kết hợp một cách linh hoạt kiến thức, kỹ năng, thái độ để thực hiện
có hiệu quả và trách nhiệm các hành động, giải quyết các nhiệm vụ, vấn đề trong những hoàn cảnh khác
nhau
1.1.2. Khái niệm vấn đề
Khái niệm “Vấn đề” dùng để chỉ một khó khăn, một nhiệm vụ nhận thức mà người học không thể giải
quyết chỉ bằng kinh nghiệm sẵn có, theo một khuôn mẫu có sẵn, mà phải tìm tòi sáng tạo để giải quyết và khi
giải quyết được thì người học thu nhận được kiến thức, kỹ năng mới
1.1.3. Khái niệm năng lực giải quyết vấn đề
NLGQVĐ là khả năng nhận ra các mâu thuẫn nhận thức trong các vấn đề học tập hoặc các vấn đề
trong cuộc sống, và tìm ra được giải pháp để giải quyết mâu thuẫn, vượt qua các khó khăn và trở ngại, từ đó
tiếp thu được kiến thức và kỹ năng mới hoặc giải quyết được những vấn đề trong thực tiễn
1.1.4. Cấu trúc năng lực giải quyết vấn đề
Bảng 1.1. Cấu trúc của năng lực giải quyết vấn đề
NL thành tố Chỉ số hành vi
Tìm hiểu, khám phát vấn
đề
- Mô tả hiện tượng quan sát được, phát hiện vấn đề.
5
- Phát biểu vấn đề.
Đề xuất, lựa chọn giải
pháp GQVĐ
- Thu thập và làm rõ các thông tin liên quan.
- Kết nối thông tin với kiến thức đã biết.
- Đề xuất và lựa chọn giải pháp GQVĐ tối ưu.
Thực hiện giải pháp
GQVĐ
- Thực hiện kế hoạch theo giải pháp đã đề xuất.
- Trình bày kết quả.
Đánh giá, điều chỉnh giải
pháp GQVĐ
- Đánh giá và điều chỉnh giải pháp đã thực hiện.
- Vận dụng vào giải quyết những vấn đề tương tự, mới.
1.2. Bài tập vật lý có nội dung thực tế
1.2.1. Khái niệm bài tập vật lý
Theo tác giả Đỗ Hương Trà (2009): “BTVL là những bài luyện tập được lựa chọn một cách phù hợp
với mục đích chủ yếu là nguyên cứu các hiện tượng vật lý, hình thành các khái niệm, phát triển tư duy vật lí
của HS và rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức của HS vào thực tiễn”
BTVL là phương tiện tốt nhất để rèn luyện các kỹ năng, kỹ xảo, giữ vị trí quan trọng trong việc hoàn
thành các nhiệm vụ DHVL ở cấp THPT. Việc giải các BTVL không thể chỉ dừng lại ở sự tìm cách vận dụng
các công thức vật lý để giải các phương trình và đi đến đáp số. Quan trọng hơn là giải BTVL giúp HS hiểu
sâu hơn các hiện tượng vật lý trong tự nhiên, vận dụng những kiến thức đã học để giải quyết các vấn đề thực
tiễn.
1.2.2. Khái niệm bài tập vật lý có nội dung thực tế
BTVL có nội dung thực tế là những bài tập xuất phát từ thực tế cuộc sống, yêu cầu HS phải vận dụng
kiến thức, kỹ năng vật lý cùng các kiến thức của các môn học khác kết hợp với kinh nghiệm, kỹ năng sống
để giải quyết vấn đề.
1.2.3. Phân loại bài tập vật lý có nội dung thực tế
Trong đề tài này, chúng tôi phân loại BTVL có nội dung thực tế theo phương pháp giải. Theo cách
phân loại này, sẽ có những loại bài tập sau:
- Bài tập có nội dung thực tế định tính
- Bài tập có nội dung thực tế định lượng
- Bài tập có nội dung thực tế thí nghiệm
1.2.4. Nguyên tắc lựa chọn và qui trình sử dụng bài tập vật lí có nội dung thực tế
1.2.4.1. Nguyên tắc lựa chọn bài tập vật lí có nội dung thực tế
- Nguyên tắc 1: BTVL có nội dung thực tế phải gắn liền thực hiện mục tiêu của môn học.
- Nguyên tắc 2: BTVL có nội dung thực tế phải gần gũi với đời sống thường ngày của HS.
6
- Nguyên tắc 3: BTVL có nội dung thực tế phải đảm bảo tính chính xác, khoa học.
