Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Khảo sát và phân tích lối sống người dân đô thị thông qua hành vi tiêu dùng
PREMIUM
Số trang
99
Kích thước
1.9 MB
Định dạng
PDF
Lượt xem
1763

Khảo sát và phân tích lối sống người dân đô thị thông qua hành vi tiêu dùng

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

Khảo Sát Và Phân Tích Lối Sống Người Dân Đô Thị Thông Qua Hành Vi Tiêu Dùng

0

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP HỒ CHÍ MINH

KHOA XÃ HỘI HỌC - CÔNG TÁC XÃ HỘI - ĐÔNG NAM Á HỌC

----    ----

CÔNG TRÌNH DỰ THI

SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

NĂM HỌC 2012 – 2013

TÊN ĐỀ TÀI: “KHẢO SÁT VÀ PHÂN TÍCH

LỐI SỐNG NGƯỜI DÂN ĐÔ THỊ THÔNG QUA

HÀNH VI TIÊU DÙNG”

GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN : Th.S LÂM THỊ ÁNH QUYÊN

SINH VIÊN THỰC HIỆN : HÀ THỊ HIẾU

NGUYỄN THỊ PHẤN

Tp Hồ Chí Minh, tháng 04 năm 2013

Khảo Sát Và Phân Tích Lối Sống Người Dân Đô Thị Thông Qua Hành Vi Tiêu Dùng

1

MỤC LỤC

A. PHẦN MỞ ĐẦU

1. BỐI CẢNH VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.................................................. 6

Bối cảnh vấn đề ................................................................................................ 6

Tổng quan tư liệu ............................................................................................. 7

Kết luận .......................................................................................................... 10

2. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ....................................................................... 11

Ý nghĩa lý luận ............................................................................................... 12

Ý nghĩa thực tiễn ............................................................................................ 13

3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU................................................................ 13

Mục tiêu tổng quát.......................................................................................... 13

Mục tiêu cụ thể............................................................................................... 13

4. CƠ SỞ LÝ LUẬN ................................................................................ 14

Hướng tiếp cận nghiên cứu ............................................................................ 14

Các lý thuyết ứng dụng .................................................................................. 14

Khung nghiên cứu .......................................................................................... 18

Các khái niệm chính....................................................................................... 19

Các giả thiết nghiên cứu................................................................................. 21

5. PHƯƠNG PHÁP VÀ KỸ THUẬT NGHIÊN CỨU ......................... 22

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.................................................................. 22

Phương pháp và kỹ thuật nghiên cứu............................................................. 22

Phương pháp chọn mẫu.................................................................................. 22

B. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ TỔNG QUAN MẪU

NGHIÊN CỨU ................................................................................................... 23

Giới thiệu địa bàn nghiên cứu ........................................................................ 23

Đặc điểm nhân khẩu....................................................................................... 23

CHƯƠNG II. CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HÀNH VI TIÊU DÙNG

2.1. Nhóm nhân tố giá trị .............................................................................. 26

2.2. Nhóm nhân tố nhu cầu, động cơ ............................................................ 30

Khảo Sát Và Phân Tích Lối Sống Người Dân Đô Thị Thông Qua Hành Vi Tiêu Dùng

2

CHƯƠNG 3: SỰ KHÁC BIỆT GIỮA CÁC NHÓM XÃ HỘI TRONG

HÀNH VI TIÊU DÙNG .................................................................................... 33

3.1. Cách thức chi tiêu................................................................................... 33

3.2. Sự khác biệt trong hành vi tiêu dùng giữa các nhóm xã hội .................. 35

3.2.1. Sự khác biệt trong các yếu tố tác động đến quyết định chi tiêu ............ 35

3.2.2. Sự khác biệt trong các lĩnh vực tiêu dùng.............................................. 40

3.2.2.1. Tiêu dùng thiết yếu........................................................................... 40

3.2.2.2. Chăm sóc sức khỏe........................................................................... 52

3.2.2.3. Thể thao, vui chơi giải trí ................................................................. 55

3.2.2.4. Giáo dục ........................................................................................... 62

3.3 Tiêu dùng vào dịp tết ............................................................................. 64

CHƯƠNG 4: Tác Động Của Hành Vi Tiêu Dùng Đến Chất Lượng Sống Của

Người Dân Đô Thị …………………………………………………………….69 4.1.

