Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Kiểm soát thủ tục hành chính từ thực tiễn các tỉnh miền Tây Nam Bộ
PREMIUM
Số trang
176
Kích thước
1.3 MB
Định dạng
PDF
Lượt xem
1179

Kiểm soát thủ tục hành chính từ thực tiễn các tỉnh miền Tây Nam Bộ

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

VIỆN HÀN LÂM

KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

PHẠM QUỐC SỬ

KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH

TỪ THỰC TIỄN CÁC TỈNH MIỀN TÂY NAM BỘ

Ngành: Luật Hiến pháp và Luật hành chính

Mã số: 9 38 01 02

LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC

Người hướng dẫn khoa học

1: TS. Trần Minh Đức

2: PGS.TS. Nguyễn Cảnh Hợp

Hà Nội – 2019

LỜI CAM ĐOAN

Tác giả viết Luận án xin cam đoan rằng: Nội dung Luận án là kết quả của

quá trình nghiên cứu, tổng hợp, phân tích, đánh giá của chính tác giả thực hiện.

Nguồn tài liện được thu thập, sử dụng trong quá trình nghiên cứu có nguồn gốc có

xuất xứ rõ ràng của các tác giả đã công bố gồm: Sách chuyên khảo, đề tài khoa học

dưới hình thức luận án, luận văn, bài viết, bình luận của các nhà khoa học đăng tải

trên các tập chí khoa học được người viết giữ nguyên ý tưởng và trích dẫn rõ ràng;

các tài liệu, giáo trình sử dụng để nghiên cứu được xuất bản và trích dẫn tác giả cụ

thể. Các số liệu được sử dụng trong luận án là trung thực.

Học viên viết luận án

Phạm Quốc Sử

NHỮNG TỪ VIẾT TẮT

Những cụm từ viết tắt Dịch nghĩa

CCHC Cải cách hành chính

TTHC Thủ tục hành chính

VBQPPL Văn bản quy phạm pháp luật

KT-HX Kinh tế xã hội

XHCN Xã hội chủ nghĩa

PAKN Phản ánh, kiến nghị

DANH MỤC CÁC BIỂU MẪU

(1) Biểu mẫu thống kê 3.2.2: Văn bản QPPL về Kiểm soát thủ tục hành chính

do địa phương ban hành

(2) Biểu mẫu thống kê 3.3.1: Số văn bản QPPL và TTHC được ban hành từ

năm 2013 đến năm 2017

(3) Biểu mẫu thống kê 3.3.1: Số văn bản QPPL và TTHC được ban hành từ

năm 2013 đến năm 2017

(4) Biểu mẫu thống kê 3.3.2: Thống kê thực trạng ban hành quyết định công

bố TTHC năm 2017

(5) Biểu mẫu thống kê 3.3.2 (a): Kết quả công khai TTHC cấp tỉnh, cấp

huyện, cấp xã công bố năm 2017

(6) Biểu mẫu thống kê 3.3.2 (b): Thông kê, phân tích biến động TTHC tại các

cấp tỉnh năm 2017

(7) Biểu mẫu thống kê 3.3.3: Kết quả tiếp nhận, giải quyết TTHC năm 2017

(8) Biểu mẫu thống kê 3.3.5: Thực trạng tiếp nhận, xử lý PAKN từ năm 2015

đến năm 2017

(9) Biểu mẫu thống kê 3.3.6: Kết quả rà soát, đơn giản hóa, cắt giảm thời

gian giải quyết TTHC năm 2017

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 1

Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU........................................... 9

1.1. Tình hình nghiên cứu trong nước và nước ngoài liên quan đến đề tài .................... 9

1.2. Nhận xét tình hình nghiên cứu của đề tài.............................................................. 22

1.3. Các vấn đề luận án tiếp tục nghiên cứu.................................................................. 26

1.4. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu........................................................ 27

Chương 2: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH

CHÍNH ......................................................................................................................... 30

2.1. Khái niệm, đặc điểm, vị trí, vai trò kiểm soát thủ tục hành chính ......................... 30

2.2. Chủ thể, cơ cấu tổ chức và chức năng, nhiệm vụ cơ quan kiểm soát thủ tục hành

chính.............................................................................................................................. 40

2.3. Nội dung và quy trình Kiểm soát thủ tục hành chính ............................................ 45

2.4. Điều kiện đảm bảo kiểm soát thủ tục hành chính .................................................... 58

2.5. Kinh nghiệm kiểm soát thủ tục hành chính ở một số địa phương và quốc tế gợi

mỡ cho các tỉnh Miền Tây Nam Bộ .............................................................................. 60

