Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Kỹ năng giao tiếp của học sinh trường THCS Phú Lạc xã Phú Lạc, huyện Tuy Phong, tỉnh Bình Thuận
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Võ Hồng Tâm
KĨ NĂNG GIAO TIẾP CỦA HỌC SINH
TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ PHÚ LẠC
XÃ PHÚ LẠC, HUYỆN TUY PHONG,
TỈNH BÌNH THUẬN
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÂM LÍ HỌC
Thành phố Hồ Chí Minh – 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Võ Hồng Tâm
KĨ NĂNG GIAO TIẾP CỦA HỌC SINH
TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ PHÚ LẠC
XÃ PHÚ LẠC, HUYỆN TUY PHONG,
TỈNH BÌNH THUẬN
Chuyên ngành : Tâm lí học
Mã số : 8 31 04 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÂM LÍ HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. TRẦN THỊ PHƯƠNG
Thành phố Hồ Chí Minh - 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng dẫn
của TS. Trần Thị Phương. Các số liệu, kết quả nghiên cứu trình bày trong luận văn là
trung thực chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tp.Hồ Chí Minh, ngày 25 tháng 09 năm 2018
Tác giả
Võ Hồng Tâm
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gởi lời tri ân chân thành và sâu sắc nhất đến TS. Trần Thị Phương,
người tận tình hướng dẫn, động viên thúc đẩy tinh thần tôi những lúc khó khăn
trong suốt quá trình nghiên cứu.
Tôi cũng xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến Ban Giám hiệu
Trường Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh; Các Phòng ban Trường Đại học
Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh và quý thầy cô của khoa Tâm lý Giáo dục đã giảng
dạy trong khóa học.
Đồng thời cũng hết sức cảm ơn đến Ban giám hiệu, quý thầy cô và các
em học sinh trường THCS Phú Lạc, cùng cơ quan Đoàn huyện Tuy Phong đã
hết sức kết nối, tạo điều kiện, giúp đỡ tôi rất nhiều trong suốt quá trình nghiên
cứu.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn đến quý thầy cô, gia đình và bạn bè,
những người đã âm thầm đồng hành, giúp đỡ tôi.
Tp.Hồ Chí Minh, ngày 25 tháng 09 năm 2018
Tác giả
Võ Hồng Tâm
MỤC LỤC
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục bảng
Danh mục biểu đồ
Danh mục các chữ viết tắt
Mở đầu................................................................................................................1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KỸ NĂNG GIAO TIẾP CỦA HỌC
SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ......................................................7
1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu.................................................7
1.1.1. Một số nghiên cứu trên thế giới..............................................7
1.1.2. Một số nghiên cứu tại Việt Nam.............................................9
1.2. Cơ sở lý luận về kỹ năng giao tiếp của học sinh trung học cơ sở ....11
1.2.1. Khái niệm công cụ ................................................................11
1.2.2. Đặc điểm tâm lý của học sinh trung học cơ sở .....................30
1.2.3. Kỹ năng giao tiếp của học sinh với bạn bè ...........................41
1.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc rèn luyện kỹ năng giao tiếp của
học sinh trung học cơ sở ......................................................46
1.3. Tiêu chí và thang đánh giá kỹ năng giao tiếp của học sinh trung học
cơ sở ................................................................................................48
Tiểu kết chương 1 ...........................................................................................52
Chương 2. THỰC TRẠNG KỸ NĂNG GIAO TIẾP VỚI BẠN BÈ CỦA
HỌC SINH TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ PHÚ LẠC,
XÃ PHÚ LẠC, HUYỆN TUY PHONG, TỈNH BÌNH
THUẬN.......... ..............................................................................53
2.1 Tổ chức nghiên cứu thực trạng kỹ năng giao tiếp của học sinh trường
trung học cơ sở Phú Lạc..................................................................53
2.1.1. Mục đích nghiên cứu.............................................................53
2.1.2. Khái quát chung về địa bàn nghiên cứu................................53
2.1.3. Mẫu nghiên cứu ....................................................................55
2.1.4. Phương pháp nghiên cứu ......................................................55
2.2. Thực trạng kỹ năng giao tiếp của học sinh trường trung học cơ sở Phú
Lạc xã Phú Lạc, huyện Tuy Phong, tỉnh Bình Thuận.....................59
2.2.1. khái quát thực trạng kỹ năng giao tiếp của học sinh trường
trung học cơ sở Phú Lạc.......................................................59
2.2.2. Thực trạng kỹ năng giao tiếp giữa học sinh dân tộc Kinh và
dân tộc Chăm của trường trung học cơ sở Phú Lạc .............67
2.2.3. Một số yếu tố liên quan đến kỹ năng giao tiếp của học sinh
trường trung học cơ sở Phú Lạc...........................................83
2.2.4. Nguyên nhân của thực trạng kỹ năng giao tiếp của học sinh
trường trung học cơ sở Phú Lạc...........................................92
2.2.5. Biện pháp cải thiện kỹ năng giao tiếp của học sinh trường trung
học cơ sở Phú Lạc ................................................................95
Tiểu kết chương 2 .........................................................................................102
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................103
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................107
PHỤ LỤC
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Bảng phân chia các mức độ kỹ năng theo quan điểm của K.K.
