Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Khảo sát các bệnh cảnh lâm sàng y học cổ truyền trên bệnh nhân đột quỵ não giai đoạn phục hồi điều
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LÊ NGỌC BẢO
KHẢO SÁT CÁC BỆNH CẢNH LÂM SÀNG
Y HỌC CỔ TRUYỀN TRÊN BỆNH NHÂN ĐỘT QUỴ NÃO
GIAI ĐOẠN PHỤC HỒI ĐIỀU TRỊ NỘI TRÚ
TẠI CÁC BỆNH VIỆN Ở BÌNH ĐỊNH
NGÀNH: Y HỌC CỔ TRUYỀN
MÃ SỐ: 8720113
LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. BS. NGUYỄN THỊ SƠN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, NĂM 2021
.
.
- i -
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
trong Luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng được ai công bố trong
bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả Luận văn
Lê Ngọc Bảo
.
.
- ii -
MỤC LỤC
Lời cam đoan i
Mục lục ii
Danh mục các chữ viết tắt iv
Danh mục đối chiếu thuật ngữ Anh – Việt v
Danh mục bảng vi
Danh mục hình vẽ, biểu đồ viii
MỞ ĐẦU 1
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
1.1. Đột quỵ não theo quan điểm Y học hiện đại 3
1.2. Đột quỵ não theo quan điểm Y học cổ truyền 12
1.3. Các phương pháp nghiên cứu phân loại bệnh cảnh lâm sàng Y học cổ
truyền 25
1.4. Phương pháp phân tích cụm 27
1.5. Các nghiên cứu có liên quan 32
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 35
2.1. Đối tượng nghiên cứu 35
2.2. Phương pháp nghiên cứu 36
2.3. Phương pháp phân tích số liệu 49
2.4. Vấn đề y đức 50
Chương 3. KẾT QUẢ 51
3.1. Đặc điểm mẫu nghiên cứu 51
3.2. Kết quả phân tích cụm các triệu chứng Y học cổ truyền 54
3.3. Mức độ độc lập chức năng sinh hoạt hằng ngày của bệnh nhân đánh giá
theo chỉ số Barthel 68
.
.
- iii -
Chương 4. BÀN LUẬN 70
4.1. Về Đột quỵ não giai đoạn phục hồi trên y văn Y học cổ truyền 70
4.2. Về đặc điểm mẫu nghiên cứu 76
4.3. Về phương pháp phân tích cụm 80
4.4. Về các cụm triệu chứng và bệnh cảnh lâm sàng trong nghiên cứu này 84
4.5. Về mức độ độc lập chức năng sinh hoạt hằng ngày 92
4.5. Những điểm mới và tính ứng dụng của đề tài 93
4.6. Khó khăn và hạn chế của đề tài 94
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 96
Kết luận 96
Kiến nghị 97
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC 1
PHỤ LỤC 2
PHỤ LỤC 3
PHỤ LỤC 4
PHỤ LỤC 5
PHỤ LỤC 6
.
.
- iv -
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CHỮ VIẾT TẮT CHỮ ĐẦY ĐỦ
Tiếng Việt
BN Bệnh nhân
BCLS Bệnh cảnh lâm sàng
ĐM Động mạch
ĐQN Đột quỵ não
ĐH Đại học
NC Nghiên cứu
NXB Nhà xuất bản
STT Số thứ tự
TLC Trương lực cơ
YHCT Y học cổ truyền
YHHĐ Y học hiện đại
Tiếng Anh
BMI Body mass index
BI Barthel index
Sw Silhouette width
.
.
- v -
DANH MỤC ĐỐI CHIẾU THUẬT NGỮ ANH – VIỆT
TIẾNG ANH TIẾNG VIỆT
Body mass index Chỉ số khối cơ thể
Barthel index Chỉ số Barthel
Silhouette width Hệ số silhouette, Chiều rộng silhouette
.
.