Chương 3: THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TẠI CÁC

TỈNH MIỀN TÂY NAM BỘ...................................................................................... 76

3.1. Những yếu tố đặc thù ảnh hưởng đến kiểm soát thủ tục hành chính tại Tỉnh

Miền Tây Nam Bộ......................................................................................................... 76

3.2. Thực trạng về hệ thống pháp luật kiểm soát thủ tục hành chính ............................... 78

3.3. Thực trạng về tổ chức, lãnh đạo, chỉ đạo điều hành kiểm soát thủ tục hành chính

tại các tỉnh Miền Tây Nam Bộ ...................................................................................... 80

3.4. Thực trạng kiểm soát thủ tục hành chính tại các tỉnh Miền Tây Nam Bộ .............. 82

3.5. Về kết quả đạt được và những hạn chế tồn về kiểm soát thủ tục hành chính từ

thực tiễn các tỉnh Miền Tây Nam Bộ ............................................................................ 96

Chương 4: QUAN ĐIỀM VÀ GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO KIỂM SOÁT THỦ TỤC

HÀNH CHÍNH TẠI CÁC TỈNH MIỀN TÂY NAM BỘ ...................................... 112

4.1. Về quan điểm kiểm soát thủ tục hành chính ........................................................ 112

4.2. Giải pháp bảo đảm thông qua việc hoàn thiện văn bản quy phạm pháp luật về

kiểm soát thủ tục hành chính....................................................................................... 114

KẾT LUẬN................................................................................................................ 142

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ.............................................. 146

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................. 147

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Cải cách TTHC là vấn đề tiếp tục được Đảng, Chính phủ, Thủ tướng Chính

phủ xác định là một nhiệm vụ trọng tâm của Chính phủ khóa 13 và cũng là đòi hỏi

của thực tiễn phát triển kinh tế - xã hội của nước ta.

Để cải cách TTHC nói chung và kiểm soát TTHC nói riêng tiếp tục có những

kết quả mới, cần nhiều yếu tố tác động, bài học từ thực tiễn Đề án 30 về đơn giả hóa

TTHC và các hoạt động cải cách tương tự cho thấy vấn đề nhận thức là yếu tố quan

trọng nhất, bao gồm nhận thức của lãnh đạo cơ quan hành chính các cấp, nhận thức

của đội ngũ cán bộ cũng như nhận thức của người dân và cộng đồng doanh nghiệp

về công tác này.

Vấn đề được người dân và cộng đồng doanh nghiệp rất quan tâm là làm sao

tránh tình trạng vừa cắt giảm những thủ tục không cần thiết, lại tránh phát sinh ra

các thủ tục mới. Vấn đề này trước hết nằm ở việc thay đổi nhận thức của người

đứng đầu các bộ, ngành, địa phương trong việc điều hành, phát triển kinh tế xã hội

theo định hướng đã được Thủ tướng Chính phủ nhắc đến trong bài viết xác định

nhiệm vụ trọng tâm của Chính phủ nhiệm kỳ 2011-2016: “Phải chuyển mạnh từ nhà

nước điều hành nền kinh tế sang nhà nước kiến tạo phát triển”. Điều này có nghĩa là

cơ quan hành chính các cấp cần có một tư duy mới về mối quan hệ giữa nhà nước

với thị trường; giữa nhà nước với công dân và doanh nghiệp dựa trên nền tảng

quyền con người, quyền công dân theo quy định hiến pháp 2013 được đảm bảo thực

thiện đã trở thành xúc tác cho sự phát triển, tạo điều kiện phát huy mọi nguồn lực xã

hội. Tư duy đó sẽ giúp hạn chế việc can thiệp trực tiếp vào các hoạt động của thị

trường, của xã hội bằng các biện pháp hành chính, mà điển hình là các thủ tục hành

chính mang tính chất xin cho, hạn chế, vốn chỉ có tác dụng trong ngắn hạn nhưng

không bền vững và kìm hãm sự phát triển của xã hội.