- Nguyên tắc 4: BTVL có nội dung thực tế phải được sắp xếp một cách hệ thống.
- Nguyên tắc 5: BTVL có nội dung thực tế phải đảm bảo tính logic sư phạm.
1.2.4.2. Qui trình lựa chọn BTVL có nội dung thực tế
Bước 1: Lựa chọn đơn vị kiến thức, hiện tượng, bối cảnh/tình huống thực tế có liên quan
Bước 2: Xác định mục tiêu dạy học của đơn vị kiến thức, xây dựng mâu thuẩn từ bối cảnh/tình
huống lựa chọn và xác định các điều kiện cần thiết để giải quyết mâu thuẩn này.
Bước 3: Thiết kế BTVL có nội dung thực tế theo mục tiêu
Bước 4: Gợi ý sử dụng BTVL có nội dung thực tế vào giai đoạn nào của quá trình tổ chức dạy học
và hướng dẫn giải
Bước 5: Chỉnh sửa hoàn thiện BT
1.2.5. Tác dụng của BTVL có nội dung thực tế trong việc phát triển NLGQVĐ của học sinh
- Giúp HS nắm chắc kiến thức, vận dụng được kiến thức để lý giải những quy luật tự nhiên, biết cách
phân tích hiện tượng tự nhiên và sử dụng những quy luật đó để giải thích những hiện tượng tương tự.
- Giúp HS phát triển tư duy, óc sáng tạo, độc lập trong suy nghĩ và hành động.
- Các tình huống có vấn đề trong BTVL có nội dung thực tế rất gần gũi, quen thuộc với thực tế cuộc
sống, sinh hoạt hằng ngày của HS, do đó HS sẽ có nhu cầu tìm tòi, khám phá, làm tăng tính tò mò, hứng thú
học tập. Từ đó giúp HS vận dụng được lý thuyết vào thực tiễn và cảm nhận được sự cần thiết khi học môn
Vật lý.
- Rèn luyện cho HS làm quen với các phương pháp nghiên cứu các vấn đề thực tế một cách khoa học,
tạo một thói quen suy nghĩ khoa học cho HS.
1.3. Phát triển năng lực giải quyết vấn đề của học sinh thông qua hoạt động giải bài tập vật lý có nội
dung thực tế
1.3.1. Các biện pháp phát triển NLGQVĐ của HS thông qua hoạt động giải BTVL có nội dung thực tế
Thứ nhất: Rèn luyện kỹ năng phát hiện vấn đề cho HS với sự hỗ trợ của BTVL có nội dung thực tế
Thứ hai: Rèn luyện kĩ năng thu thập, tìm kiếm, xử lý thông tin cho vấn đề với sự hỗ trợ của BTVL có
nội dung thực tế
Thứ ba: Rèn luyện kỹ năng xác định những điểm cốt lõi của vấn đề cho HS với sự hỗ trợ của BTVL có
nội dung thực tế
Thứ tư: Rèn luyện cho HS kỹ năng diễn đạt, sắp xếp nội dung có trong vấn đề với sự hỗ trợ của BTVL
có nội dung thực tế
Thứ năm: Rèn luyện kỹ năng đề xuất các giải pháp và lựa chọn giải pháp tối ưu cho vấn đề với sự hỗ
trợ của BTVL có nội dung thực tế
7
Thứ sáu: Rèn luyện kĩ năng xây dựng kế hoạch thực hiện giải pháp vừa tìm được để GQVĐ với sự hỗ
trợ của BTVL có nội dung thực tế
Thứ bảy: Rèn luyện kĩ năng làm việc theo nhóm để GQVĐ với sự hỗ trợ của BTVL có nội dung thực
tế
Thứ tám: Rèn luyện kĩ năng trình bày vấn đề với sự hỗ trợ của BTVL có nội dung thực tế
Thứ chín: Rèn luyện kĩ năng kiểm tra, đánh giá kết quả thu được
1.3.2. Công cụ đánh giá NLGQVĐ của HS với sự hổ trợ của BTVL có nội dụng thực tế
Bảng 1.2. Bảng Rubric đánh giá NLGQVĐ của HS với sự hỗ trợ của BTVL có nội dung thực tế
Các hành
vi của NL