- vi -
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Nhóm y văn là tác phẩm kinh điển 17
Bảng 1.2. Nhóm y văn là giáo trình của các trường đại học, học viện 18
Bảng 1.3. Nhóm y văn là sách chuyên khảo 19
Bảng 1.4. Nhóm y văn là tài liệu hướng dẫn chẩn đoán điều trị của Bộ Y tế 20
Bảng 1.5. Các triệu chứng YHCT trên y văn 20
Bảng 1.6. Tóm tắt các phương pháp khai thác dữ liệu 25
Bảng 2.1. Định nghĩa các biến số nền 37
Bảng 2.2. Định nghĩa các biến số triệu chứng YHCT 41
Bảng 3.1. Phân bố bệnh nhân theo nhóm tuổi 51
Bảng 3.2. Phân bố bệnh nhân theo giới 51
Bảng 3.3. Phân bố bệnh nhân theo thời gian bệnh 52
Bảng 3.4. Phân bố bệnh nhân theo số lần đột quỵ 52
Bảng 3.5. Phân bố bệnh nhân theo chẩn đoán ở lần đột quỵ gần nhất 52
Bảng 3.6. Phân bố bệnh nhân theo tiền sử hôn mê ở lần đột quỵ gần nhất 53
Bảng 3.7. Phân bố bệnh nhân theo bệnh lý kèm theo 53
Bảng 3.8. Phân bố bệnh nhân theo số lượng bệnh lý kèm theo 53
Bảng 3.9. Phân bố bệnh nhân theo BMI 54
Bảng 3.10. Hệ số tương quan của các cây cụm 55
Bảng 3.11. Các cụm triệu chứng và ý nghĩa theo YHCT 62
Bảng 3.12. Các triệu chứng có giá trị chẩn đoán ở các bệnh cảnh lâm sàng 65
Bảng 3.13. Tỷ lệ BN ở các bệnh cảnh lâm sàng 66
Bảng 3.14. Ảnh hưởng của các yếu tố đến sự xuất hiện các BCLS 67
Bảng 3.15. Đánh giá chung mức độ độc lập của BN 68
.
.
- vii -
Bảng 3.16. Ảnh hưởng của một số yếu tố đến mức độ độc lập 68
Bảng 3.17. Mức độc độc lập ở các bệnh cảnh lâm sàng 69
Bảng 4.1. Các bệnh cảnh lâm sàng Y học cổ truyền của Đột quỵ não giai đoạn
phục hồi trên y văn 71
Bảng 4.2. Định nghĩa một số triệu chứng YHCT trong các y văn 74
Bảng 4.3. So sánh định nghĩa triệu chứng trong YHCT và YHHĐ 75
Bảng 4.4. So sánh độ tuổi, giới tính với một số nghiên cứu 76
Bảng 4.5. So sánh số lần và thể Đột quỵ não với một số nghiên cứu 77
Bảng 4.6. So sánh bệnh kèm theo với một số nghiên cứu 78
Bảng 4.7. Các triệu chứng có tỷ lệ xuất hiện cao trong mẫu nghiên cứu 79
Bảng 4.8. Một số nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích cụm trong phân
loại bệnh cảnh lâm sàng YHCT 80
Bảng 4.9. So sánh triệu chứng trong Bệnh cảnh lâm sàng Can Thận âm hư với
nghiên cứu của Kiều Xuân Thy 86
Bảng 4.10. So sánh triệu chứng trong Bệnh cảnh lâm sàng Đàm thấp với
nghiên cứu của Phạm Thị Bình Minh 87
Bảng 4.11. So sánh triệu chứng Bệnh cảnh lâm sàng Khí hư huyết ứ trong
nghiên cứu với y văn 89
Bảng 4.12. So sánh triệu chứng Bệnh cảnh lâm sàng Can dương vượng trong
nghiên cứu với y văn 90
Bảng 4.13. So sánh kết quả phân loại bệnh cảnh lâm sàng ở BN Đột quỵ não
với một số nghiên cứu khác 91
Bảng 4.14. So sánh mức độ độc lập với nghiên cứu của Nguyễn Thanh Duy92
.
.