Để đáp ứng yêu cầu này, năm 2010 Chính phủ ban hành Nghị định số

63/2010/NĐ-CP ngày 08-6-2010 về kiểm soát TTHC, trong đó, xác lập hệ thống tổ

chức, quy định quy trình, trình thực thực hiện và điều kiện đảm bảo đề hoạt động

kiểm soát TTHC được phát huy hiệu quả trên thực tế. Sự ra đời của quy định kiểm

soát TTHC đề đảm bảo mục tiêu kiện toàn, nâng cao chất lượng hoạt động các cơ

quan hành chính Nhà nước, kiểm soát chặt chẽ hoạt động ban hành TTHC, tránh

được tính tự phát, tùy tiện; quy trình công bố, công khai, minh bạch toàn bộ TTHC

2

thuộc thẩm quyền giải quyết của các cơ quan Nhà nước đến người dân, doanh

nghiệp; quy trình tổ chức, thực thi TTHC góp phần chấn chỉnh những vi phạm trong

việc tiếp nhận và giải quyết TTHC; hạn chế tình trạng vi phạm về thẩm quyền ban

hành TTHC. Hoạt động công bố, công khai, rà soát, kiến nghị đơn giản hóa TTHC

được thực hiện thường xuyên, khắc phục cơ bản tình trạng nhiều TTHC còn rườm

rà, bất hợp lý chưa được cắt giảm, sửa đổi cho phù hợp; thời gian giải quyết TTHC

còn kéo dài; việc phối hợp giải quyết TTHC giữa các cơ quan hành chính chưa kịp

thời gây khó khăn cho doanh nghiệp và cá nhân; hoạt động niêm yết công khai

TTHC chưa đúng quy định; người đứng đầu một số cơ quan chưa thực sự quan tâm

đến công tác kiểm soát TTHC...

Với quy trình và kết quả hoạt động kiểm soát TTHC đã trở thành một trong

những nhiệm vụ trọng tâm của tiến trình CCHC, là mục tiêu mà Đảng và Nhà nước

quyết tâm đẩy mạnh thực hiện trong cải cách TTHC được tiến hành thường xuyên,

liên tục nhằm bảo đảm tính khả thi của quy định TTHC, đáp ứng yêu cầu công khai,

minh bạch, tạo cơ thế giám sát việc thực hiện hành vi công vụ của đội ngũ cán bộ,

công chức, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của người dân và tổ chức và trở

thành công cụ quan trọng để thu hút đầu tư trong và ngoài nước, xây dựng nền hành

chính thân thiện, trong sạch, hiện đại, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động; xây

dựng chính quyền gần dân, phục vụ nhân dân ngày càng tốt hơn.

Kiểm soát TTHC đã trở thành nhiệm vụ quan trọng của đời sống chính trị

hiện nay, gắn kết chặc chẽ với hoạt động cải cách TTHC, phụ thuộc lẫn nhau giữa

pháp luật và quyền lực, giữa thực thi và kiểm soát việc thực thi và quá trình huy

động cá nhân, tổ chức tham gia vào hoạt động của Bộ máy Nhà nước.

Mối quan hệ tương tác này có ý nghĩa rất quan trọng, góp phần thực hiện

hiệu quả hoạt động thực thi quyền lực Nhà nước, thông qua công cụ kiểm soát

TTHC tạo thành cơ chế giám sát việc tuân thủ pháp luật từ bên trong nội bộ các cơ

quan hành chính Nhà nước và huy động người dân, cộng đồng doanh nghiệp cùng

tham gia thể hiện quyền giám sát của nhân dân đối với hoạt động của Nhà nước.

Qua đó, xác lập chuẩn mực giao tiếp, tạo điều kiện cho công dân thực hiện hiệu quả

các quyền cơ bản của công dân, đảm bảo các quan hệ giao tiếp thật sự văn minh,

khoa học và nhân văn.

Thực tiễn cho thấy, kiểm soát TTHC là làm cho TTHC được ban hành đảm

bảo tính khả thi, có chi phí tuân thủ thấp nhất, đảm bảo công khai, minh bạch, đơn

3

giản, dễ hiểu, dễ thực hiện thì quyền lợi chính đáng của cá nhân, tổ chức càng dễ

được đáp ứng, cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước an tâm hơn trong hoạt động

đầu tư, khuyến khích kinh tế phát triển theo định hướng, nhờ đó, củng cố niềm tin

của nhân dân, các đối tác nước ngoài vào Đảng, Nhà nước. Ngược lại, TTHC rườm

rà, phức tạp là trở ngại rất lớn đối với cá nhân, tổ chức trong việc tiếp cận với

những chính sách có lợi của Nhà nước, đây sẽ là nhân tố gây suy giảm niềm tin của

nhân dân vào Đảng, chính quyền. Mặt khác, gây khó khăn cho các cá nhân, doanh

nghiệp trong và ngoài nước muốn thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh phát triển

kinh tế, nếu tình hình kéo dài sẽ gây bất ổn về chính trị, kéo lùi sự phát triển kinh tế