GQVĐ
Các mức độ biểu hiện của hành vi Điểm tối
đa mỗi
hành vi
Tổng điểm
tối đa NL
GQVĐ
Mức 1
(1 điểm)
Mức 2
(2 điểm)
Mức 3
(3 điểm)
Mức 4
(4 điểm)
1. Mô tả
hiện
tượng
quan sát
được,
phát hiện
vấn đề
Quan sát
nhưng chưa
mô tả được
hiện tượng
và chưa phát
hiện được
vấn đề
Quan sát, mô
tả được hiện
tượng bằng
ngôn ngữ của
bản thân
Quan sát, mô tả
được hiện tượng
bằng ngôn ngữ
vật lí, phát hiện
được vấn đề
dưới sự hướng
dẫn của GV
Quan sát
nhanh, mô tả
chính xác, tự
phát hiện được
vấn đề
4
36
2. Phát
biểu vấn
đề
Đặt ra được
câu hỏi dưới
sự hướng dẫn
của GV
Đặt ra được
câu hỏi
Đặt ra được
nhiều câu hỏi
trong đó chứa
câu hỏi chính
xác
Phát biểu được
vấn đề rõ ràng
dưới một câu
hỏi và lý giải
vì sao đặt ra
được câu hỏi
đó
4
3. Thu
thập và
làm rõ
các thông
tin liên
quan
Chưa thu
thập được
nguồn thông
tin cần thiết
liên quan đến
vấn đề
Thu thập,
suy luận, làm
rõ được một
số thông tin
liên quan đến
vấn đề
Thu thập, suy
luận, làm rõ
được các thông
tin cần thiết,
hữu ích đối với
việc GQVĐ
Thu thập đầy
đủ, chính xác
các thông tin
cần thiết liên
quan đến vấn
đề từ nhiều
nguồn, đánh
giá thông tin
4
4. Kết nối
thông tin
với kiến
thức đã
biết
Chưa nêu
được mối
liên hệ giữa
kiến thức đã
biết với vấn
Xác định
được một số
mối liên hệ
giữa kiến
thức đã biết
Xác định được
đầy đủ mối liên
hệ giữa kiến
thức đã biết với
vấn đề
Xác định được
đúng và đầy
đủ mối liên hệ
giữa kiến thức
đã biết với vấn
4
8
đề với vấn đề
nhưng chưa
đầy đủ
đề. Từ đó định
hướng được
một số giải
pháp GQVĐ
5. Đề xuất
và lựa
chọn giải
pháp
GQVĐ tối
ưu
Đưa ra giải
pháp GQVĐ
nhưng không
khả thi hoặc
không hiệu
quả
Đề xuất được
giải pháp
GQVĐ khả
thi dưới sự
hướng dẫn
của GV
Từ đề xuất được
giải pháp
GQVĐ và giải
thích được giải
pháp đã đề xuất
nhưng chưa đầy
đủ nên không
lựa chọn được
giải pháp
GQVĐ tối ưu
Từ đề xuất
được giải pháp
GQVĐ khả thi
và giải thích rõ
được giải pháp
đã đề xuất
hoặc đề xuất
được giải pháp
mới sáng tạo
4
6. Thực
hiện kế
hoạch
theo giải
pháp đã
đề xuất
Thực hiện
giải pháp đã
đề xuất dưới
sự hướng dẫn
của GV
Tự thực hiện
được giải
pháp theo kế
hoạch, nhưng
chưa giải
quyết được
khó khăn
trong quá
trình thực
hiện
Tự thực hiện
được giải pháp
theo kế hoạch và
khắc phục được
một số khó khăn
trong quá trình
thực hiện
Tự thực hiện
được giải pháp
theo kế hoạch
và thu được
kết quả tốt
4
7. Trình
bày kết
quả
Có trình bày
kết quả thực
hiện giải
pháp nhưng
chưa khả thi
Trình bày kết
quả thực hiện
giải pháp và
được mọi
người lắng
nghe, có
nhiều bạn
không đồng
tình
Trình bày kết
quả thực hiện
giải pháp, đa số
các bạn lắng
nghe và đồng
tình
Trình bày kết
quả thực hiện
giải pháp, đa
số các bạn
lắng nghe,
đồng tình và
giải thích được
thắc mắc,
thuyết phục
người nghe
4
8. Đánh
giá và
điều
chỉnh giải
pháp đã
thực hiện
Đối chiếu kết
quả thu được
với đáp án
của GV và
rút ra kết
luận giải
pháp GQVĐ
Đánh giá
được kết quả
thu được, chỉ
ra được
nguyên nhân