Tác động của việc sử dụng hàng hóa kém chất lượng đến đời sống người dân đô thị.

...............................................................................................................................69

4.2. Đánh giá hành vi tiêu thụ phô trương trong xã hội hiện nay....................73

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ......................................................... 76

5.1 Kết luận..................................................................................................... 76

5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 79

5.3. Hạn chế chủa đề tài................................................................................... 80

5.4. Hướng nghiên cứu tiếp theo ..................................................................... 81

C. PHỤ LỤC

1. TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................... 82

Sách ................................................................................................................ 82

Giáo trình........................................................................................................ 82

Tạp chí, báo cáo khoa học, luận văn .............................................................. 82

Websites ......................................................................................................... 83

2. PHỤ LỤC 1: Phiếu thăm dò ý kiến ........................................................ 84

3. PHỤ LỤC 2: Các bảng đính kèm ........................................................... 93

Khảo Sát Và Phân Tích Lối Sống Người Dân Đô Thị Thông Qua Hành Vi Tiêu Dùng

3

LIỆT KÊ BẢNG

Bảng 1: Trình độ học vấn và thu nhập

Bảng 2: Ma trận phân tích các nhân tố giá trị

Bảng 3: Nhận định về giá trị phân theo giới tính, nhóm tuổi và các nhóm thu nhập.

Bảng 4: Ma trận phân tích các nhân tố nhu cầu, động cơ trong tiêu dùng

Bảng 5: Nhận định về nhu cầu động cơ trong tiêu dùng phân theo giới tính, nhóm tuổi

và thu nhập.

Bảng 6: Ma trận phân tích các nhân tố “Cách thức chi tiêu”

Bảng 7: Cách thức chi tiêu theo giới tính, nhóm tuổi và nhóm thu nhập

Bảng 8.1: Nhận định “cá nhân tự quyết định” tác động đến quyết định chi tiêu phân

theo giới tính, nhóm tuổi và thu nhập.

Bảng 8.2: Nhận định “Tham khảo ý kiến của các thành viên trong gia đình” tác động

đến quyết định chi tiêu phân theo giới tính, nhóm tuổi và thu nhập.

Bảng 8.3: Nhận định “Tham khảo ý kiến của bạn bè, đồng nghiệp” tác động đến

quyết định chi tiêu phân theo giới tính, nhóm tuổi và thu nhập.

Bảng 8.4: Nhận định “Theo dõi các thông tin trên các phương tiện truyền thông đại

chúng” tác động đến quyết định chi tiêu phân theo giới tính, nhóm tuổi và thu nhập.

Bảng 9.1: Địa điểm tiêu dùng các sản phẩm thiết yếu theo giới tính

Bảng 9.2: Địa điểm tiêu dùng các sản phẩm thiết yếu theo nhóm tuổi.

Bảng 9.3: Địa điểm tiêu dùng các sản phẩm thiết yếu theo thu nhập.

Bảng 10.1: Xu hướng “lựa chọn hàng hóa bền” phân theo nhóm thu nhập.

Bảng 10.2: Xu hướng “lựa chọn hàng hóa bền” phân theo nhóm tuổi.

Bảng 10.3: Xu hướng “lựa chọn hàng hóa rẻ” theo nhóm tuổi và nhóm thu nhập.

Bảng 11.1: Xu hướng lựa chọn quần áo, giày dép, mỹ phẩm phân theo nhóm thu

nhập.

Bảng 11.2: Xu hướng lựa chọn quần áo, giày dép, mỹ phẩm phân theo nhóm tuổi.

Bảng 11.2: Xu hướng lựa chọn quần áo, giày dép, mỹ phẩm theo nhóm thu nhập

(tiếp theo).

Bảng 11.3: Xu hướng lựa chọn quần áo, giày dép, mỹ phẩm phân theo nhóm tuổi

Khảo Sát Và Phân Tích Lối Sống Người Dân Đô Thị Thông Qua Hành Vi Tiêu Dùng

4

(tiếp theo).

Bảng 12: Lựa chọn nguồn gốc xuất xứ sản phẩm theo nhóm thu nhập.