- xã hội, nhất là trong điều kiện hội nhập quốc tế sâu rộng như hiện nay. Ngoài ra,

Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 05-12-2016 về cải cách hành chính, nhất là cải cách

TTHC giai đoạn 2016-2020 đã đặt ra mục tiêu là “xây dựng nền hành chính dân

chủ, trong sạch, vững mạnh, chuyên nghiệp, từng bước hiện đại; xây dựng chính

quyền liêm khiết, kiến tạo, hành động, phục vụ tổ chức, công dân, tạo môi trường

thuận lợi để huy động mọi nguồn lực cho đầu tư phát triển kinh tế - xã hội; bảo đảm

quốc phòng, an ninh”. Điều đó có ý nghĩa quan trọng về sự cần thiết, đặt ra nhiệm

vụ thường xuyên nghiên cứu, cải tiến hoạt động kiểm soát TTHC để thật sự trở

thành lĩnh vực khoa học trong công tác quản lý hành chính Nhà nước.

Từ kết quả nghiên cứu, đánh giá trực trạng hoạt động kiểm tra công tác kiểm

soát TTHC của các tỉnh miền Tây Nam Bộ đã cho thấy còn nhiều bất cập tồn tại

trong quá trình thực hiện, cụ thể là: Còn khá nhiều quy định TTHC không cần thiết,

không hợp lý, gây khó khăn cho tổ chức, cá nhân trong quá trình thực hiện; công bố

TTHC chưa đầy đủ, chưa kịp thời, một số TTHC không có trong quy định của

Trung ương; việc công khai, niêm yết TTHC chưa được quan tâm thường xuyên,

vẫn còn xảy ra tình trạng chậm công bố TTHC, thời gian giải quyết TTHC vẫn còn

kéo dài so với quy định; một số đơn vị còn tiếp nhận hồ sơ theo quy định cũ; trong

quá trình giải quyết TTHC của một số cơ quan, đơn vị còn có tình trạng thu thêm hồ

sơ, giấy tờ ngoài quy định; chưa thực hiện nghiêm quy định về gửi thư xin lỗi cho tổ

chức, cá nhân khi giải quyết hồ sơ TTHC sai sót, trễ hạn; việc rà soát, đánh giá

TTHC phục vụ yêu cầu xem xét, sửa đổi, bổ sung quy định TTHC tại các văn bản

quy phạm pháp luật chưa được các sở, ngành quan tâm đề xuất thực hiện; một số

đơn vị, địa phương chưa quan tâm đến chất lượng đội ngũ công chức làm nhiệm vụ

4

đầu mối kiểm soát TTHC; Tỷ lệ hồ sơ áp dụng giải quyết qua dịch vụ công trực

tuyến mức độ 3, 4 chưa cao; việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết TTHC

qua dịch vụ bưu chính công ích chưa hiệu quả; nhiều quy định TTHC được diễn

giải và áp dụng khác nhau gây ra sự thiếu rõ ràng và không nhất quán. Chưa kể, tình

trạng thiếu hệ thống hóa các quy trình và sự phối hợp thiếu hiệu quả giữa các cơ

quan quản lý làm buông lỏng việc thực thi pháp luật TTHC; việc tổ chức thực hiện

còn nhiều yếu kém, chậm được khắc phục. Nhiều TTHC không được tổng kết, sửa

đổi, bổ sung kịp thời trong quá trình kiểm tra, thực hiện; công tác đào tạo, bồi

dưỡng đội ngũ cán bộ làm công tác kiểm soát TTHC chất lượng còn kém, ít tính

sáng tạo và chưa sát với thực tiễn; cơ chế quy định trách nhiệm người đứng đầu

chưa phát huy hiệu quả; tình trạng sách nhiễu người dân và doanh nghiệp chưa được

ngăn chặn; sự tham gia, đóng góp ý kiến của người dân, tổ chức, Doanh nghiệp và

công chúng vào quy trình kiểm soát TTHC chưa được coi trọng, hoặc chưa được

tiếp thu và điều chỉnh kịp thời…

Thực tiễn đã chỉ ra rằng: Kiểm soát TTHC là yêu cầu bức xúc của nhân dân,

doanh nghiệp, của các tổ chức và nhà đầu tư nước ngoài, là khâu đột phá của tiến

trình cải cách hành chính Nhà nước. Trong tiến trình phát triển và hội nhập, thì hoạt

động kiểm soát TTHC có một vai trò đặc biệt quan trọng. Nếu TTHC nói riêng, nền

hành chính nói chung không được hay chậm cải cách thì sẽ là một rào cản kìm hãm

sự phát triển kinh tế-xã hội của đất nước ta. Đây là những vấn đề đặt ra cần được

nghiên cứu, đánh giá làm cơ sở đề xuất giải pháp hoàn thiện.