dẫn đến
những kết
Đánh giá được
từng giai đoạn
và điều chỉnh
được từng giải
pháp để hướng
tới kết quả cuối
cùng
Đánh giá được
giải pháp, kết
quả cuối cùng
và đề xuất
được giải pháp
tối ưu hơn để
GQVĐ
4
9
là đúng/sai quả đó
9. Vận
dụng giải
quyết
những
vấn đề
tương tự,
mới
Chưa khái
quát được
cách GQVĐ
cho các vấn
đề tương tự
Khái quát
được cách
GQVĐ cho
các vấn đề
tương tự
Khái quát hóa
được cách
GQVĐ cho các
vấn đề tương tự,
mới
Khái quát
được cách
GQVĐ cho
các vấn đề
tương tự một
cách logic và
khoa học, đề
xuất và giải
quyết được
vấn đề mới
4
1.4. Quy trình tổ chức dạy học sử dụng BTVL có nội dung thực tế theo định hướng phát triển
NLGQVĐ của HS: có 5 giai đoạn
Giai đoạn 1. Làm nảy sinh vấn đề cần giải quyết
Giai đoạn 2. Phát biểu vấn đề cần giải quyết
Giai đoạn 3. Giải quyết vấn đề
Giai đoạn 4. Rút ra kết luận
Giai đoạn 5. Vận dụng vào giải quyết các vấn đề tương tự, mới
1.5. Điều tra thực trạng sử dụng BTVL có nội dung thực tế và việc phát triển NLGQVĐ của HS ở các
trường THPT thuộc tỉnh Quảng Nam
1.5.1. Mục tiêu điều tra
Tìm hiểu, đánh giá việc phát triển năng lực GQVĐ cho HS trong dạy học vật lý ở trường THPT hiện
nay; việc lựa chọn và sử dụng BTVL có nội dung thực tế trong dạy học theo định hướng phát triển năng lực
GQVĐ của HS; nhận thức của GV và HS về vai trò của việc phát triển năng lực GQVĐ cho HS THPT.
1.5.2. Xây dựng phiếu điều tra
Chúng tôi đã tiến hành xây dựng hai phiếu điều tra dành cho đối tượng GV và HS
1.5.3. Tiến hành điều tra
Chúng tôi đã tiến hành điều tra bằng phiếu tham khảo ý kiến gửi 29 GV Vật lý ở 5 trường THPT và
phiếu điều tra 270 HS tại 2 trường (THPT Nguyễn Văn Cừ và THPT Nguyễn Hiền) trên địa bàn huyện Quế
Sơn và huyện Duy Xuyên Tỉnh Quảng Nam để biết thực trạng việc bồi dưỡng NLGQVĐ và sử dụng BTVL
có nội dung thực tế trong hoạt động dạy học diễn ra như thế nào.
1.5.4. Kết quả điều tra
1.5.5. Đánh giá kết quả điều tra
1.5.5.1. Đánh giá kết quả điều tra HS
10
Qua kết quả khảo sát HS ở 2 trường THPT trên địa bàn huyện Quế Sơn và huyện Duy Xuyên cho thấy
việc sử dụng BTVL có nội dung thực tế theo hướng phát triển năng lực GQVĐ của HS hiện nay còn nhiều
hạn chế cần được quan tâm và giúp đỡ kịp để hướng tới việc giáo dục toàn diện ho HS.
1. Đa số HS khi gặp phải những BT có nhiều vấn đề, các em không có xu hướng đưa ra nhiều giải
pháp rồi lựa chọn giải pháp tối ưu nhất mà các em chỉ tìm ra 1 giải pháp và dùng để GQVĐ hoặc là chờ GV
hướng dẫn giải.
2. Việc làm BTVL của HS chủ yếu là ôn luyện củng cố lại kiến thức mới được học nên việc tích lũy
kiến thức thực tế là hạn chế, thụ động trong học tập, kết quả điều tra cho thấy HS hiện nay không còn thường
xuyên vận dụng kiến thức đã học vào giải quyết các vấn đề thực tế, các em còn gặp nhiều khó khăn, chưa
định hướng được phương pháp học tập tích cực, thiếu thốn cơ sở vật chất, phương tiện kỹ thuật để hổ trợ học
tập.
