Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Lập báo cáo khả thi dự án trạm trộn bê tông thương phẩm của Công ty Cổ phần Xây dựng & Kinh doanh
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
SVTH: Lê Thị Hồng Hạnh GVHD: Th.s Trịnh Đặng Khánh Toàn
BÁO CÁO NGHIÊN CỨU KHẢ THI DỰ ÁN TRẠM TRỘN
BÊ TÔNG THƯƠNG PHẨM
LỜI MỞ ĐẦU
Cơ sở hình thành đề tài:
Cùng với sự phát triển đi lên của đất nước, thành phố Hồ Chí Minh luôn đi đầu về
phát triển kinh tế xã hội. Sự phát triển đó đòi hỏi cơ sở hạ tầng cũng phải phát triển
để kịp đáp ứng. Những năm gần đây ngày càng nhiều công trình được xây dựng
nhằm phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế xã hội. Các công trình nhà cao tầng, công
trình giao thông công chánh cũng như cải thiện môi trường đã và đang góp phần phát
triển cơ sở hạ tầng thành phố. Tuy nhiên thực tế cho thấy việc quản lý chất lượng
công trình (đặc biệt là chất lượng bê tông), tiến độ thi công cũng như chi phí thực
hiện các công trình còn nhiều hạn chế do sử dụng nguồn bê tông tự trộn hoặc kém
chất lượng đã dẫn đến nhiều công trình mới xây dựng đã nứt hoặc đổ vỡ. Rất nhiều
công trình hiện đang trễ tiến độ làm ảnh hưởng đến đời sống của dân cư trong khu
vực xung quanh cũng như phát sinh tăng chi phí của dự án như dự án xây dựng Đại
lộ Đông Tây, dự án cải thiện môi trường kênh Nhiêu Lộc (Nguồn:
www.xaydungvietnam.vn). Làm thế nào để các công trình xây dựng được hoàn thành
đúng tiến độ, chi phí và chất lượng ban đầu đã đề ra trở thành một vấn đề cần được
quan tâm. Đê giải quyết vấn đề này Công ty Cổ phần Xây dựng& Kinh doanh Địa ốc
Hòa Bình đang nghiên cứu xây dựng trạm trộn bê tông thương phẩm để đáp cho các
công trình xây dựng của Hoà Bình cũng như cung ứng nhu cầu thị trường.
Hiện nay Công ty Cổ phần Xây dựng & Kinh doanh Địa ốc Hòa Bình đang
nghiên cứu và chuẩn bị đầu tư trạm trộn bê tông thương phẩm công suất 120m3/h tại
nhà máy Xi Măng Sài Gòn tại ấp Long Sơn, phường Long Bình, Quận 9, Thành Phố
Hồ Chí Minh. Dự án này sẽ đi vào hoạt động vào cuối năm 2011.
1
SVTH: Lê Thị Hồng Hạnh GVHD: Th.s Trịnh Đặng Khánh Toàn
Mục tiêu của công ty sẽ hướng đến trong tương lai là sản xuất ra các chủng
loại bê tông chất lượng cao, tăng sản lượng lên gấp nhiều lần để nhằm đáp ứng được
các yêu cầu về mặt chất lượng và số lượng của các công trình lớn. Tạo ra được doanh
thu và lợi nhuận đáng kể cho Công ty. Ngoài ra còn tạo thêm việc làm cho xã hội.
Các thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Hải Phòng là những trung tâm tiêu thụ
lớn bê tông tươi so với cả nước. Bê tông tươi cũng được sử dụng ở các công trình
công nghiệp và hạ tầng lớn.
Tốc độ tăng trưởng bê tông tươi là từ 15%-20% năm trong 15 năm qua và dự
đoán mức tăng trưởng là mạnh trong tương lai mặc dù nền kinh tế có dấu hiệu suy
giảm.
Ở Thành Phố Hồ Chí Minh, Bình Dương, Đồng Nai, Bà Rịa Vũng Tàu, Long
An, Cần Thơ là thị trường chính của bê tông tươi và sẽ phục vụ các trung tâm tiêu thụ
lớn trên toàn địa bàn TP Hồ chí Minh, Bình Dương, Đồng Nai, Long An trong các
giai đoạn tiếp theo của việc phát triển thị trường.
