Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Kiểm soát chất lượng kiểm toán của Kiểm toán độc lập - Thực trạng và giải pháp hoàn thiện
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
----------]^----------
NGUYỄN ANH TUẤN
KIÓM SO¸T CHÊT L¦îNG KIÓM TO¸N
CñA KIÓM TO¸N §éC LËP - THùC TR¹NG
Vμ GI¶I PH¸P HOμN THIÖN
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
HÀ NỘI - 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
----------]^----------
NGUYỄN ANH TUẤN
KIÓM SO¸T CHÊT L¦îNG KIÓM TO¸N
CñA KIÓM TO¸N §éC LËP - THùC TR¹NG
Vμ GI¶I PH¸P HOμN THIÖN
Chuyªn ngμnh : KÕ to¸n
M· sè : 62.34.03.01
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS, TS. THỊNH VĂN VINH
2. PGS, TS. HÀ MINH SƠN
HÀ NỘI - 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận án này là công trình nghiên
cứu của riêng tôi. Các số liệu và kết qủa nghiên cứu nêu
trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng.
Tác giả luận án
Nguyễn Anh Tuấn
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
MỞ ĐẦU 1
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 6
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG
KIỂM TOÁN CỦA KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP 11
1.1. TỔNG QUAN VỀ KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP VÀ VAI TRÒ CỦA KIỂM
TOÁN ĐỘC LẬP 11
1.1.1. Khái quát về Kiểm toán độc lập 11
1.1.2. Vai trò của Kiểm toán độc lập 14
1.2. SỰ CẦN THIẾT CỦA KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG KIỂM TOÁN 17
1.2.1. Khái niệm kiểm soát chất lượng kiểm toán 17
1.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán độc lập 20
1.2.3. Vai trò và sự cần thiết kiểm soát chất lượng kiểm toán của kiểm
toán độc lập 32
1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ CHỦ THỂ KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG KIỂM TOÁN 33
1.3.1. Đối tượng kiểm soát chất lượng kiểm toán 33
1.3.2. Chủ thể kiểm soát chất lượng kiểm toán 34
1.4. TIÊU CHÍ VÀ NỘI DUNG KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG KIỂM TOÁN 36
1.4.1. Tiêu chí Kiểm soát chất lượng kiểm toán 36
1.4.2. Nội dung kiểm soát chất lượng kiểm toán 39
1.4.3. Các phương thức kiểm soát chất lượng kiểm toán 44
1.5. MỘT SỐ VẤN ĐỀ KHÁC VỀ KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG KIỂM TOÁN 47
1.5.1. Kinh phí kiểm soát chất lượng kiểm toán 47
1.5.2. Xử lý vi phạm trong kiểm soát chất lượng kiểm toán 48
Kết luận chương 1 49
Chương 2: THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG KIỂM TOÁN
CỦA KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP TẠI VIỆT NAM 51
2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP Ở VIỆT NAM 51
2.1.1. Khái quát lịch sử hình thành, phát triển của kiểm toán độc lập ở
Việt Nam 51
2.1.2. Khái quát về tình hình tổ chức và hoạt động của kiểm toán độc
lập ở Việt Nam 54
2.2. NHỮNG QUY ĐỊNH PHÁP LÝ VỀ KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG
KIỂM TOÁN CỦA KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP Ở VIỆT NAM 61
2.2.1. Những quy định có liên quan đến tổ chức và hoạt động của kiểm
toán độc lập 61
2.2.2. Những quy định về kiểm soát chất lượng kiểm toán độc lập ở
Việt Nam 63
2.2.3. Đánh giá những quy định pháp lý về kiểm soát chất lượng kiểm
toán của kiểm toán độc lập 66
2.3. THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG KIỂM TOÁN CỦA
KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP Ở VIỆT NAM 69
2.3.1. Thực trạng kiểm soát từ bên ngoài (ngoại kiểm) 69
2.3.2. Thực trạng kiểm soát bên trong (nội kiểm) 77
2.4. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG KIỂM TOÁN
CỦA KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP Ở VIỆT NAM 79
2.4.1. Những ưu điểm của kiểm soát chất lượng kiểm toán ở Việt Nam 79
2.4.2. Những hạn chế của kiểm soát chất lượng kiểm toán của kiểm
toán độc lập ở Việt Nam 80
2.4.3. Nguyên nhân của thực trạng 81