3. Nhiều HS hiện nay vẫn chưa hiểu thế nào là đánh giá năng lực GQVĐ trong dạy học vật lý, HS cho
rằng việc đánh giá năng lực GQVĐ với sự hỗ trợ của BTVL chỉ đơn giản là GV đánh giá năng lực giải bài
tập và kết quả cuối cùng mà các em đưa ra. Vì vậy các em không quan tâm đến việc rèn luyện các kĩ năng để
bồi dưỡng năng lực GQVĐ. Ngoài ra một số em còn có suy nghĩ là chỉ cần hiểu được các kiến thức trong
SGK và biết cách vận dụng kiến thức đó vào giải bài tập là đã bồi dưỡng được năng lực GQVĐ. Rất ít HS ý
thức được tầm quan trọng của việc sử dụng BTVL nhằm bồi dưỡng các GQVĐ cho bản thân. HS đang cần
sự định hướng, giúp đỡ của GV trong học tập để đạt được những kiến thức cơ bản và vận dụng kiến thức đó
vào giải quyết các vấn đề trong thực tế. Như vậy GV cần lựa chọn và sử dụng các BTVL, nhất là các BTVL
có nội dung thực tế để phát triển NLGQVĐ cho HS.
1.5.5.2. Đánh giá kết quả điều tra GV
Từ kết quả điều tra cho thấy: đa số GV đều thấy được tầm quan trọng của việc phát triển NLGQVĐ
cho HS trong dạy học là rất quan trọng, tuy vậy thì trong quá trình dạy học GV thường chỉ tập trung vào việc
xây dựng kiến thức, kĩ năng cơ bản trong bài học chủ yếu để phục vụ thi cử mà chưa thật sự chú trọng đến
việc phải phát triển NLGQVĐ cho HS thông qua sử dụng các BTVL có nội dung thực tế. Nhiều GV chỉ tập
trung đánh giá năng lực GQVĐ của HS dựa vào kết quả làm bài kiểm tra kiến thức đã học. GV chưa thường
xuyên sử dụng các câu hỏi và BTVL có nội dung thực tế trong các giờ dạy lý thuyết và các giờ luyện tập,
giải BT và trong các bài kiểm tra đánh giá. Từ kết quả khảo sát cho thấy đa số HS chưa có hứng thú động lực
học tập môn Vật lý, chưa có động cơ giải quyết các vấn đề, các tình huống thực tế. Như vậy, trong quán trình
dạy và học, GV nên lựa chọn và sử dụng các BTVL có nội dung thực tế vào các giảng dạy Vật lý nhằm phát
triển NL cho HS, đặc biệt NLGQVĐ.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Trong chương này, chúng tôi tập trung nghiên cứu và làm rõ cơ sở lí luận và thực tiễn của việc lựa
chọn và sử dụng BTVL có nội dung thực tế theo hướng phát triển NLGQVĐ của HS. Qua đó chúng tôi nhận
thấy, dạy học BTVL có nội dung thực tế có vai trò quan trọng trong việc phát triển NLGQVĐ của HS.
Thực tế thì việc sử dụng BTVL có nội dung thực tế trong quá trình dạy và học ở nhà trường phổ thông
chưa được chú trọng và thường xuyên mà nguyên nhân chủ yếu là do áp lực thời gian và thời lượng kiến
thức, thi cử và vẫn chịu ảnh hưởng nhiều của PPDH truyền thống cũng như việc GV chưa nhận thức đầy đủ,
sâu sắc về tác dụng của BTVL có nội dung thực tế trong quá trình dạy học.
Việc nghiên cứu cơ sở lí luận về NLGQVĐ, về BTVL có nội dung thực tế sẽ là nền tảng vững chắc để
chúng tôi xây dựng BTVL có nội dung thực tế chương “Các định luật bảo toàn” - Vật lí 10 trong chương 2.
11
CHƯƠNG 2: LỰA CHỌN VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP VẬT LÝ CÓ NỘI DUNG THỰC TẾ TRONG
DẠY HỌC CHƯƠNG “CÁC ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN”- VẬT LÍ 10
2.1. Nghiên cứu đặc điểm nội dung kiến thức chương “Các định luật bảo toàn”- Vật lý 10
2.1.1. Đặc điểm về nội dung
Chương “Các định luật bảo toàn” trong chương trình Vật lý lớp 10 là phần cuối của Cơ học (sau các
chương: Động học chất điểm, Động lực học chất điểm, Tĩnh học vật rắn) nên có thể sử dụng tất cả các kiến
thức đã học các chương trước. Tên của chương phản ánh những quy luật quan trọng nhất của cơ học, đó là
các định luật bảo toàn. Các định luật bảo toàn không chỉ bổ sung cho phương pháp động lực học khi giải các
bài toán cơ học mà còn thay thế hoàn toàn trong một số trường hợp không thể áp dụng được các định luật
Newton. Các kiến thức mà HS được học trong chương này có vai trò quan trọng trong nghiên cứu vật lý vì
chúng có lĩnh vực áp dụng rất rộng rãi trong đời sống và trong kỹ thuật.