- viii -
DANH MỤC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ
Hình 1.1. Cây cụm của dữ liệu minh họa, tạo với hàm liên kết single (bên trái)
và complete (bên phải) 31
Hình 1.2. Cây cụm được tạo từ tập dữ liệu USArrest 32
Hình 1.3. Cây cụm được tạo từ tập dữ liệu USArrest chia thành 4 cụm 32
Hình 3.1. Biểu đồ đánh giá trực quan tính phân cụm của dữ liệu 55
Hình 3.2. Tính số cụm tối ưu bằng phương pháp Elbow 56
Hình 3.3. Tính số cụm tối ưu bằng phương pháp trung bình silhouette 56
Hình 3.4. Tính số cụm tối ưu bằng phương pháp thống kê khoảng cách 57
Hình 3.5. Cây cụm với hàm liên kết Ward.D2 được chia thành 4 và 9 cụm 58
Hình 3.6. Cây cụm với hàm liên kết Ward.D được chia thành 4 và 9 cụm 58
Hình 3.7. Cây cụm với hàm liên kết single được chia thành 4 và 9 cụm 59
Hình 3.8. Cây cụm với hàm liên kết complete được chia thành 4 và 9 cụm 59
Hình 3.9. Cây cụm với hàm liên kết average được chia thành 4 và 9 cụm 60
Hình 3.10. Cây cụm với hàm liên kết mcquitty được chia thành 4 và 9 cụm 60
Hình 3.11. Sơ đồ phân nhánh cây cụm tạo với hàm liên kết Ward.D2 61
Hình 3.12. Biểu đồ silhouette 64
Hình 4.1. Cây cụm tạo bởi dữ liệu ngẫu nhiên 82
Hình 4.2. Minh họa đánh giá xu hướng phân cụm trực quan 83
.
.
- 1 -
MỞ ĐẦU
Đột quỵ não (ĐQN) hay còn gọi là tai biến mạch máu não luôn là một
thách thức đối với y học do tính chất đặc biệt nguy hiểm của nó đối với sức
khỏe con người. Sự nguy hiểm này thể hiện ở tỷ lệ mắc bệnh, tái phát, tử
vong và tàn phế. Năm 2013, thế giới có 10,3 triệu người mắc mới, 6,5 triệu
người chết, và gần 25,7 triệu người sống sót sau ĐQN [64]. Tại Việt Nam,
ĐQN là nguyên nhân chính gây tử vong (chiếm 21,7%), với tỷ lệ tử vong
hằng năm là 150.000 người [6].
Bên cạnh tử vong, ĐQN là nguyên nhân hàng thứ 2 gây nên gánh nặng
bệnh tật toàn cầu, chỉ có 15-30% bệnh nhân (BN) sống sót sau ĐQN độc lập
về chức năng và khoảng 40-50% độc lập một phần [64], [79]. Tại Việt Nam,
theo một nghiên cứu, chỉ có 15,8% số BN sau ĐQN độc lập chức năng trong
sinh hoạt hàng ngày, còn lại phụ thuộc một phần và phụ thuộc hoàn toàn [54].
Y học cổ truyền (YHCT) có nhiều phương pháp để điều trị các chứng
trạng ở BN ĐQN, vai trò của YHCT trong điều trị, phục hồi và cải thiện chất
lượng sống của BN ĐQN đã được chứng minh qua nhiều nghiên cứu (NC)
[80], [85]. NC cũng cho thấy việc điều trị bằng YHCT phù hợp với bệnh cảnh
lâm sàng (BCLS) sẽ mang lại hiệu quả điều trị tốt hơn [78]. Tuy nhiên việc
tập hợp các triệu chứng YHCT thành các BCLS còn chưa có một tiêu chuẩn
thống nhất, khác nhau giữa các y văn do khác nhau về kinh nghiệm và tài liệu
tham khảo của các tác giả. Vì vậy, phân tích khách quan sự liên kết giữa các
triệu chứng YHCT, từ đó tập hợp thành BCLS là cần thiết, góp phần để hiện
đại hóa YHCT.