2.4.4. Những bài học kinh nghiệm được rút ra từ thực trạng kiểm soát
chất lượng kiểm toán độc lập của Việt Nam 82
2.5. KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VỀ KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG KIỂM
TOÁN ĐỘC LẬP 82
2.5.1. Kinh nghiệm kiểm soát chất lượng kiểm toán của Hoa Kỳ 83
2.5.2. Kinh nghiệm kiểm soát chất lượng kiểm toán của Australia 84
Kết luận chương 2 86
Chương 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG
KIỂM TOÁN CỦA KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP Ở VIỆT NAM 88
3.1. SỰ CẦN THIẾT, MỤC TIÊU, QUAN ĐIỂM HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT
CHẤT LƯỢNG KIỂM TOÁN CỦA KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP Ở VIỆT NAM 88
3.1.1. Định hướng phát triển kiểm toán độc lập Việt Nam đến năm 2020 88
3.1.2. Sự cần thiết hoàn thiện kiểm soát chất lượng kiểm toán của kiểm toán
độc lập ở Việt Nam 92
3.1.3. Mục tiêu hoàn thiện kiểm soát chất lượng kiểm toán của kiểm toán
độc lập ở Việt Nam 93
3.1.4. Quan điểm hoàn thiện kiểm soát chất lượng kiểm toán của kiểm toán
độc lập ở Việt Nam 94
3.2. NHỮNG NGUYÊN TẮC VÀ YÊU CẦU HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT
CHẤT LƯỢNG KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP 98
3.2.1. Nguyên tắc hoàn thiện kiểm soát chất lượng kiểm toán của kiểm toán
độc lập 98
3.2.2. Yêu cầu hoàn thiện kiểm soát chất lượng kiểm toán của kiểm toán
độc lập 99
3.3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG KIỂM TOÁN
CỦA KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP Ở VIỆT NAM 99
3.3.1. Giải pháp liên quan đến kiểm soát chất lượng từ bên trong doanh
nghiệp kiểm toán 99
3.3.2. Các giải pháp liên quan đến kiểm soát chất lượng từ bên ngoài 106
3.3.3. Nhóm giải pháp hoàn thiện đối với các đơn vị được kiểm toán 133
3.4. ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP 138
3.4.1. Đối với Nhà nước và các cơ quan chức năng (BTC) 138
3.4.2. Đối với Hiệp hội nghề nghiệp (VAA, VACPA) 139
3.4.3. Đối với Doanh nghiệp kiểm toán độc lập 139
3.4.4. Đối với các Kiểm toán viên hành nghề 144
3.4.5. Đối với các cơ sở đào tạo có liên quan đến kế toán kiểm toán 144
Kết luận chương 3 144
KẾT LUẬN 147
DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ CÓ
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 149
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 150
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN
BCKT : Báo cáo kiểm toán
BCTC : Báo cáo tài chính
BGĐ : Ban Giám đốc
BTC : Bộ Tài chính
CĐKT&KT : Chế độ kế toán và Kiểm toán
CL : Chất lượng
CLKT : Chất lượng kiểm toán
CM : Chuẩn mực
CMKiT : Chuẩn mực kiểm toán
CMKT : Chuẩn mực kế toán
CTNY : Công ty niêm yết
DAHT : Dự án hoàn thành
DN : Doanh nghiệp
DNKT : Doanh nghiệp kiểm toán
DNNN : Doanh nghiệp nhà nước
HSKT : Hồ sơ kiểm toán
KTĐL : Kiểm toán độc lập
KTV : Kiểm toán viên
TCPH : Tổ chức phát hành
TCTD : Tổ chức tín dụng
TTCK : Thị trường chứng khoán
UBCK : Ủy ban chứng khoán
VACPA : Hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam
VĐT : Vốn đầu tư
VN : Việt Nam
DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG LUẬN ÁN
Số hiệu Nội dung Trang
Bảng 2.1: Cơ cấu doanh thu ngành kiểm toán qua các năm 2007-2012 55
Bảng 2.2: Một số chỉ tiêu hoạt động của các công ty KTĐL năm 2011, 2012 55
Bảng 2.3: Một số chỉ tiêu hoạt động của các công ty KTĐL năm 2011, 2012 56
Bảng 2.4: Một số chỉ tiêu hoạt động của các công ty KTĐL năm 2011, 2012 56
1
MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Hoạt động kiểm toán độc lập (KTĐL) nhằm góp phần công khai, minh
bạch thông tin kinh tế, tài chính của đơn vị được kiểm toán và DN, tổ chức khác;
làm lành mạnh môi trường đầu tư; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, phòng,
chống tham nhũng; phát hiện và ngăn chặn vi phạm pháp luật; nâng cao hiệu lực,
hiệu quả quản lý, điều hành kinh tế, tài chính của Nhà nước và hoạt động kinh
doanh của DN.