Bảng 13: Sự khác biệt trong hình thức khám chữa bệnh theo nhóm thu nhập.

Bảng 14: Khoảng thời gian tham gia khám sức khỏe định kỳ theo nhóm thu nhập.

Bảng 15: Các hoạt động chi tiêu trong thời gian nhàn rỗi theo nhóm thu nhập.

Bảng 16: Các hoạt động chi tiêu vào dịp cuối tuần theo nhóm thu nhập.

Bảng 17: Địa điểm thường lựa chọn khi đi ăn bên ngoài theo nhóm thu nhập.

Bảng 18: Địa điểm thường lựa chọn khi đi du lịch, dã ngoại theo nhóm thu nhập.

Bảng 19: Các môn thể thao theo nhóm thu nhập.

Bảng 20: Việc tham gia các khóa học theo nhóm tuổi, nhóm thu nhập.

Bảng 21: Việc lựa chọn các khóa đào tạo theo nhóm tuổi, nhóm thu nhập.

Bảng 22: Hành vi tiêu dùng vào dịp tết phân theo nhóm thu nhập

Bảng 23: Ma trận phân tích các nhân tố cách thức tiêu dùng vào dịp tết

Bảng 24 : Nhận định cách thức tiêu dùng vào dịp tết phân theo giới tính, nhóm tuổi

và các nhóm thu nhập.

Bảng 25 : Đánh giá chất lượng hàng hóa Trung Quốc phân theo nhóm thu nhập

Bảng 26 : Đánh giá chất lượng hàng hóa Trung Quốc phân theo nhóm thu nhập (tiếp

theo)

Bảng 27 : Ma trận phân tích các nhân tố cách thức tiêu dùng đối với hàng hóa nhiễm

bẩn

Bảng 28 : Nhận định cách thức tiêu dùng đối với hàng hóa nhiểm bẩn phân theo giới

tính, nhóm tuổi và các nhóm thu nhập.

Bảng 29: Ma trận phân tích các nhân tố đánh giá hành vi tiêu thụ phô trương trong xã

hội

Bảng 30: Đánh giá hành vi tiêu thụ phô trương trong xã hội phân theo giới tính, nhóm

tuổi và các nhóm thu nhập.

Bảng 31: Đánh giá hành vi tiêu thụ phô trương phân theo nhóm nhân tố giá trị, nhóm

nhân tố nhu cầu động cơ trong tiêu dùng và nhóm nhân tố cách thức chi tiêu

Khảo Sát Và Phân Tích Lối Sống Người Dân Đô Thị Thông Qua Hành Vi Tiêu Dùng

5

LIỆT KÊ BIỂU

Biểu đồ 1: Nhóm tuổi

Biểu đồ 2: Nhóm nghề nghiệp

Biểu đồ 3: Những giá trị được đề cao trong cuộc sống

Biểu đồ 4: Khám sức khỏe định kỳ theo nhóm tuổi

Biểu đồ 5: Khám sức khỏe định kỳ theo thu nhập

Biểu đồ 6: Địa điểm thường lựa chọn khi đi du lịch, dã ngoại

Biểu đồ 7: Các môn thể thao theo nhóm thu nhập

Khảo Sát Và Phân Tích Lối Sống Người Dân Đô Thị Thông Qua Hành Vi Tiêu Dùng

6

A. PHẦN MỞ ĐẦU

1. Bối cảnh vấn đề nghiên cứu

1.1. Bối cảnh vấn đề

Bắt đầu năm 1986, Việt Nam chuyển sang nền kinh tế thị trường, phát triển sản xuất

hàng hóa, mở rộng giao thương với các nước trong và ngoài khu vực, đời sống kinh tế

- xã hội của người dân từng bước được cải thiện và nâng cao, đem lại sự cải thiện

trong điều kiện làm việc, điều kiện sống, đồng thời tạo điều kiện để nâng cao vị thế

xã hội, thay đổi tư duy, hành vi dẫn đến thay đổi lối sống của người dân.