Sự ra đời của ngành bê tông tươi Hoà Bình là để cung cấp nguồn cung bê tông
chất lượng cao cho các công trình mà Hoà Bình xây dựng cũng như thị trường, cốt
liệu chiến lược của công ty Hoà Bình được thiết lập thật chặt chẽ, được chia xẻ và
truyền bá đến hai bộ phận bộ phận xây dựng công trình và bộ phận kinh doanh bê
tông tươi.
Mục tiêu của đề tài:
Mục tiêu của đề tài “ Lập báo cáo khả thi dự án trạm trộn bê tông thương phẩm”
của Công ty Cổ phần Xây dựng & Kinh doanh Địa ốc Hòa Bình ở khu vực Nam để
thấy được sự cần thiết phải đầu tư dự án trạm trộn bê tông thương phẩm..
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
2
SVTH: Lê Thị Hồng Hạnh GVHD: Th.s Trịnh Đặng Khánh Toàn
Đề tài chỉ tập trung vào việc lập báo cáo khả thi dự án trạm trộn bê tông thương
phẩm để đưa ra sự cần thiết phải đầu tư dự án. Đồng thời chỉ gói gọn ở cấp độ phân
tích khả thi của d ự án.
Phương pháp nghiên cứu:
Các phương pháp sẽ sử dụng khi thực hiện đề tài:
• Phương pháp quan sát và phương pháp chuyên gia được sử dụng trong việc
tìm hiểu cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Xây dựng & Kinh doanh Địa ốc
Hòa Bình.
• Áp dụng kiến thức về quản trị dự án đã được học, đồng thời tiếp thu kinh
nghiệm từ thực tế để lập báo cáo khả thi dự án trạm trộn bê tông thương
phẩm..
Kết cấu khóa luận:
• Chương 1: Cơ sở lý luận & Cơ sở pháp lý
• Chương 2: Sự cần thiết phải đầu tư
• Chương 3: Hình thức, mục tiêu, địa điểm, quy mô đầu tư, phân tích sơ bộ về
công nghệ, các điều kiện về cung cấp thiết bị, vật tư, NVL, hạ tầng kỹ thuật
• Chương 4: Phân tích tài chính và đánh giá hiệu quả đầu tư
3
SVTH: Lê Thị Hồng Hạnh GVHD: Th.s Trịnh Đặng Khánh Toàn
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN & CƠ SỞ PHÁP LÝ
A. Cơ sở lý luận
1.1. Khái niệm về dự án đầu tư
− Dự án đầu tư được hiểu là tổng thể các hoạt động và giải pháp để sử dụng hợp lý
nguồn lực cho mục đích đầu tư. Vậy, có thể định nghĩa như sau:
− Theo điều 5 của Nghị định số 52/199/NĐ-CP của Chính Phủ: “ Dự án đầu tư là
tập hợp những đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để tạo mới hoặc cải tạo
những cơ sở vật chất nhất định nhằm đạt được sự tăng trưởng về số lượng hoặc
duy trì, cải tiến, nâng cao chất lượng của sản phẩm hoặc dịch vụ trong một
khoảng thời gian xác định”.
− Theo Ngân hàng Thế Giới (WB-World Bank) định nghĩa: “ Dự án đầu tư là tổng
thể các hoạt động và các chi phí liên quan được hoạch định một cách có bài bản,
nhằm đạt được những mục tiêu nhất định, trong một thời gian xác định.
1.2. Vai trò của dự án đầu tư
1.2.1. Do DAĐT là tài liệu được phân tích, tính toán và đánh giá một cách
toàn diện, khoa học và có hệ thống về kinh tế - kỹ thuật, lao động, tài chính, môi
trường….. cho mục đích đầu tư. Vì vậy: DAĐT là nền tảng có căn cứ khoa học và có
độ tin cậy cao để tiến hành công việc đầu tư.