KTĐL là hoạt động dịch vụ có bảo đảm, có tính chuyên môn nghề nghiệp
cao. Kết qủa kiểm toán xác nhận độ tin cậy, trung thực của các thông tin được kiểm
toán và là cơ sở để đưa ra các khuyến nghị, ý kiến tư vấn hoàn thiện công tác quản
lý tài chính kế toán. Vì vậy, CLKT có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, quyết định sự tin
cậy của người sử dụng kết qủa kiểm toán.
Hoạt động của KTĐL nhằm xác nhận tính trung thực hợp lý về BCTC của
các DN; Do vậy BCTC sau khi được kiểm toán được coi như một nguồn thông tin
tài chính đáng tin cậy nhất cho nhà đầu tư đưa ra các quyết định về chính sách đầu
tư của mình vào DN đó. CLKT có ý nghĩa quyết định trong việc khẳng định vị thế,
uy tín và hiệu lực, hiệu qủa hoạt động KTĐL. Do đó, KTĐL phải bảo đảm kết qủa
kiểm toán đáp ứng yêu cầu CL, đáng tin cậy và đã được kiểm soát CL đầy đủ,
thường xuyên liên tục. Chính vì lý do đó, kiểm soát CLKT được các quốc gia thừa
nhận như một định chế bắt buộc và là trách nhiệm được quy định rõ trong CMKiT,
luật KTĐL. Các DNKT của các quốc gia trên thế giới đều coi kiểm soát CLKT là
hoạt động có tính bắt buộc, thường xuyên liên tục cần phải được coi trọng.
KTĐL ở Việt Nam được thành lập ngày 05/08/1991 theo Nghị định số
07/NĐ-CP ngày 29/01/1994 đã mở ra một ngành nghề mới, một công cụ mới để
góp phần làm minh bạch hóa tình hình tài chính của các DN; Thực hiện chức năng
kiểm tra, xác nhận tính đúng đắn, hợp pháp của tài liệu và số liệu kế toán, báo cáo
quyết toán của DN. KTĐL thực hiện kiểm toán theo hợp đồng, dịch vụ ký kết giữa
DNKT và các khách hàng theo quy định của Pháp luật hoặc nhu cầu các DN, tổ
chức kinh tế khác theo quy định của Pháp luật. Từ 01/01/2012, hoạt động KTĐL
thực hiện theo Luật KTĐL số 67/2011/QH12 được Quốc hội khóa XII, kỳ họp thứ
2
9 thông qua ngày 29/03/2011, Chính phủ đã có nghị định số 17/2012/NĐ-CP ngày
13/03/2012 hướng dẫn Luật KTĐL. Theo đó, KTĐL là việc kiểm toán viên hành
nghề, DNKT, chi nhánh DNKT nước ngoài tại Việt Nam kiểm tra, đưa ra ý kiến
độc lập của mình về BCTC và công việc kiểm toán khác theo hợp đồng kiểm toán.
Từ khi ra đời, đi vào hoạt động, KTĐL đã dần khẳng định được vị trí, vai
trò quan trọng trong hệ thống các công cụ kiểm tra, kiểm soát tài chính, góp phần
làm minh bạch hóa tình hình tài chính DN. Nâng cao địa vị pháp lý và chất lượng
hoạt động của KTĐL đã và đang được cả xã hội quan tâm. Xác định đúng tầm
quan trọng của chất lượng kiểm toán (CLKT), trong những năm qua KTĐL luôn
coi trọng việc thiết lập, duy trì và nâng cao hiệu qủa hoạt động kiểm soát CLKT.