Platonov và G.G. Golubev............................................................16
Bảng 2.1. Mẫu khảo sát thực trạng KNGT của học sinh trường THCS
Phú Lạc .........................................................................................55
Bảng 2.2. Điểm quy ước đánh giá các mức độ của kỹ năng giao tiếp ..........57
Bảng 2.3. Kỹ năng giao tiếp của học sinh trường THCS Phú Lạc................59
Bảng 2.4. Hệ số tương quan giữa các kỹ năng thành phần ...........................62
Bảng 2.5. So sánh sự khác biệt kỹ năng giao tiếp của học sinh hai dân tộc .67
Bảng 2.6. So sánh ĐTB kỹ năng thành phần của học sinh hai dân tộc.........71
Bảng 2.7. So sánh sự khác biệt kỹ năng làm quen của học sinh hai dân tộc 72
Bảng 2.8. So sánh sự khác biệt kỹ năng lắng nghe của học sinh hai dân tộc75
Bảng 2.9. So sánh sự khác biệt kỹ năng bộc lộ sự quan tâm của học sinh hai
dân tộc...........................................................................................77
Bảng 2.10. So sánh sự khác biệt kỹ năng giải quyết mâu thuẫn, xung đột của
học sinh hai dân tộc ......................................................................80
Bảng 2.11. Mức độ biểu hiện kỹ năng thành phần trong cuộc sống của
học sinh .........................................................................................91
Bảng 2.12. Tần số thực hiện kỹ năng giao tiếp của học sinh trong cuộc
sống...............................................................................................91
Bảng 2.13. Nguyên nhân của thực trạng kỹ năng giao tiếp của học sinh .......93
Bảng 2.14. Khảo sát ý kiến về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
nâng cao kỹ năng giao tiếp của học sinh (Số lượng 300 học
sinh)...............................................................................................96
Bảng 2.15. Khảo sát ý kiến về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
nâng cao kỹ năng giao tiếp của học sinh (Số lượng 15 giáo
viên) ..............................................................................................99
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. ĐTB của kỹ năng thành phần và kỹ năng giao tiếp ................60
Biểu đồ 2.3. Tỷ lệ phân bố các mức độ kỹ năng thành phần........................65
Biểu đồ 2.4. So sánh mức độ kỹ năng giao tiếp của học sinh hai dân tộc ....69
Biểu đồ 2.5. So sánh mức độ kỹ năng làm quen của học sinh hai dân tộc ...74
Biểu đồ 2.6. So sánh mức độ kỹ năng lắng nghe của học sinh hai dân tộc ..76
Biểu đồ 2.7. So sánh mức độ kỹ năng bộc lộ sự quan tâm của học sinh hai dân
tộc .............................................................................................78
Biểu đồ 2.8. So sánh mức độ kỹ năng giải quyết mâu thuẫn, xung đột của học
sinh hai dân tộc.........................................................................81
Biểu đồ 2.9. Tỷ lệ mức độ nhận thức của học sinh về thuật ngữ kỹ năng
giao tiếp ....................................................................................84
Biểu đồ 2.10. Tỷ lệ mức độ nhận thức của học sinh về tầm quan trọng của
kỹ năng giao tiếp ......................................................................85
Biểu đồ 2.11. Tỷ lệ học sinh quan tâm tới yếu tố dân tộc trong tình bạn .......87
Biểu đồ 2.12. Mức độ ảnh hưởng ngôn ngữ đến sự khác biệt kỹ năng giao tiếp
của học sinh dân tộc Kinh và dân tộc Chăm ............................89
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DTTS : Dân tộc thiểu số
ĐTB : Điểm trung bình
ĐLC : Độ lệch chuẩn
HS : Học sinh
KNGT : Kỹ năng giao tiếp
SPSS : Statistical products for the social services
(Phần mềm chuyên ngành thống kê)
STT : Số thứ tự
THCS : Trung học cơ sở
TB : Trung bình
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Cùng với hoạt động, giao tiếp là điều kiện cơ bản để tâm lý người nảy sinh và
phát triển, như C.Mac đã khẳng định bản chất con người không phải là cái gì trừu
tượng, tồn tại riêng biệt, trong tính hiện thực của nó, bản chất con người là tổng hòa
các mối quan hệ xã hội và giao tiếp là điều kiện cơ bản để thiết lập, duy trì các mối
quan hệ xã hội đó. Ngay khi mới ra đời đứa trẻ đã có nhu cầu giao tiếp, biểu hiện qua
hình thức giao lưu tiếp xúc với mẹ, bốn tháng tuổi đã bắt đầu hóng chuyện. Theo thời
gian, nhu cầu giao tiếp ngày càng tăng và đặc điểm hoạt động giao tiếp cũng thay đổi
phù hợp với yêu cầu lứa tuổi.