Để đáp ứng nhu cầu cho người dân và đặc biệt là trong tiêu dùng, sự phát triển của

các trung tâm thương mại, các hệ thống siêu thị, cửa hàng tiện ích mọc lên ngày càng

nhiều, với mục tiêu phục vụ nhu cầu mua sắm, ăn uống, may mặc v.v... Đồng thời,

với mức sống ngày càng gia tăng, những nhu cầu về chăm sóc sức khỏe, học tập,

khẳng định bản thân luôn được quan tâm và đầu tư đúng mức. Hiện nay, các trung

tâm giáo dục, các dịch vụ chăm sóc sức khỏe, các dịch vụ vui chơi giải trí ngày càng

đa dạng tạo điều kiện cho con người có nhiều cơ hội tiếp cận và lựa chọn khác nhau.

Ở khu vực đô thị và nhất là thành phố Hồ Chí Minh, khoảng cách giàu nghèo đang

ngày càng gia tăng, thể hiện rõ trong thu nhập, mức sống và tiêu dùng của người dân.

Những người giàu thường sống tập trung tại những khu vực trung tâm thành phố hay

những khu đô thị mới, họ ở trong những ngôi nhà đắt tiền, có nhiều cơ hội tiếp cận

với các dịch vụ giáo dục, y tế v.v.. Mặc khác, những người nghèo (nghèo đô thị)

thường là dân nhập cư, nguồn sống chủ yếu dựa vào sức lao động, cuộc sống thường

bấp bênh do công việc không ổn định vì thiếu trình độ chuyên môn kỹ thuật, sống tập

trung ở những vùng ven, những khu nhà ổ chuột, thường không có khả năng tiếp cận

với các dịch vụ an sinh xã hội, chăm sóc sức khỏe, cuộc sống luôn thiếu thốn và khó

khăn. Thực tế cho thấy chênh lệch giàu nghèo qua thu nhập, mức sống và tiêu dùng là

tất yếu trong nền kinh tế thị trường, nhưng sự chênh lệch giàu nghèo phản ánh sự bất

bình đẳng trong xã hội đang ngày càng tăng. Ở góc độ nào đó, đây là nguyên nhân

đào sâu thêm mâu thuẫn giữa các giai tầng trong xã hội.

Khảo Sát Và Phân Tích Lối Sống Người Dân Đô Thị Thông Qua Hành Vi Tiêu Dùng

7

1.2. Tổng quan tư liệu

Điểm qua những công trình nghiên về sự khác biệt giữa các giai cấp, tầng lớp xã hội

trong lĩnh vực tiêu dùng, trước hết phải kể đến tác giả Ernst Engel, nhà kinh tế học

sinh trưởng ở vùng Saxe. Năm 1857, ông đã công bố một bài viết về mối liên hệ giữa

thu nhập và cơ cấu ngân sách, dựa trên việc nghiên cứu 153 gia đình tại Bỉ, và xác lập

nhiều nguyên lý nổi tiếng với tên gọi “các quy luật Engel”:

1. Khi thu nhập tăng thì tỷ phần dành cho lương thực giảm;

2. Tỷ phần thu nhập dành cho áo quần, nhà ở và chi phí liên quan đến nhà ở có

mối tương quan tỷ lệ thuận với thu nhập;

3. Tỷ lệ những chi tiêu khác (tức những chi tiêu dành cho giải trí, văn hóa và

những thứ không thuộc loại nhu cầu thiết yếu như thực phẩm, áo quần và chổ

ở) tăng nhanh hơn thu nhập.

Theo Engel, cơ cấu chi tiêu có tương quan với một nguyên nhân duy nhất: mức ngân

sách gia đình. Các khoảng chi tiêu được quy chiếu về những nhu cầu căn bản, nằm

ngoài mọi sự xã hội hóa, và việc xã hội hóa chỉ can dự khi đạt đến một ngưỡng thu

nhập nào đó, khi các nhu cầu thiết yếu này đã được thỏa mãn.

Tuy nhiên Maurice Halbwachs đã phản bác các kết quả nghiên cứu của Engel

[Baudelot và Establet, 1994]. Sử dụng những cuộc điều tra được tiến hành ở Đức năm

1909, ông dựng lên những bản so sánh chỉ ra những khác biệt về cơ cấu chi tiêu giữa

công nhân và nhân viên có cùng mức ngân sách gia đình như nhau, và những hiệu

ứng của việc gia tăng thu nhập đối với các ngân sách này của hai tầng lớp.