Đối với kiểm soát CL từ bên trong, ngay từ năm 1999 công việc ban hành và
soạn thảo CMKiT đã được Nhà nước quan tâm chú ý; BTC đã ký Quyết định số
120/1999/QĐ-KTĐL ngày 27/09/1999 ban hành 04 CMKiT đợt 1, cho tới nay hệ
thống CMKiT đã ban hành được 37 chuẩn mực, trong đó có chuẩn mực số 220
“Kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán”. Hệ thống bộ máy về kiểm soát CLKT
cũng dần được thiết lập và củng cố, hoàn thiện.
Đối với kiểm soát CL từ bên ngoài, vào ngày 15/5/2007, BTC cũng đã ban
hành Quyết định số 32/2007/QĐ-BTC về Quy chế kiểm soát chất lượng (CL) dịch
vụ kế toán, kiểm toán. Quy chế này dù có những ưu điểm đáng kể, tuy nhiên vẫn
còn những bất cập làm cho việc kiểm soát CLKT không phát huy tác dụng đầy đủ.
Ngoài ra, cơ chế thực hiện kiểm soát CLKT của Việt Nam hiện nay vẫn chưa
được xác định và xây dựng rõ ràng, đầy đủ để phát huy tính hữu hiệu của việc
kiểm soát CLKT. Từ năm 2009, có 3 cơ quan quản lý, giám sát chất lượng về mặt
hành nghề của KTĐL là: BTC (Vụ CĐKT&KT), UBCK, VACPA.
Mặc dù đã xây dựng được hệ thống các quy định, chính sách trong quản lý,
kiểm soát CLKT, cũng như các cơ quan kiểm soát chuyên trách; tuy nhiên, kiểm
soát CLKT của KTĐL hiện nay còn những hạn chế, bất cập cả về chính sách và
thực tế hoạt động, hiệu lực, hiệu qủa kiểm soát chưa cao. Vì vậy, việc nghiên cứu,
hoàn thiện kiểm soát CLKT có ý nghĩa quan trọng và rất cần thiết đối với CL hoạt
động của KTĐL, nhằm tạo cơ sở và nâng cao CL hoạt động kiểm soát CLKT, góp
phần tăng cường hiệu qủa, ngày một nâng cao CL KTĐL ở Việt Nam.
3
Nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán:
(1) Các chuẩn mực nghề nghiệp ban hành chưa đầy đủ và chưa hoàn thiện
so với yêu cầu thực tiễn:
Chuẩn mực kế toán và kiểm toán là cơ sở dẫn liệu để KTV thực hiện công
việc kiểm toán và đưa ra ý kiến nhận xét về BCTC.
(2) Kiểm toán viên hành nghề kiểm toán không tuân thủ quy định của CMKiT:
Sự không tuân thủ hoặc tuân thủ không đầy đủ các chuẩn mực kế toán, kiểm
toán bắt nguồn từ các nguyên nhân:
Một là, Người hành nghề kiểm toán không có hiểu biết hoặc hiểu biết không
đầy đủ về các chuẩn mực áp dụng.
Hai là, người hành nghề dù biết, dù hiểu các chuẩn mực nhưng vẫn cố tình
không tuân thủ, nguyên nhân cơ bản là do lợi ích từ hợp đồng so với giá phí đạt
được; cũng có những nguyên nhân khác từ áp lực tiến độ công việc.
(3) Đội ngũ kế toán doanh nghiệp còn yếu kém so với yêu cầu của chuẩn
mực kế toán:
Sự hiểu biết và vận dụng các chuẩn mực kế toán để lập BCTC của các DN
hiện nay còn nhiều thiếu sót, chất lượng BCTC còn kém dẫn tới các sai sót phát
hiện sau kiểm toán là rất lớn.