Trong tất cả các cấp học, trung học cơ sở (THCS) ứng với tuổi thiếu niên là lứa
tuổi sôi nổi và nhiều phức tạp, là thời điểm mà các em đảm nhận trách nhiệm mới, tự
bản thân mình học hỏi, thử nghiệm và tìm tòi khám phá mọi thứ. Ở tuổi này, hoạt
động giao tiếp là hoạt động chủ đạo của các em. Hoạt động giao tiếp góp phần tạo ra
những nét cấu tạo tâm lý mới trong việc hình thành và phát triển nhân cách để các em
sẵn sàng bước vào tuổi thanh niên. Tuy nhiên, do sự phát triển nhanh và không đồng
đều về mặt sinh lý, dẫn đến đời sống tâm lý các em gặp nhiều khó khăn. Một mặt
thông qua hoạt động và giao tiếp muốn khẳng định mình, mặc khác lo lắng, sợ hãi
không tự tin với bản thân. Một mặt muốn cởi mở, tiếp xúc với nhiều bạn bè, mặc khác
luôn muốn lẩn trốn. Từ thái độ đến ngôn ngữ, cảm xúc trong quá trình giao tiếp của
các em có nhiều biến động khi thì lóng nga, lóng ngóng, nói lắp bắp, khi thì dạn dĩ,
mạnh bạo. Do đó, chuẩn bị cho các em một tâm thế sẵn sàng chấp nhận “sự kỳ lạ”
của bản thân và trang bị kỹ năng giao tiếp cho các em là điều vô cùng quan trọng.
Kỹ năng giao tiếp đặc biệt quan trọng hơn đối với các em học sinh dân tộc thiểu
số. Kỹ năng giao tiếp giúp các em hòa nhập được với cộng đồng, giúp các em kết
giao bạn bè và mở rộng vốn hiểu biết về cuộc sống, về thế giới xung quanh, giúp các
em vượt qua những rào cản về ngôn ngữ và dân tộc. Bởi vì, khi tiếng việt trở thành
“ngoại ngữ” thì các em học sinh dân tộc thiểu số gặp rất nhiều khó khăn trong giao
tiếp, các em e ngại, tự cô lập bản thân, không chơi với bạn bè, không hiểu cô giáo
giảng bài và cuối cùng là bỏ học. Vì vậy, không chỉ đối với các em học sinh THCS
2
dân tộc kinh, mà với các em dân tộc thiểu số rèn luyện kỹ năng sống cho các em là
điều không thể bỏ qua.
Đáp ứng yêu cầu xã hội, theo kịp thời đại, việc hình thành và rèn luyện kỹ năng
giao tiếp nói riêng và kỹ năng sống nói chung cho học sinh là nhiệm vụ quan trọng
được ưu tiên hàng đầu trong chương trình đổi mới của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Điều
này được ghi rõ trong Thông tư số 04/2014/TT-BGDĐT quy định quản lý hoạt động
giáo dục kỹ năng sống và hoạt động giáo dục ngoài giờ chính khóa, trong đó nhấn
mạnh tầm quan trọng của kỹ năng sống cho học sinh. Các Sở, phòng Giáo dục cũng
đã triển khai các chương trình tập huấn về nội dung giảng dạy kỹ năng sống cho giáo
viên cấp cơ sở. Bên cạnh đó, Bộ Giáo dục và đào tạo cũng nhấn mạnh tầm quan trọng
kỹ năng sống cho học sinh dân tộc thiểu số, nổi bậc là hoạt động rèn luyện kỹ năng
ngôn ngữ, quyết định Số: 1008/QĐ-TTg của Thủ Tướng ngày 2 tháng 6 năm 2016 đã
phê duyệt đề án “Tăng cường tiếng việt cho trẻ em mầm non, học sinh tiểu học vùng
dân tộc thiểu số giai đoạn 2016 - 2020, định hướng năm 2025” nhằm khắc phục tình
trạng lên cấp học THCS và THPT học sinh không theo kịp bài giảng và không hòa
nhập được với bạn bè.