Hiện nay, có rất ít công trình nghiên cứu toàn diện về hoạt động kiểm soát

TTHC. Đối với các tỉnh Miền Tây Nam Bộ chưa có công trình nghiên cứu nào ở đề

tài Tiến sỹ về lĩnh vực này. Từ lý do đó, Nghiên cứu sinh đã đề xuất và được chọn

đề tài:“Kiểm soát thủ tục hành chính từ thực tiễn các Tỉnh miền Tây Nam Bộ” để

thực hiện Luận án Tiến sĩ chuyên ngành Luật Hiến pháp và Luật Hành chính, với

mong muốn góp phần hoàn thiện về mặt lý luận, thực tiễn hoạt động này.

2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án

2.1. Mục tiêu nghiên cứu

2.1.1. Về lý luận

Luận án tập trung nghiên cứu làm rõ những vấn đề cụ thể liên quan đến hệ

thống lý luận về kiểm soát TTHC như:

5

Khái niệm, đặc điểm, bản chất, vai trò, chủ thể, cơ cấu tổ chức, nội dung, trình

tự, thủ tục và những nguyên tắc bảo đảm, điều kiện bảo đảm thực hiện pháp luật về

kiểm soát thủ tục hành chính hiện nay. Kết quả nghiên cứu lý luận làm cơ sở cho

việc nghiên cứu thực trạng và đưa ra những luận chứng khoa học cho các quan

điểm, đề xuất giải pháp thực hiện pháp luật về kiểm soát TTHC của cơ quan Nhà

nước cấp tỉnh tại các Tỉnh Miền Tây Nam Bộ hiện nay.

2.1.2. Về thực tiễn

Luận án tập trung nghiên cứu, phân tích, đánh giá những vấn đề thực trạng về

kiểm soát TTHC tại một số địa phương và các tỉnh Miền Tây Nam Bộ như: Thực

trạng về thể chế pháp luật kiểm soát TTHC do cơ quan Trung và Chính quyền địa

phương các Tỉnh Miền Tây Nam Bộ ban hành; về một số hoạt động cụ thể liên quan

đến nhiệm vụ công bố, công khai, tiếp nhận, giải quyết TTHC, thực hiện cơ chế một

cửa, cơ chế một của liên thông giải quyết TTHC, tiếp nhận, xử lý phản ánh kiến nghị

về quy định hành chính, rà soát, đơn giản hóa, cắt giảm thời gian giải quyết TTHC,

hướng dẫn TTHC, hoạt động kiểm tra chấp hành pháp luật kiểm soát TTHC, truyền

thông hỗ trợ và thực thi TTHC và nguồn lực cán bộ làm nhiệm vụ kiểm soát TTHC ...

2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

Trên cơ sở kết quả mục tiêu nghiên cứu đã làm rõ về những vấn đề lý luận và

thực tiễn, thì nhiệm vụ nghiên cứu triển khai thực hiện thông qua việc thực hiện các

nhiệm vụ cụ thể sau:

- Trên cơ sở những vấn đề lý luận về TTHC, Luận án xây dựng khái niệm

pháp luật về kiểm soát TTHC.

- Phân tích làm rõ các đặc điểm, nội dung, các yêu cầu và điều kiện bảo

đảm thực hiện pháp luật về kiểm soát TTHC của hệ thống cơ quan hành chính Nhà

nước các Tỉnh Miền Tây Nam Bộ hiện nay.

- Tìm hiểu pháp luật về kiểm soát TTHC ở một số nước và một số địa

phương từ đó rút ra những điểm hợp lý có thể vận dụng ở Việt Nam và các tỉnh

Miền Tây Nam Bộ.

- Khái quát thực trạng, rút ra những ưu điểm, hạn chế trong thực hiện pháp

luật về kiểm soát TTHC tại cơ quan hành chính Nhà nước cấp tỉnh tại các Tỉnh

Miền Tây Nam Bộ.