Theo CMKiT quốc tế 220- kiểm soát CL hoạt động kiểm toán, một cuộc
kiểm toán có CL không chỉ phù hợp với chuẩn mực kế toán và kiểm toán mà còn là:
“chất lượng hoạt động kiểm toán là mức độ thoả mãn của các đối tượng sử dụng
kết quả kiểm toán về tính khách quan và độ tin cậy vào ý kiến kiểm toán của kiểm
toán viên, đồng thời thoả mãn mong muốn của các đối tượng được kiểm toán về
những ý kiến đóng góp của kiểm toán viên, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh, trong thời gian định trước với giá phí hợp lý”.
(4) Tốc độ phát triển quá nhanh của các DNKT:
Sự phát triển không đồng bộ giữa cơ cấu nhân lực, CL nguồn nhân lực với
doanh thu và số lượng khách hàng... cũng dẫn đến nguy cơ giảm sút CLKT.
2. Mục đích nghiên cứu
Luận án nghiên cứu nhằm thực hiện các mục đích sau:
- Nghiên cứu, làm rõ cơ sở lý luận về kiểm soát CLKT của KTĐL, CLKT và
các yếu tố ảnh hưởng đến CLKT của KTĐL; những kinh nghiệm về kiểm soát
CLKT của KTĐL ở một số nước trên thế giới.
4
- Đánh giá thực trạng về kiểm soát CLKT của KTĐL ở Việt Nam, chỉ rõ
những kết qủa đạt được, xác định những hạn chế, bất cập cần bổ sung, hoàn thiện và
nguyên nhân của những hạn chế, bất cập.
- Đề xuất các giải pháp hoàn thiện kiểm soát CLKT phù hợp với điều kiện
thực tiễn tổ chức và hoạt động của KTĐL ở Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Luận án tập trung đi sâu nghiên cứu những vấn đề
liên quan đến CLKT và kiểm soát CLKT; những quy định và hướng dẫn về kiểm
soát CLKT của BTC (Vụ CĐKT&KT), VACPA, UBCK, các DNKT và kinh
nghiệm thực tiễn về mô hình kiểm soát CLKT của KTĐL ở một số quốc gia; thực
trạng về kiểm soát CLKT của KTĐL ở Việt Nam. Trong đó, Luận án tập trung:
+ Nghiên cứu các quan điểm cơ bản về KSCL hoạt động KTĐL, các yếu tố
ảnh cấu thành nên CLKT, các nhân tố hưởng đến CLKT, phương thức kiểm soát
CLKT của các cơ quan nhà nước (ngoại kiểm), các CMKiT liên quan đến kiểm soát
CLKT của các DNKT (nội kiểm). Quá trình hình thành và phát triển hoạt động
KTĐL, các tiêu chí kiểm soát CLKT của KTĐL, từ đó đánh giá thực trạng kiểm
soát CLKT của KTĐL tại VN.
+ Quan điểm và giải pháp nâng cao kiểm soát CLKT hoạt động KTĐL tại
Việt Nam.
- Phạm vi nghiên cứu của luận án: Luận án giới hạn việc nghiên cứu vào
hoạt động kiểm soát CLKT của KTĐL tại VN, trong đó tập trung chủ yếu vào hoạt
động kiểm toán BCTC, không nghiên cứu về kiểm soát CLKT đối với kiểm toán
quyết toán DAHT.
Thời kỳ nghiên cứu để đánh giá thực trạng kiểm soát CLKT là từ khi KTĐL ở
Việt Nam được thành lập và đi vào hoạt động (1991), trong đó tập trung nghiên cứu
giai đoạn 2007-2013 (giai đoạn phát triển mạnh mẽ của KTĐL).
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Luận án tập trung nghiên cứu để làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về CLKT
và kiểm soát CLKT của KTĐL, như: vai trò kiểm soát CLKT; những yếu tố ảnh
hưởng đến CLKT; đối tượng và phạm vi kiểm soát CLKT; nội dung, hình thức và
phương pháp kiểm soát CLKT... Bên cạnh đó, Luận án cũng đưa ra một số khái niệm
5
như: KTĐL, CLKT, kiểm soát CLKT; đưa ra những tiêu chí CLKT và tiêu chí kiểm
soát CLKT. Trên cơ sở nghiên cứu kinh nghiệm về hoạt động kiểm soát CLKT ở
Việt Nam và trên thế giới; đi sâu nghiên cứu thực trạng hoạt động kiểm soát CLKT
của KTĐL ở Việt Nam trong những năm qua; từ đó phân tích, đánh giá những ưu
điểm, tồn tại của hoạt động kiểm soát CLKT của KTĐL để đề xuất những giải pháp
cụ thể, có tính khả thi nhằm hoàn thiện kiểm soát CLKT của KTĐL ở Việt Nam, góp
phần nâng cao hiệu qủa, CLKT trong thực tiễn hoạt động của KTĐL.
