Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Lối sống người dân làng chài hiện nay (nghiên cứu trường hợp tại xã Đoàn Xá, huyện Kiến Thụy và phường Ngọc Sơn, quận Kiến An, Hải Phòng)
PREMIUM
Số trang
258
Kích thước
74.7 MB
Định dạng
PDF
Lượt xem
798

Lối sống người dân làng chài hiện nay (nghiên cứu trường hợp tại xã Đoàn Xá, huyện Kiến Thụy và phường Ngọc Sơn, quận Kiến An, Hải Phòng)

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

1

VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

XÃ ĐOÀN XÁ

PHƢỜNG NGỌC )

CHUYÊN NGÀNH: NHÂN HỌC

MÃ SỐ: 62 31 03 02

Tập thể giáo viên hƣớng dẫn: TS. ĐÀO THỊ MINH HƢƠNG

PGS. TS. MAI QUỲNH NAM

HÀ NỘI – 2014

2

1. Lý do chọn đề tài

Lối sống của các cộng đồng cƣ dân là đề tài đƣợc các tác giả trong và ngoài

nƣớc quan tâm nghiên cứu từ lâu dƣới các góc độ khác nhau. Các nhà nghiên cứu

Dân tộc học/

-

ống đƣợc thể hiện tập trung ở phƣơng thức mƣu sinh, các

thiết chế xã hội, các phong tục tập quán, tín ngƣỡng…, hình thành từ phƣơng thức

mƣu sinh và trở lại phục vụ phƣơng thức mƣu sinh đó. Nghiên cứu lối sống là

nghiên cứu cốt lõi văn hóa của các tộc ngƣời.

, sốn

. Các cộng đồng cƣ dân có nhiều nét đặc thù. Họ có nguồn gốc

từ những cƣ dân nội đồng, mƣu sinh bằng khai thác nguồn thủy, hải sản nơi sông

nƣớc. Nhìn chung, trƣớc năm 1954 và ở nhiều nhóm thuộc một số địa phƣơng hiện

nay, ngƣ dân có cuộc sống rất nghèo khó, họ có xu thế tách khỏi các cộng đồng làng

xã chính thống, sống biệt lập trên những chiếc thuyền, không có đất làm nhà, tập

hợp lại thành các làng chài, vạn chài. Do vậy, lối sống của ngƣ dân có những nét

khác biệt so với cƣ dân nông nghiệp ở trên bờ.

Từ sau năm 1954, đặc biệt là từ khi thực hiện công cuộc đổi mới đến nay,

Đảng và Chính phủ đã có nhiều chính sách đối với ngƣ dân và sự nỗ lực vƣơn lên

của các cộng đồng giúp cho cuộc sống của ngƣ dân từng bƣớc đƣợc cải thiện; là cơ

,

3

miền, phụ thuộc vào đặc điểm của môi trƣờng cƣ trú cùng một số yếu tố khác, cần

đƣợc đi sâu nghiên cứu.

Bên cạnh những chuyển biến tích cực, cuộc sống của ngƣ dân các vùng miền

ở nƣớc ta đang gặp nhiều khó khăn, thách thức. Đó là, nguồn lợi tự nhiên đang bị

khai thác quá mức, dẫn đến cạn kiệt, ảnh hƣởng tới nguồn sống lâu dài; tình trạng

thấp kém về giáo dục và đời sống văn hóa - tinh thần…

Với những lí do trên, tôi chọn vấn đề “Lối sống người dân làng chài hiện

nay

) làm đề

điểm văn hóa của một bộ phận cƣ dân tộc ngƣời Việt. Về mặt thực tiễn, nghiên cứu

lối sống của các cộng đồng ngƣ dân tạo cơ sở khoa học để

, nhất là giữ vững vùng biển và hải đảo thiêng liêng .

2. Mục đích nghiên cứu của luận án

-

.

-

ngƣ dân phát triển sản xuất, cải thiện đời sống vật chất, nâng cao đời sống văn hóa

tinh thần trong điều kiện hiện nay.

3. Đối tƣợng, phạm vi và địa bàn nghiên cứu của Luận án

-

).

- Phạm vi nghiên cứu của luận án:

4

Về không gian, luận án chọn hai làng chài để nghiên cứu là làng Ngọc Sơn

(phƣờng Ngọc Sơn, quận Kiến An) và làng Nam Hải

, đồng thời là làng Công gi

về lối sống, thể hiện rõ nét ở phƣơng thức mƣu sinh, các tập tục và hƣớng phát triển

trong tƣơng lai.

Về thời gian: luận án nghiên cứu lối sống hiện nay

, năm 1998).

.

, về

.

Đây là luận án tiến sĩ Nhân học đầu tiên nghiên cứu về lối sống của ngƣ dân

Hải Phòng qua hai làng chài cụ thể; chỉ ra những đặc trƣng trong lối sống; sự giống

nhau và khác b

.

Luận án tạo cơ sở khoa học để cấp ủy, chính quyền địa phƣơng tham khảo

trong việc đề ra các giải pháp giúp cộng đồng ngƣ dân hai làng chài khắc phục khó

khăn, phát huy thuận lợi, phát triển theo hƣớng bền vững.