2.1.2. Đặc điểm về phương tiện dạy học dùng trong chương “Các định luật bảo toàn” – Vật lý 10
- Sách giáo khoa, sách bài tập, các sách tham khảo và sách khoa học, …
- Các phương tiện: máy vi tính, máy chiếu, video clip, các thí nghiệm tương tác màn hình, các tranh
ảnh, phiếu học tập.
- Các thí nghiệm: con lắc lào xo, con lắc đơn, các thí nghiệm minh họa đơn giản.
- Các bài tập có nội dung thực tế.
2.1.3. Cấu trúc nội dung của chương “Các định luật bảo toàn”- Vật lý 10
Sơ đồ 2.1. Cấu trúc nội dung của chương “Các định luật bảo toàn” – Vật lý 10
Xung lượng
của lực
Định luật II
Newton
Công Công suất
Động lượng Động năng Thế năng Hấp dẫn
Đàn hồi
Định luật bảo toàn
động lượng
Ứng dụng
Hệ
kín
Cơ năng
Định luật bảo toàn cơ
năng
Bài toán
va chạm
mềm
Chuyển
động
bằng
phản lực
Với vật chuyển
động dưới tác dụng
của lực hấp dẫn
Với vật chuyển
động dưới tác
dụng của lực
đàn hồi
12
2.2. Mục tiêu dạy học chương “Các định luật bảo toàn”- Vật lý 10
2.2.1. Mục tiêu về kiến thức, kĩ năng
Bảng 2.1. Mục tiêu chi tiết mà HS cần đạt được sau khi học chương “Các định luật bảo toàn” theo 4
mức độ
Chủ đề Nhận biết Thông hiểu Vận dụng VD cao
1. Động lượng,
ĐLBT động
lượng
+ Biết được khái
niệm và lấy được ví
dụ về hệ kín.
+ Biết khái niệm
xung lượng của lực
+ Viết được công
thức tính và nêu được
đơn vị của động
lượng.
+ Phát biểu và viết
được biểu thức của
ĐLBT đối với hệ
kín gồm hai vật.
+ Nêu được nguyên
tắc CĐ bằng phản
lực.
+ Vận dụng ĐLBT
động lượng (xét hệ
kín gồm hai và
nhiều vật), để giải
được các bài tập
đối với hai vật va
chạm mềm, chuyển
động bằng phản
lực.
+ Tính phần
nhiệt lượng tỏa
ra sau va
chạm mềm.
2. Công và công
suất
+ Phát biểu được định
nghĩa và viết được
công thức tính công,
công suất
+ Trình bày được
khi nào vật sinh
công phát động,
công cản, và khi
nào vật không sinh
công.
+Vận dụng được
cácCT
A F.s.cos
và
t
A
P
3. Động năng, thế
năng, cơ năng và
ĐLBT Cơ năng
+ Phát biểu được định
nghĩa, viết được công
thức và nêu được đơn
vị của động năng
+ Phát biểu và viết
được biểu thức của
định lý ĐN
+Phát biểu được định
nghĩa, viết được công
thức và nêu được đơn
vị của thế năng của
một vật trong trọng
trường
+Viết được công thức
tính thế năng đàn hồi
+Phát biểu được định
nghĩa, và viết được
biểu thức của cơ năng
+ Hiểu được quan
hệ giữa công của
ngoại lực tác dụng
lên vật và độ tăng,
giảm động năng
của vật
+ Hiểu được liên hệ
giữa công của trọng
lực và độ giảm thế
năng
+ Vận dụng được
công thức tính động
năng, thế năng
trọng trường và thế
năng đàn hồi, tính
được cơ năng của
vật.
+ Vận dụng ĐLBT
cơ năng để giải
được bài toán CĐ
của một vật chỉ
chịu tác dụng của
lực thế.
+ Vận dụng
ĐLBT cơ năng
để giải được
bài toán
chuyển động
của hệ có hai
vật.
+ Vận dụng sự
bảo toàn và
chuyển hóa
năng lượng
trong các
trường hợp vật
chuyển động
khi chịu tác
dụng của
những lực
không phải lực
thế.