6

- Luận chứng các quan điểm, giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật về

kiểm soát TTHC tại cơ quan hành chính Nhà nước cấp tỉnh tại các Tỉnh Miền Tây

Nam Bộ hiện nay làm cơ sở cho những đề xuất giải pháp hoàn thiện.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Luận án được tập trung nghiên cứu các nhóm vấn đề về lý luận, thực trạng về

thể chế pháp lý kiểm soát TTHC và nhóm vấn đề về thực trạng tổ chức thực hiện

hoạt động kiểm soát TTHC tại các tỉnh Miền Tây Nam Bộ.

3.2. Phạm vi nghiên cứu

- Về không gian, Luận án tập trung nghiên cứu, đánh giá thực trạng hoạt động

kiểm soát TTHC trong phạm vi các Tỉnh Miền Tây Nam Bộ.

- Về thời gian, Luận án khảo sát nhiệm vụ kiểm soát TTHC chính thức được

triển khai thực hiện từ thời điểm năm 2010 đến 2017, là thời gian hình thành thể chế

pháp lý về kiểm soát TTHC theo quy định tại Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08

tháng 6 năm 2010 của Chính phủ.

- Phạm vi về nội dung nghiên cứu, Luận án sẽ tập trung nghiên cứu về những

vấn đề lý luận, thực tiễn thông qua việc thu thập số liệu, phân tính đánh giá thực

trạng liên quan đến hoạt động kiểm soát TTHC tại các tỉnh Miền Tây Nam Bộ.

Luận án không nghiên cứu về việc kiểm soát chất lượng đối với từng thủ tục hành

chính cụ thể, ở từng lĩnh vực cụ thể; cũng như không nghiên cứu sâu về kiểm soát

việc thực hiện từng thủ tục hành chính cụ thể.

4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận án

4.1. Phương pháp luận

Luận án được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác -

Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng và Nhà nước về xây dựng Nhà

nước pháp quyền Xã hội chủ nghĩa, về CCHC, cải cách TTHC và kiểm soát TTHC

và hoàn chỉnh hệ thống pháp luật ở nước ta hiện nay, tác giả đã vận dụng các

nguyên lý của chủ nghĩa duy vật biện chứng; duy vật lịch sử, phương pháp thống

kê, phân tích, so sánh, đánh giá và làm sáng tỏ nội dung nghiên cứu đặt ra từ đề tài.

4.2. Phương pháp nghiên cứu

Để giải quyết mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài, luận án sử dụng các

phương pháp nghiên cứu cụ thể sau:

- Phương pháp phân tích, tổng hợp: Được sử dụng bao quát trong tất cả các

7

chương, mục của luận án để phát hiện, luận giải thuyết phục về các nội dung liên

quan đến chủ đề luận án.

- Phương pháp cấu trúc hệ thống: Được sử dụng chủ yếu trong chương 2 và

3 của luận án nhằm nhận diện và đánh giá hoạt động kiểm soát TTHC trong mối

liên hệ đồng bộ, thống nhất với cơ chế tổ chức và hoạt động liên quan đến cải cách

hành chính, cải cách TTHC, kiểm soát TTHC và kiểm soát quyền lực Nhà nước.

- Phương pháp luật học so sánh: Được sử dụng chủ yếu trong chương 2 và 4

của luận án để làm sáng tỏ các mô hình pháp lý về tổ chức và hoạt động kiểm soát

TTHC ở một số nước trên thế giới và những giá trị tham khảo cho Việt Nam.

- Phương pháp thống kê: Được sử dụng trong chương 1 và chương 3 của

luận án nhằm tập hợp, đánh giá tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài và thực

trạng hoạt động kiểm soát TTHC ở Việt Nam nói chung và tại các Tỉnh Miền Tây

Nam Bộ nói riêng.

- Phương pháp xã hội học pháp luật: Được sử dụng trong chương 2, 3, 4 của

luận án nhằm tìm hiểu mối liên hệ nền tảng của pháp luật về kiểm soát TTHC.

- Phương pháp lịch sử: Được sử dụng chủ yếu trong chương 3 nhằm nhận

diện các đặc điểm và các bước tiến trong nhận thức và pháp luật về hoạt động kiểm

soát TTHC ở Việt Nam.

- Phương pháp dự báo khoa học: Được sử dụng chủ yếu trong chương 4

nhằm dự báo về các yêu cầu và xu hướng phát triển mở rộng các phạm vi kiểm soát

TTHC tại các Tỉnh Miền Tây Nam Bộ.

Việc kết hợp một cách linh hoạt các phương pháp được sử dụng để phân tích,

xác định các vướng mắc, bất cập, trên cơ sở đó đưa ra kiến nghị, đề xuất cụ thể và

có tính khả thi cao, được áp dụng nhanh chóng trong thực tế.