Các dữ liệu trên phủ nhận các quy luật của Engel và làm chúng phức tạp hơn:

- Trước tiên, nếu tỷ lệ chi tiêu cho lương thực giảm một khi thu nhập gia tăng,

một điều phù hợp với quy luật Engel, thì ta cũng quan sát được rằng tỷ lệ này

bao giờ cũng cao hơn ở công nhân: một công nhân giàu chi tiêu cho lương

thực nhiều hơn đáng kể so với một nhân viên “nghèo”;

- Ngược lại với công nhân, khi thu nhập tăng, nhân viên không thay đổi về tỷ lệ

chi tiêu dành cho quần áo;

- Đối với nhà ở thì hai tầng lớp này có cơ cấu ngược nhau: khi thu nhập tăng,

công nhân dành một tỷ lệ chi tiêu thấp, trong lúc nhân viên chi tiêu nhiều hơn

cho khoản này;

Khảo Sát Và Phân Tích Lối Sống Người Dân Đô Thị Thông Qua Hành Vi Tiêu Dùng

8

- Đối với cả hai nhóm này các khoản chi tiêu khác đều tăng, nhưng nhân viên

cho dù mức thu nhập cao hay thấp vẫn dành một tỷ lệ cao hơn so với công

nhân.

Tóm lại, đối với công nhân phần thu nhập gia tăng được dùng để cải thiện mức tiêu

dùng và chăm chút bề ngoài. Còn đối với nhân viên mức chi tiêu ít hơn cho tiêu dùng

(so với công nhân) cho phép dôi ra một phần dành cho tiện nghi chổ ở và giải trí.

Theo Halbwachs, cách thức tiêu dùng gắn liền với cách thức hội nhập vào đời sống

xã hội. Cơ cấu chi tiêu của công nhân được giải thích bằng “nhu cầu xã hội” của công

nhân lao động trong những nhà máy làm mất tính người. Khả năng giao tiếp xã hội

của công nhân chủ yếu diễn ra ở những chốn công cộng, bên ngoài nhà ở, điều này

khuyến khích việc chăm sóc ngoại hình bản thân và giải thích tỷ phần quan trọng

dành cho quần áo trong ngân sách. Ngược lại, nhân viên thu mình về với cuộc sống

gia đình nhiều hơn, quan tâm nhiều hơn đến tiện nghi của nội thất. Minh chứng này

cho thấy rằng trong các giới bình dân, kể cả những người nghèo nhất, lối sống không

chỉ do những nhu cầu vật chất quyết định. Nếu nguồn gốc các giai cấp xã hội nằm ở

vị trí của họ trong hệ thống sản xuất thì chính lúc tiêu dùng, các nguồn gốc này mới

được thể hiện [Halbwachs, 1913]

(Damien de Blic – Jeanne Lazarus, 2009, trang 153-156).

Tại Việt Nam, theo Đỗ Thiên Kính, thông qua những cuộc điều tra mức sống hộ gia

đình Việt Nam 2002-2008, sự phân tầng xã hội thể hiện ở 3 khía cạnh: học vấn, thu

nhập và uy tín nghề nghiệp. Trong đó học vấn được đo lường thông qua số năm đi

học; thu nhập được đo lường thông qua chỉ số chi tiêu và một số chi tiêu liên quan

đến thu nhập; uy tín nghề nghiệp xã hội được đánh giá qua các tầng lớp xã hội theo ý

kiến chủ quan của người dân. Kết quả cho thấy đa số những người có tầng lớp, địa vị

trong xã hôi thường có mức chi tiêu cao, họ thường thể hiện địa vị xã hội của bản

thân thông qua những sản phẩm tiêu dùng, chứng tỏ mình là người có vị thế trong xã

hội. Chính những điều này càng tạo ra khoảng cách phân tầng xã hội ngày càng lớp,

điều này được đánh giá qua mức tiêu dùng: người giàu họ thường đầu tư mua các

mặc hàng cao cấp, chất lượng còn người nghèo thì tìm mua những mặc hàng giảm

giá, những món hàng cao cấp được xem là hàng xa xỉ đối với những người nghèo. Vì

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!