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp luận: Luận án sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và
duy vật lịch sử.
Phương pháp nghiên cứu: Luận án sử dụng tổng hợp nhiều phương pháp;
trong đó các phương pháp chủ yếu được sử dụng như sau:
- Phương pháp tổng hợp, phân tích để hệ thống hóa những vấn đề lý luận và
thực tiễn.
- Phương pháp khảo sát, đánh giá tài liệu, quan sát, kiểm chứng để nghiên
cứu, tổng kết thực trạng, phân tích làm nổi bật thực trạng các vấn đề nghiên cứu,
xác định rõ những nguyên nhân làm cơ sở đề xuất những định hướng và giải pháp
hoàn thiện kiểm soát CLKT.
- Phương pháp thống kê, so sánh: sử dụng các số liệu thống kê để phân tích,
so sánh, tổng kết và rút ra các kết luận làm cơ sở đề xuất những định hướng và giải
pháp hoàn thiện kiểm soát CLKT.
6. Kết cấu của Luận án
Ngoài phần mở đầu, tổng quan về vấn đề nghiên cứu, kết luận, danh mục
công trình đã công bố của tác giả, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội
dung của luận án có kết cấu gồm 3 chương với 136 trang.
Chương 1: Cơ sở lý luận về kiểm soát chất lượng kiểm toán của kiểm toán
độc lập (40 trang)
Chương 2: Thực trạng kiểm soát chất lượng kiểm toán của kiểm toán độc
lập tại Việt Nam (37 trang)
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện kiểm soát chất lượng kiểm toán của kiểm
toán độc lập ở Việt Nam (59 trang)
6
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Kiểm soát CLKT nói chung và kiểm soát CLKT của KTĐL nói riêng là vấn
đề được các tổ chức kiểm toán (DNKT), các cơ quan quản lý KTĐL như Bộ Tài
chính (BTC), hội kiểm toán hành nghề Việt nam (VACPA), ủy ban chứng khoán
(UBCK) quan tâm. Tuy nhiên, việc nghiên cứu một cách khoa học, bài bản nâng
lên tầm lý luận và chỉ dẫn định hướng mang tính phổ quát về vấn đề này chưa
nhiều. Sau đây là một số nghiên cứu chủ yếu, tiêu biểu.
1. Các nghiên cứu trong nước liên quan đến đề tài
- Đề tài luận án tiến sỹ cấp học viện:“Xây dựng cơ chế kiểm soát chất lượng
cho hoạt động kiểm toán độc lập tại Việt Nam”, Trường đại học Kinh Tế thành phố
Hồ Chí Minh (2011); Tác giả luận án: TS. Trần Khánh Lâm. Đề tài tập trung nghiên
cứu những vấn đề về xây dựng cơ chế về kiểm soát CL dịch vụ KTĐL (sự cần
thiết phải kiểm soát CL, các nhân tố ảnh hưởng tới kiểm soát CL, cơ chế, nội dung
và phương pháp kiểm soát CLKT...). Đề tài đã đề xuất cơ chế kiểm soát CLKT
đối với các DNKT; nội dung và phương pháp kiểm tra; quy trình kiểm tra dựa trên
việc điều tra nghiên cứu khảo sát số liệu của hơn 100 công ty kiểm toán. Đây là
một đề tài nghiên cứu khá thành công về cơ chế và cách thức, nội dung kiểm soát
CLKT, có giá trị tham khảo tốt, gợi mở hướng nghiên cứu cho luận án. Tuy nhiên,
do chỉ nghiên cứu về xây dựng cơ chế kiểm soát CL của KTĐL, nên đề tài chưa đi
sâu vào những nguyên nhân ảnh hưởng tới CLKT bên trong DNKT một cách triệt
để, chưa nêu rõ giải pháp nâng cao hiệu quả kiểm soát CL bên trong DNKT, chưa
thực sự khái quát phổ cập các biện pháp nâng cao CL kiểm soát của KTĐL, chưa
đề cập nhiều đến kiểm soát CLKT từ bên trong công ty kiểm toán. Nhất là thời kỳ
nghiên cứu của luận án diễn ra trước khi có luật KTĐL. Đề tài chủ yếu đề cập đến
việc xây dựng cơ chế kiểm soát và tập trung chủ yếu vào góc độ cơ quan quản lý
nghề nghiệp.