5. Đóng góp mới về khoa học của luận án

Luận án là công trình khoa học đầu tiên ở cấp độ tiến sĩ luật học nghiên cứu

một cách toàn diện và có hệ thống về lĩnh vực pháp luật kiểm soát TTHC. Và có

những đóng góp mới như sau:

Thứ nhất: luận án làm sáng tỏ những vấn đề khoa học mà chưa hoặc đã được

đề cập nhưng còn thiếu thống nhất và thiếu toàn diện trong một số công trình

nghiên cứu khác, cụ thể như: Chủ thể, khái niệm, đặt điểm, vai trò, các điều kiện

bảo đảm, những đặc trưng cơ bản và những nhân tố ảnh hưởng, mức độ tác động từ

8

hoạt động kiểm soát TTHC đối với quá trình thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội và

việc nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của nền hành chính hiện nay.

Thứ hai: luận án tập trung phân tích, đánh giá và làm rõ thực trạng, chỉ ra

những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của quá trình triển khai thực hiện tại các

tỉnh Miền Tây Nam Bộ.

Thứ ba: luận án đưa ra các quan điểm cơ bản làm cơ sở cho việc đề xuất các

giải pháp cụ thể việc tăng cường chất lượng, hiệu quả hoạt động kiểm soát TTHC

các tỉnh Miền Tây Nam Bộ.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án

- Luận án là nguồn tư liệu góp phần bổ sung và phát triển một số vấn đề lý

luận của bộ môn lý luận chung về Nhà nước và pháp luật và khoa học luật hành

chính về kiểm soát TTHC.

- Luận án đóng góp vào sự thống nhất về mặt nhận thức của đội ngũ cán bộ,

công chức về pháp luật kiểm soát TTHC, nhất là về vai trò của pháp luật này trong

việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của nền hành chính ở nước ta nói chung và địa

phương các tỉnh Miền Tây Nam Bộ nói riêng.

- Về mặt học thuật, luận án đóng góp vào nguồn tài liệu để thực hiện việc

tham khảo bổ ích cho công tác nghiên cứu, giảng dạy của các cơ sở đào tạo luật,

các cơ sở nghiên cứu khoa học pháp lý, cũng là tài liệu tham khảo bổ ích trong hoạt

động tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về kiểm soát TTHC của các cấp

chính quyền hiện nay.

7. Cơ cấu của luận án

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các công trình của tác giả đã công

bố và danh mục tài liệu tham khảo. Luận án gồm 4 Chương được cơ cấu như sau:

- Chương I, Tổng quan tình hình nghiên cứu

- Chương II, Những vấn đề lý luận về kiểm soát thủ tục hành chính

- Chương III, Thực trạng kiểm soát thủ tục hành chính tại các tỉnh Miền Tây

Nam Bộ

- Chương IV, Quan điểm và giải pháp bảo đảm kiểm soát thủ tục hành chính

tại các tỉnh Miền Tây Nam Bộ

9

Chương 1

TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU

1.1. Tình hình nghiên cứu trong nước và nước ngoài liên quan đến đề tài

1.1.1. Những công trình nghiên cứu về lý luận kiểm soát thủ tục hành chính

1.1.1.1. Nhóm công trình nghiên cứu lý luận về CCHC, cải cách TTHC

Vấn đề CCHC, cải cách TTHC là vấn đề có liên quan trực tiếp đến hoạt động

kiểm soát TTHC được đề tài luận án trực tiếp nghiên cứu vì hoạt động kiểm soát

TTHC không thể tách rời với hoạt động CCHC, cải cách TTHC. Tiêu biểu các công

trình nghiên cứu về CCHC, cải cách TTHC có thể nói đến các công trình nghiên

cứu sau:

+ Tác giả Đoàn Trọng Tuyển với công trình nghiên cứu “Giáo trình Hành

chính học đại cương” công bố năm 1997 [128]. Tác giả Lê Văn Hòe và Nguyễn Thị

Thủy với công trình nghiên cứu “Giáo trình Luật hành chính Việt Nam” của Viện

Đại học mở Hà Nội công bố năm 2013 [tr 274-83]. Công trình nghiên cứu của tác

giả Phạm Hồng Thái và Đinh Văn Mậu “Giáo trình Luật Hành chính Việt Nam”

nhà xuất bản Giao thông vận tải, Hà Nội công bố năm 2009 [65]… Điểm chung

nhất của những công trình nêu trên tập trung nghiên cứu về những vấn đề lý luận cơ

bản về nền hành chính, cấu trúc của nền hành chính và những vấn đề liên quan, như

kiểm tra, giám sát hành chính, thông tin trong hoạt động quản lý hành chính, vấn đề