Tuy nhiên, nhiều phương tiện thông tin đại chúng nhấn mạnh những vấn đề
thiếu xót, không đồng bộ, lơ là trong việc rèn luyện kỹ năng nói chung cho các em.
Hàng loạt các bài phóng sự, tin tức trên các phương tiện thông tin đại chúng v.v... đều
đánh giá rằng việc giảng dạy kỹ năng sống còn nhiều lúng túng, chưa thống nhất.
Th.S Nguyễn Thị Thu Hà, Học viện Quản lý giáo dục (Hà Nội), ghi nhận thực tế các
trường hiện nay đang đặt mục tiêu dạy chữ cao hơn dạy làm người cho học sinh. Theo
số liệu được Bộ Giáo dục và Đào tạo đưa ra trong kỳ họp Quốc Hội ngày 9/6/2017,
trong một năm học toàn quốc đã xảy ra 1.600 vụ việc học sinh đánh nhau ở trong và
ngoài trường học, bình quân khoảng 5 vụ 1 ngày. Đây là những dấu hiệu phản ánh
việc rèn luyện kỹ năng sống cho các em còn nhiều bất cập, và kỹ năng giao tiếp của
các em còn nhiều hạn chế. Đối với các em học sinh dân tộc thiểu số, nhiều tác giả
nhận định trình độ nhận thức của học sinh dân tộc thiểu số còn chậm, học sinh ngại
giao tiếp, sống chưa thật sự hòa đồng cùng các bạn thuộc dân tộc khác nên chất lượng
3
giáo dục học sinh dân tộc rất ít người còn thấp chưa đáp ứng được yêu cầu chung
hiện nay.
Huyện Tuy Phong là huyện đặc thù của tỉnh Bình Thuận. Địa hình của huyện
bao gồm cả vùng núi phía tây và vùng biển phía đông có nhiều di tích lịch sử, danh
lam thắng cảnh cùng với thương hiệu nước khoáng Vĩnh Hảo nổi tiếng vì vậy kinh tế
huyện phát triển với nhiều loại hình ngư nghiệp, nông nghiệp, lâm nghiệp và du lịch.
Đây cũng là nơi thí điểm Phong điện đầu tiên trên toàn quốc và xí nghiệp may Tuy
Phong thu hút hơn 2000 công nhân thế nhưng đời sống của người dân còn nhiều khó
khăn, đặc biệt các vùng ven thị trấn. Mức sống và trình độ văn hóa phân bố không
đồng đều. Đồng bào dân tộc Chăm chiếm gần 23% dân số trên toàn huyện và chiếm
21,8% dân số tại xã Phú Lạc. Riêng trường THCS Phú Lạc có 207 em học sinh dân
tộc Chăm là đồng bào dân tộc thiểu số chiếm 60,3% trong tổng số 343 học sinh. Các
em học sinh dân tộc Chăm học tập và sinh hoạt với các em học sinh dân tộc kinh sử
dụng tiếng việt là ngôn ngữ chính, trong khi thường ngày sinh hoạt các em chủ yếu
bằng tiếng Chăm, dẫn đến vốn từ ngữ phổ thông của các em còn rất hạn chế. Bên
cạnh đó, các em học sinh dân tộc Chăm có những tính cách, lối sống và trình độ khác
với học sinh dân tộc Kinh. Những yếu tố này ảnh hưởng đến kỹ năng giao tiếp của
các em khi triển khai chương trình giáo dục kỹ năng sống nói chung, kỹ năng giao
tiếp nói riêng. Do đó, việc khảo sát kỹ năng giao tiếp của các em để có biện pháp tác
động phù hợp là điều hết sức cần thiết.
Đến thời điểm hiện nay, chưa có nghiên cứu cụ thể nào về kỹ năng giao tiếp của
học sinh THCS có tính đặc trưng gồm 2 dân tộc như trên địa bàn huyện .
Đó là lý do chúng tôi chọn đề tài: “Kỹ năng giao tiếp của học sinh trường
THCS Phú Lạc xã Phú Lạc, huyện Tuy Phong, tỉnh Bình Thuận”.