1.2.2. Do mang tính pháp lý (vì được cơ quan thẩm quyền phê duyệt) nên
DAĐT là công cụ trong hoạt động quản lý và kế hoạch hóa hoạt động đầu tư của
doanh nghiệp.
1.3. Chức năng và nhiệm vụ của hoạt động quản trị DAĐT
1.3.1 Chức năng: có đầy đủ chức năng cơ năng bản:
4
SVTH: Lê Thị Hồng Hạnh GVHD: Th.s Trịnh Đặng Khánh Toàn
− Hoạch định – hoạch định dự án.
− Tổ chức – Tổ chức thực hiện dự án.
− Lãnh đạo, điều phối dự án.
− Kiểm tra, kiểm soát dự án
1.3.2 Nhiệm vụ: được nhìn nhận qua thực hiện các chức năng cơ bản. Vì vậy: nhiệm
vụ cơ bản của hoạt động quản trị là làm tốt các chức năng cơ bản đã nêu.
1.3.2.1. Hoạch định:
Xây dựng mô hình công việc, vạch ra các cơ hội cũng như các rủi ro có thể
gặp phải, đề cập đến các giải pháp nhằm khai thác triệt để các cơ hội và phòng tránh
rủi ro. Hoạch định không tốt có thể dẫn đến thất bại trong quản trị.
1.3.2.2. Tổ chức dự án:
− Bố trí nhân tài – vật lực & bộ máy để thực hiện dự án.
− Triển khai hoạt động và phối hợp hoạt động một cách tối ưu.
1.3.2.3. Lãnh đạo - điều khiển:
− Chỉ đạo toàn diện các hoạt động.
− Điều phối hoạt động ở tất cả các công việc và bước công việc.
− Tuân thủ nghiêm túc các quy trình, quy phạm kỹ thuật và công việc.
− Khích lệ động viên nhân tố tích cực, đoàn kết nội bộ.
1.3.2.4. Kiểm tra - kiểm soát dự án:
− Theo sát từng bước đi của tiến trình dự án.
5
SVTH: Lê Thị Hồng Hạnh GVHD: Th.s Trịnh Đặng Khánh Toàn
− Đo lường và đánh giá kết quả hoạt động: khối lượng, chất lượng, tiêu chuẩn, quy
trình – quy phạm theo tiêu chí quản lý: chất lượng – chi phí & thời gian.
1.4. Chu trình dự án đầu tư: c ó 3 công đoạn:
Chuẩn bị dự án Thực hiện dự án Vận hành khai thác
Nghiên
cứu cơ
hội đầu
tư
Nghiên
cứu
tiền
khả
thi.
Tính
toán
chi tiết
Nghiên
cứu
khả
thi.
Tính
toán
chi tiết
Thẩm
định
nghiên
cứu.
Quyết
định
đầu tư
Mời
thầu
ký
kết
hợp
đồng
Thiết
kế,
thẩm
định
thiết
kế
Thi
công
xây
lắp
công
trình
Chạy
thử và
cho
nghiệm
thu vận
hành
Khai
tác
một
phần
công
suất
Khai
thác
đầy
đủ
công
suất
Công
xuất
suy
giảm,
xem
xét tái
tạo bổ
sung
1.4.1 Giai đoạn chuẩn bị đầu tư:
− Tiến hành nghiên cứu dự án theo các cấp độ khác nhau:
+ Nghiên cứu cơ hội đầu tư: đi tìm những điều kiện cho việc đầu tư: có hay không có
các điều kiện đó? Từ đó xác định: sự cần thiết phải đầu tư và mục tiêu đầu tư.
Để làm được điều này nghiên cứu cơ hội sẽ tiến hành khảo sát – điều tra kinh tế - xã
hội, thăm dò thị trường, tìm ra các yếu tố cơ hội hoặc rủi ro khi thực hiện dự án. Cấp
độ này chỉ nghiên cứu sơ bộ, chưa đi sâu vào chi tiết, các kết luận đưa ra mang tính
khái quát là chủ yếu.
+ Nghiên cứu tiền khả thi & Nghiên cứu khả thi của dự án. Trong các bước
nghiên cứu này, các khía cạnh vấn đề được phân tích, đánh giá một cách toàn diện,
6