CCHC, khái niệm, ý nghĩa của TTHC, phân loại TTHC, các nguyên tắc xây dựng

và thực hiện TTHC và vấn đề cải cách một bước TTHC ở Việt Nam hiện nay. Đặt

biệt làm rõ nghĩa chung nhất về TTHC, các tác giả tập trung phân tích các tiêu chí

phân loại TTHC, các nguyên tắc xây dựng và thực hiện TTHC, vai trò của TTHC và

vấn đề cải cách TTHC, đưa ra quan niệm tổng quát về TTHC và khẳng định “TTHC

là trình tự về thời gian, không gian và là cách thức giải quyết công việc của CQHC

Nhà nước trong mối quan hệ với cơ quan, tổ chức, cá nhân công dân, là một loại

hình quy phạm hành chính” [Tr208-128]

+ Tác giả Nguyễn Văn Thâm với công trình nghiên cứu “Thủ tục hành chính;

Lý luận và thực tiễn” [170], nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội (2002) đề cập

khá công phu về TTHC đi từ khái niệm, phân loại, ý nghĩa, đặc điểm đến thực tiễn

việc cải cách thủ tục hành chính ở Việt Nam và có đi phân tích cải cách TTHC ở một

10

số lĩnh vực, cung cấp nhiều tài liệu, luận cứ rất tốt để làm cơ sở nghiên cứu.

+ Công trình nghiên cứu của tác giả Trần Thị Diệu Oanh “Về minh bạch hóa

hoạt động chính quyền địa phương” [139] nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội

(2002) đã nghiên cứu và đưa ra những hệ thống lý luận và những luận cứ khoa học

về vấn đề công khai, minh bạch hóa, ý nghĩa và tầm quan trọng của hoạt động này

có ý nghĩa quan trọng trong quá trình nghiên cứu hoàn thiện luận án. Công trình

nghiên cứu của tác giả Nguyễn Hữu Trị, Nguyễn Hữu Đức về Cải cách hành chính

địa phương – Lý luận và thực tiễn 1998 [73] và Kỷ yếu Hội thảo khoa học của Văn

phòng Chính phủ về Dự thảo Luật TTHC, tổ chức tại thành phố Hạ Long, tháng

7/2007; Kỷ yếu Hội thảo khoa học của Văn phòng Chính phủ góp ý Dự thảo Luật

TTHC, tổ chức tại Hội An, tháng 3/2008; Kỷ yếu Hội thảo khoa học đã tập hợp

những công trình nghiên cứu là bài viết chuyên sâu của nhiều chuyên gia, nhà khoa

học về vấn đề lý luận TTHC, làm rõ khái niệm, đặc điểm và ý nghĩa, tầm quan trọng

của TTHC trong đồi sống xã hội và việc ban hành TTHC…

Tóm lại: Những công trình nghiên cứu nêu trên mặt dù nghiên cứu về những

vấn đề cơ bản về lý luận liên quan đến CCHC và TTHC. Kết quả các công trình

nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng gợi mở nhiều nội dung cho việc nghiên cứu và

vận dụng của luận án được tác giả chọn lọc trong quá trình nghiên cứu.

Những công trình nghiên cứu này mang tính đơn lẻ trên từng lĩnh vực hoạt

động cụ thể, chọn cách tiếp cận ở nhiều góc độ khác nhau, chưa đề cập đến mối liên

quan đến hoạt động kiểm soát TTHC nên không có sự trùng lập với luận án được

tác giả nghiên cứu.

1.1.1.2. Nhóm công trình nghiên cứu về lý luận kiểm soát TTHC

Những công trình nghiên cứu liên quan trực tiếp về lý luận Kiểm soát TTHC

tuy không nhiều. Trong đó, có thể kể đến những công trình nghiên cứu mang tính

tiêu biểu sau:

+ Công trình nghiên cứu của tác giả Đỗ Văn Côi với Đề tài nghiên cứu cấp Bộ

“Nghiên cứu thực trạng và đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng cải cách, kiểm

soát TTHC tại Bộ Công thương” công bố năm 2012 [46], đã tập trung nghiên cứu

một cách có hệ thống về lý luận. Trong đó, tập trung phân tích làm rõ những vấn đề

mang tính lý luận như: khái niệm, nội dung và đặc điểm kiểm soát TTHC, đơn giản

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!