5

Luận án góp phần nghiên cứu những vấn đề lý luận về lối sống, về làng xã,

về ngƣ dân; là tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu sinh, học viên cao học và sinh

viên nghiên cứu về ngƣ dân.

n

,

4 chƣơng:

Chương 1

Chương 2

Chương 3

Chương 4 .

6

Chƣơng 1

,

Thuật ngữ “lối sống” lần đầu tiên đƣợc sử dụng bởi nhà Tâm lý học ngƣời

Áo Alfred Adler (1870-1937). Lối sống hay phong cách sống, nếp sống là những

nét điển hình, đƣợc lặp đi lặp lại và định hình thành phong cách, thói quen trong đời

sống cá nhân, nhóm xã hội, dân tộc, hay cả một nền văn hóa.

-

.

[85, tr.18].

” [85, tr.23].

7

C

[85, tr. 26].

A.Kroe

- ,

” [85, tr.29].

G. Condomin

.

.

, phân

8

, trong khuôn kh

[28, tr. 215].

) và

) thì lối sống đƣợc trình bày trong các giản chí Dân tộc học về

các tộc ngƣời, các cộng đồng cƣ dân. Đối với ngƣời Việt, lối sống đƣợc đề cập một

phần trong các quốc địa chí nhƣ Lịch triều hiến chương loại chí [19], Đại Nam nhất

thống chí [135]; tỉnh chí, nhƣ Sơn Tây tỉnh chí [27], Bắc Ninh địa dư chí [133]; các

xã chí, nhƣ Đông Ngạc xã chí [55], Thượng cổ xã Tam Sơn đồng dân công ước chí

[54]. Từ đầu thế kỷ XX trở đi, các nghiên cứu về lối sống lần lƣợt đƣợc nghiên cứu

một cách bài bản, với các tác phẩm Việt Nam phong tục của Phan Kế Bính [4], Việt

Nam văn hóa sử cương của Đào Duy Anh [2].

Trong khoảng 30 năm trở lại đây, các nghiên cứu về lối sống đƣợc đẩy

mạnh. Ngoài các tác phẩm bàn về lối sống dƣới các góc độ Chính trị học,

thích ngh

. Ngoài

9

lối sống của cƣ dân nông thôn, còn có các tác phẩm về lối sống đô thị: Lối sống

trong đời sống đô thị hiện nay của Lê Nhƣ Hoa [44];

[25]; cả lối sống của giáo dân,

nhƣ [23].

Dƣới đây, chúng tôi nêu một số tác phẩm tiêu biểu nhất.

Cuốn Tìm hiểu cảnh quan đồng bằng (1983) do Trần Từ chủ biên nhìn

nhận lối sống từ góc độ ứng xử của con ngƣời trƣớc môi trƣờng cảnh quan. Các

tác giả lấy bốn làng tiêu biểu cho các dạng cảnh quan: trung du, đồng chiêm,

đồng mùa và ven biển để nhìn nhận lối sống của ngƣời nông dân, thể hiện qua

phƣơng thức mƣu sinh (bố trí mùa vụ, vật nuôi cây trồng, sử dụng các công cụ,

kỹ thuật, bố trí lịch làm ăn, giải trí…) [93]. Có thể coi đây là “mẫu” cho hƣớng

nghiên cứu Nhân học môi trƣờng và Nhân học dƣới góc nhìn Sinh thái học văn

hóa và Không gian văn hóa.

Cuốn

. Một số bài

.

(1996),

khi

:

10

.

.

, dƣới nhiều góc độ khác nhau. (Maritime

Anthropology :

Anthropology of fishing

n

[144].

Crisis in

the wold’

s fisheries: people, problems, and policies [145

11

hƣởng của các yếu tố khác nhau đến cƣ dân làm nghề cá.

tác giả và

,

,

,

của những

cho sự

.

Hawaiian fishermen (casse

tudies in cultural anthropology) [141

ông

. Do

tập trung vào một cộng đồng ngƣ dân với nghề cá quy mô nhỏ mà tác giả chƣa so

sánh với những cộng đồng ngƣ dân khác để thấy đƣợc điểm giống và khác nhau

trong lối sống của ngƣ dân Hawaii với cộng đồng ngƣ dân khác.

The State and small - scale fisheries in

Puerto Rico

t

12

,

[147 ngƣ dân t

kinh tế , .

Fisheries Management in Australia [140

, n. T

, song n

.

Four thousand hooks

[137].

,

hơn.

[21, tr. 209]. Trong

13

, , t .

.

,

[16,

tr. 622-665]. Ô

” [16, tr. 654]. , một số bài đăng trên

của [10], N [11]; [12]; [13], Đoàn Đình

Thi [108]

. Ngoài ra, trong một số công trình về văn hóa Việt

Nam nói chung, Trần Quốc Vƣợng, Ngô Đức Thịnh đề cập đến yếu tố biển trong

văn hóa Việt ở Bắc Bộ với nhận định “Văn hóa Việt Nam xa rừng, nhạt biển” hay

“Việt Nam chúng ta xưa kia cũng như ngày nay không có một văn hóa biển điển

14

hình, mà chỉ là những yếu tố văn hóa biển đan xen với văn hóa nông nghiệp tạo nên

một sắc diện văn hóa đặc thù của cư dân ven biển” [117, tr. 732].

