Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Lập luận về vấn đề bảo hiểm xe cơ giới hiện nay phần 1 pot
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
Chuyªn ®Ò thùc tËp. Ph¹m Minh Nguyªn- BH43a.
Trôc lîi b¶o hiÓm vµ gi¶i ph¸p nh»m h¹n chÕ t×nh h×nh trôc lîi b¶o hiÓm xe c¬ giíi t¹i c«ng ty Pjico.
Formatted
Formatted
Formatted
Chương I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM XE CƠ
GIỚI VÀ TRỤC LỢI BẢO HIỂM XE CƠ GIỚI.
I. THỰC TRẠNG VỀ TÌNH HÌNH XE CƠ GIỚI TẠI VIỆT NAM HIỆN
NAY.
Xe cơ giới:
Là tất cả các loại xe tham gia giao thông trên đường bộ bằng
động cơ của chính chiếc xe đó, trừ xe đạp máy.
Theo Luật giao thông đường bộ: tại Điều 3, Mục 13, 15.
Phương tiện giao thông cơ giới đường bộ (sau đây gọi là xe cơ giới)
gồm: xe ôtô, máy kéo, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy và
các loại xe tương tự kể cả xe cơ giới dành cho người tàn tật.
Xe máy chuyên dùng gồm xe máy thi công, xe máy nông nghiệp,
lâm nghiệp có tham gia giao thông đường bộ.
1. Đặc điểm hoạt động của xe cơ giới tại Việt Nam hiện nay.
Trong quá trình hoạt động xe cơ giới có một số đặc điểm sau liên quan
đến quá trình bảo hiểm:
- Số lượng đầu xe tham gia giao thông đường bộ ngày càng tăng và có
những thời kỳ tăng đột biến làm cho tai nạn có những thời kỳ xảy ra ngày
càng nhiều và càng nghiêm trọng. Năm 1995 số lượng ôtô là 340.779 chiếc,
xe máy 3.578.156 chiếc nhưng đến năm 2004 (chỉ 10 năm sau) số lượng ôtô
đã là 735.000 chiếc và xe máy 12.859.000 chiếc. Vậy chỉ trong 10 năm số
lượng ôtô đã tăng 2,2 lần và số lượng xe máy đã tăng 3,6 lần.
- Xe cơ giới có tính động cơ cao, tính việt dã tốt và nó tham gia triệt
để vào quá trình vận chuyển vì vậy xác xuất rủi ro là rất lớn.
- Xe cơ giới tham gia giao thông đường bộ phụ thuộc rất lớn vào cơ sở
hạ tầng, thời tiết khí hậu, địa hình … Năm 1995 có 112.996 km đường bộ,
nhưng chỉ có 19,8% đường rải nhựa và bê tông. Cho đến năm 2004 có
127.678 km, trong đó 38% là đường rải nhựa và bê tông. Hiện nay nước ta
có 109 đèo dốc nguy hiểm các loại.
- Xe cơ giới tham gia giao thông đường bộ chịu sự chi phối của một
số bộ luật của quốc gia.
Formatted: Font: Times New Roman
Formatted: Font: Times New Roman
Formatted: Font: Times New Roman
Formatted: Font: Times New Roman
Formatted: Font: Times New Roman
Formatted: Font: Times New Roman
Formatted: Font: Times New Roman
Chuyªn ®Ò thùc tËp. Ph¹m Minh Nguyªn- BH43a.
Trôc lîi b¶o hiÓm vµ gi¶i ph¸p nh»m h¹n chÕ t×nh h×nh trôc lîi b¶o hiÓm xe c¬ giíi t¹i c«ng ty Pjico.
Formatted
Formatted
Formatted
Do những đặc điểm trên có tính đặc thù nên ở tất cả các nước khi đã
có bảo hiểm thì bao giờ cũng triển khai nghiệp vụ bảo hiểm xe cơ giới. Và ở
Việt Nam thì nghiệp vụ này cũng đã được triển khai phổ biến và rộng rãi.
Để biết cụ thể số lượng xe cơ giới tại Việt Nam hiện nay xem ở bảng
sau:
Bảng 1: Số lượng xe cơ giới tham gia giao thông đường bộ tại Việt Nam hiện nay.
Chỉ
tiêu
Năm
Tổng số ôtô + xe
máy
Ôtô Xe máy
Số lượng Tốc độ
tăng
(%)
Số lượng Tốc độ
tăng
(%)
Số lượng Tốc độ
tăng
(%)
1995 3.918.935 17,6 340.779 03,3 3.578.156 19,3
1996 4.494.250 14,7 386.976 13,5 4.208.274 17,6
1997 5.244.978 16,7 417.768 07,9 4.827.210 14,7
1998 5.643.000 07,6 443.000 06,0 5.200.000 07,7
1999 6.051.000 07,2 465.000 04,9 5.586.000 07,4
2000 6.965.562 15,1 486.608 04,6 6.478.954 15,9
2001 8.916.134 28,0 557.092 14,5 8.389.042 29,5
2002 10.880.401 22,0 607.401 09,0 10.273.000 22,4
2003 12.054.000 10,8 675.000 11,1 11.379.000 10,7
2004 13.594.000 12,7 735.000 08,8 12.859.000 13,0
(Nguồn: công ty
Pjico).
2. Tình hình tai nạn giao thông đường bộ tại Việt Nam.
Tai nạn giao thông nói chung và tai nạn giao thông đường bộ nói riêng
đang là thách thức đối với tất cả các quốc gia trên thế gới. Hiện nay tai nạn
giao thông ở Việt Nam đang gia tăng rất đáng lo ngại và cũng là mối quan
tâm hàng đầu của dư luận Xã hội, của Đảng và của Chính Phủ.
Tai nạn giao thông xảy ra thường để lại hậu quả rất nặng lề và hiện
này nó đang là bài toán không có lời giải đối với mạng lưới giao thông ở
nước ta. Qua số liệu thống kê cho thấy số vụ tai nạn giao thông ngày một
tăng cả về số lượng và quy mô. Đòi hỏi tất cả các ngành các cấp có liên quan
phải sớm vào cuộc tìm ra lời giải cho bài toán này vì tai nạn giao thông làm
mất đi của cải của xã hội, mất ổn định xã hội, nghiêm trọng hơn là hậu quả
của nó để lại.
Số vụ tai nạn giao thông ở nước ta có chiều hướng ngày một tăng cao,
năm 1995 xảy ra 15.376 vụ, đến năm 2002 số vụ tai nạn xảy ra đã gấp 1,8
lần số vụ năm 1995 (xảy ra 27.134 vụ). Riêng 2 năm trở lại đây số vụ tai nạn
có chiều hướng chững lại do sự đầu tư, nâng cấp cơ sở hạ tầng và ý thức