2. Mục đích nghiên cứu
Khảo sát thực trạng kỹ năng giao tiếp của học sinh dân tộc Chăm và dân tộc
Kinh trường THCS Phú Lạc tại xã Phú Lạc, huyện Tuy Phong, tỉnh Bình Thuận và
tìm ra các nguyên nhân dẫn đến thực trạng kỹ năng giao tiếp của học sinh, từ đó đề
xuất một số biện pháp rèn luyện kỹ năng giao tiếp cho các em.
4
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu
Khảo sát thực trạng kỹ năng giao tiếp của học sinh trường THCS Phú Lạc
- Khách thể nghiên cứu
Khách thể chính: Học sinh trường THCS Phú Lạc
Khách thể bổ trợ: Giáo viên chủ nhiệm trường THCS Phú Lạc.
4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
- Giới hạn nội dung nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu kỹ năng giao tiếp của học sinh với bạn bè dựa trên
thang đo mức độ kỹ năng giao tiếp của V.P. Bexpalko với 5 mức: Rất thấp, thấp,
trung bình, cao, rất cao và 4 kỹ năng thành phần là kỹ năng làm quen, kỹ năng lắng
nghe, kỹ năng bộc lộ sự quan tâm và kỹ năng giải quyết mâu thuẫn, xung đột.
- Giới hạn địa bàn nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu trên toàn bộ học sinh 4 khối lớp của trường THCS
Phú Lạc tại xã Phú Lạc, huyện Tuy Phong, tỉnh Bình Thuận, tổng cộng 343 học sinh.
Trong đó, học sinh người Chăm là 207 em, cụ thể số học sinh dân tộc Chăm/dân tộc
Kinh tương ứng:
+ 95 học sinh khối lớp 6 gồm 43/52 học sinh.
+ 94 học sinh khối lớp 7 gồm 61/33 học sinh.
+ 99 học sinh khối lớp 8 gồm 61/38 học sinh.
+ 55 học sinh khối lớp 9 gồm 42/13 học sinh.
- 11 Giáo viên chủ nhiệm của 4 khối lớp tại trường.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về kỹ năng giao tiếp của học sinh THCS.
- Khảo sát thực trạng kỹ năng giao tiếp của học sinh trường THCS Phú Lạc tại
xã Phú Lạc, huyện Tuy Phong, tỉnh Bình Thuận, dựa trên thang đo mức độ và các kỹ
năng thành phần từ đó đề xuất một số biện pháp nâng cao kỹ năng giao tiếp cho các
em.
5
6. Giả thuyết nghiên cứu
Kỹ năng giao tiếp của học sinh trường THCS Phú Lạc, xã Phú Lạc, huyện Tuy
Phong, tỉnh Bình Thuận ở mức trung bình, có thể do nhà trường chưa triển khai nhiều
hoạt động rèn luyện kỹ năng giao tiếp cho học sinh và học sinh chưa biết tự rèn luyện
kỹ năng giao tiếp. Có sự khác biệt về kỹ năng giao tiếp của học sinh dân tộc Chăm
và dân tộc Kinh.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Mục đích: Tập hợp, thu thập, phân tích và tổng hợp tài liệu có liên quan đến kỹ
năng giao tiếp của học sinh THCS, từ đó xây dựng cơ sở lý luận của đề tài.
Cách tiến hành: Thu thập các tài liệu, công trình nghiên cứu trong và ngoài nước
có liên quan đến kỹ năng giao tiếp sau đó phân tích, tổng hợp, khái quát hóa nhằm
xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài.
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp sử dụng bài tập tình huống
Đây là phương pháp chính trong quá trình thực hiện đề tài.
Mục đích: Dựa vào các bài tập tình huống có vấn đề yêu cầu học sinh vận
dụng kỹ năng giao tiếp giải quyết, từ đó khảo sát thực trạng mức độ kỹ năng giao tiếp
của học sinh.
Cách thực hiện: Dựa vào cơ sở lý luận các biểu hiện và 5 mức độ soạn hệ
thống bài tập phù hợp cho học sinh, nhằm tìm hiểu và thu thập số liệu thực tế về mức
độ kỹ năng giao tiếp.
7.2.2 Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi:
Mục đích: Thu thập thông tin từ phía học sinh về nhận thức, nguyên nhân,
tính thiết thực, tính khả thi của biện pháp được đề xuất.
Cách tiến hành: Gồm 2 bảng hỏi khác nhau của học sinh và giáo viên.
Bảng câu hỏi gồm những nhóm nội dung tương ứng với các nhóm câu hỏi nhằm
tìm hiểu:
+ Nhóm 1: Nhận thức của học sinh về kỹ năng giao tiếp.