Từ những năm 90 trở đi, nghiên cứu về văn hóa biển, về cộng đồng ngƣ dân

đƣợc đẩy mạnh, nhiều tác phẩm về biển đƣợc xuất bản.

Trước hết là các công trình nghiên cứu chung, nhƣ Biển trong văn hóa người

Việt của Nguyễn Thị Hải Lê [70]; Biển với người Việt cổ của Trần Quốc Vƣợng -

Cao Xuân Phổ [132] nêu vị trí của biển trong đời sống kinh tế- xã h i văn hóa

của ngƣời Việt từ trƣớc đến nay.

Cuốn Phát triển kinh tế - xã hội và môi trường các tỉnh ven biển Việt Nam

(2003) do Đỗ Hoài Nam chủ biên đã phác họa thực trạng kinh tế, tác động của yếu

tố kinh tế đến các vấn đề y tế, giáo dục, văn hóa trong bối cảnh kinh tế thị trƣờng và

những biển đổi khí hậu của các tỉnh ven biển trong thời kỳ đổi mới [76]. Với những

đánh giá chung về kinh tế - xã hội của các tỉnh ven biển, tác giả chƣa bàn đến ảnh

hƣởng của biến đổi khí hậu đến lối sống của cƣ dân ven biển.

Nguyễn Duy Thiệu là ngƣời có những nghiên cứu

, ông có cuốn Cộng đồng ngư dân ở Việt

Nam [109],

hình thái thờ cá ông, thờ thành hoàng, thờ mẫu Thoả

.

Thứ hai là các công trình nghiên cứu về các làng quê, các vùng biển, chủ yếu

dưới góc độ văn hóa dân gian, tiêu biểu là các công trình, cuốn sách dưới đây.

Đề tài - xã

hội, phong tục tập quán phục vụ di dân tại huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi, do

Trung tâm nghiên cứu và tƣ vấn về phát triển thực hiện (1996) có phần khảo sát về

các làng xã vùng biển Dung Quất của Bùi Xuân Đính, đƣa ra các thông tin khá cụ

15

thể về các hình thức đánh bắt thủy sản gắn với các quan hệ “đậu thuyền

[29].

Văn hóa dân gian làng ven biển do Ngô Đức Thịnh (chủ biên 2000), đề cập đến

khía cạnh lịch sử và văn hóa dân gian của các làng ven biển tiêu biểu (Trà Cổ, Quan Lạn,

Đồ Sơn, Kẻ Mom, Phƣơng Cần, Cửa Sót, Nhƣợng Bạn, Cảnh Dƣơng và Thuận An…)

[115]. Nghiên cứu của tác giả giúp nhìn nhận một cảnh tổng thể bức tranh dân gian của các

làng ven biển nhƣng tác giả chƣa đề cập đến sự biến đổi của các yếu tố văn hóa dân gian

dƣới những thay đổi điều kiện sống của cƣ dân ven biển.

Nhà Nghiên cứu Dân tộc học Đoàn Đình Thi trong cuốn Tiền Hải miền

quê lấn biển rút ra từ luận án phó tiến sĩ của ông thông qua các tƣ liệu về quá

trình khai hoang vùng ven biển đầu thế kỷ XIX để lập thành các làng xã thuộc

huyện Tiền Hải tỉnh Thái Bình ngày nay, chỉ ra đƣợc cung cách ứng xử của

ngƣời Việt với biển là “đẩy đồng bằng ra biển”, lập các làng xã theo “nguyên

bản” trong nội đồng, từ cấu trúc làng xóm về mặt vật chất, đến các thiết chế tổ

chức, các quan hệ xã hội, các thiết chế văn hóa… Qua nghiên cứu, Đoàn Đình

Thi cung cấp một trong những cơ sở nhìn nhận về nguồn gốc cƣ dân ven biển,

điểm giống và khác giữa làng ven biển và làng trong nội đồng. Nhƣng tác giả

chƣa bàn sâu đến những khó khăn và thách thức của cƣ dân làng ven biển trƣớc

những biến đổi của điều kiện tự nhiên và xã hội.

Cuốn Địa chí Quảng Ninh tập 2 có phần viết mô tả khá chi tiết về cuộc sống

của hai làng chài Giang Võng và Trúc Võng trong vịnh Hạ Long, từ các hình thức

đánh bắt, đến chiếc thuyền - phƣơng tiện để kiếm sống của dân vạn chài, cũng là

mái nhà của một gia đình; phân công lao động trong một gia đình, các mối quan hệ

gia đình, dòng họ, cơ cấu tổ chức làng xã truyền thống [96, tr. 56 - 72]. Song tác giả

chƣa so sánh sự giống và khác nhau về đời sống của cƣ dân hai làng khi cùng có

cảnh quan và môi trƣờng cƣ trú giống nhau.

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!