- Đề tài luận án tiến sỹ cấp Học viện: “Kiểm soát chất lượng kiểm toán của
kiểm toán Nhà Nước- Thực trạng và giải pháp hoàn thiện”, Học viện Tài chính
(2011); Tác giả luận án: TS. Hoàng Phú Thọ. Đề tài tập trung nghiên cứu những
7
vấn đề về kiểm soát CLKT của KTNN (cơ sở lý luận về kiểm soát CLKT của
KTNN, sự cần thiết phải kiểm soát CL của KTNN, CLKT và các yếu tố ảnh hưởng
đến CLKT của KTNN, các nhân tố ảnh hưởng tới kiểm soát CL của KTNN, cơ chế,
nội dung và phương pháp kiểm soát CLKT của KTNN...). Đề tài đã đánh giá thực
trạng về kiểm soát CL của KTNN Việt Nam, chỉ rõ những kết quả đạt được, xác
định những hạn chế, bất cập cần bổ sung, hoàn thiện và nguyên nhân của những hạn
chế, bất cập. Đề xuất các giải pháp hoàn thiện kiểm soát CLKT phù hợp với điều
kiện thực tiễn tổ chức và hoạt động kiểm toán của KTNN Việt Nam. Đây là một đề
tài nghiên cứu khá thành công về cơ chế và cách thức, nội dung kiểm soát CLKT,
chỉ ra được những hạn chế, bất cập từ đó đề xuất được các giải pháp hữu ích nhằm
tăng cường kiểm soát CLKT, có giá trị tham khảo tốt, gợi mở hướng nghiên cứu
cho luận án. Tuy nhiên, do chỉ nghiên cứu về kiểm soát CL của KTNN, không thể
vận dụng hoàn toàn vào kiểm soát CLKT của KTĐL. Đặc điểm kiểm soát CLKT
của KTNN có tính tuân thủ Pháp luật cao về cả kiểm soát cơ cấu và kiểm soát kỹ
thuật. Đề tài chủ yếu phục vụ cho mục đích của cơ quan quản lý Nhà Nước. Cơ cấu
tổ chức của KTNN cũng khác xa với cơ cấu tổ chức của các công ty KTĐL. Quy
trình kiểm toán của KTNN cũng khác quy trình kiểm toán của KTĐL, do đó việc
xây dựng giải pháp hoàn thiện kiểm soát CLKT của KTNN cũng khác xa với xây
dựng giải pháp kiểm soát CLKT của KTĐL.
- Đề tài khoa học cấp bộ:“Hoàn thiện cơ chế kiểm soát chất lượng hoạt động
kiểm toán độc lập ở Việt Nam”, Bộ Tài chính (2001); Chủ nhiệm đề tài: PGS.TS.
Vương Đình Huệ. Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về CL
và kiểm tra CL dịch vụ KTĐL (sự cần thiết, các yếu tố kiểm tra CL, cơ chế, nội
dung và phương pháp kiểm tra CLKT...). Đề tài đã đề xuất cơ chế kiểm soát CLKT
của các DNKT; nội dung và phương pháp kiểm tra; quy trình kiểm tra. Đây là một
đề tài nghiên cứu khá thành công về cơ chế và cách thức, nội dung kiểm soát
CLKT, có giá trị tham khảo tốt, gợi mở hướng nghiên cứu cho luận án. Tuy nhiên,
do chỉ nghiên cứu về hoàn thiện cơ chế kiểm soát CL của KTĐL, nên đề tài không
đề cập đến những nguyên nhân ảnh hưởng tới CL kiểm soát của hoạt động KTĐL
một cách triệt để, chưa nêu rõ giải pháp nâng cao hiệu quả kiểm soát CL của