Trên thế giới đã có nhiều NC về tỷ lệ các BCLS YHCT của ĐQN, cũng
như tiêu chuẩn hóa từng bệnh cảnh [61], [66]. Còn ở Việt Nam, các NC tiêu
chuẩn hóa các bệnh cảnh lâm sàng như Can Thận âm hư, Đàm thấp, Thận âm
dương lưỡng hư … ở BN ĐQN, phân loại các bệnh cảnh YHCT của đột quỵ
.
.
- 2 -
nhồi máu não giai đoạn cấp cũng được tiến hành [1], [38], [50], [55]. Tuy
nhiên chưa có các NC trên lâm sàng xác định các BCLS YHCT ở BN ĐQN
giai đoạn phục hồi, là giai đoạn quan trọng trong điều trị để phục hồi chức
năng sinh hoạt cho BN.
Bình Định là một tỉnh nằm ở vùng Nam Trung bộ. Năm 2018, có gần 17
nghìn người đến khám điều trị tại các cơ sở y tế vì ĐQN, và nó là nguyên
nhân đứng thứ 6 gây tử vong ở người lớn [42]. Điều đó thể hiện ĐQN và các
di chứng của nó là một vấn đề sức khỏe đáng được quan tâm tại Bình Định,
tuy nhiên tại đây chưa có các NC về tình hình, đặc điểm ĐQN theo Y học
hiện đại (YHHĐ) cũng như YHCT.
Vì vậy, chúng tôi tiến hành thu thập triệu chứng YHCT phân tích sự liên
kết giữa chúng một cách khách quan, để trả lời câu hỏi “Có các bệnh cảnh
lâm sàng Y học cổ truyền nào trên bệnh nhân Đột quỵ não giai đoạn phục hồi
điều trị nội trú tại các bệnh viện ở Bình Định?”.
MỤC TIÊU TỔNG QUÁT: khảo sát các bệnh cảnh lâm sàng Y học cổ
truyền trên bệnh nhân Đột quỵ não giai đoạn phục hồi điều trị nội trú tại các
bệnh viện ở Bình Định.
MỤC TIÊU CỤ THỂ:
1. Xác định các bệnh cảnh lâm sàng YHCT trên bệnh nhân Đột quỵ não
giai đoạn phục hồi điều trị nội trú tại các bệnh viện ở Bình Định, và các yếu tố
ảnh hưởng đến sự xuất hiện các bệnh cảnh lâm sàng.
2. Xác định triệu chứng YHCT thường gặp và triệu chứng có giá trị chẩn
đoán ở từng bệnh cảnh lâm sàng.
3. Đánh giá mức độ độc lập chức năng sinh hoạt hằng ngày của bệnh
nhân Đột quỵ não giai đoạn phục hồi bằng chỉ số Barthel. Xác định các yếu tố
ảnh hưởng lên mức độ độc lập và sự liên quan giữa các bệnh cảnh lâm sàng
YHCT với mức độc độc lập.
.
.
- 3 -
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Đột quỵ não theo quan điểm Y học hiện đại
1.1.1. Định nghĩa và phân loại
Theo Tổ chức Y tế thế giới, tai biến mạch máu não là các thiếu sót thần
kinh xảy ra đột ngột với các triệu chứng khu trú hơn là lan tỏa, triệu chứng
tồn tại quá 24 giờ hoặc tử vong trong vòng 24 giờ, không liên quan đến chấn
thương sọ não [10], [18], [36].
Thuật ngữ “Đột quỵ não” được sử dụng ngày càng nhiều để thay thế cho
thuật ngữ “tai biến mạch máu não” [8], [9], [10]. Cho dù có nhiều quá trình
bệnh lý khác nhau gây tổn thương khu trú trên hệ thần kinh trung ương với
các đặc điểm khởi phát đột ngột, kéo dài quá 24 giờ (như rối loạn chuyển hóa,
động kinh, …) thế nhưng thuật ngữ “Đột quỵ não” chỉ được sử dụng để gọi
các sự kiện do bệnh lý mạch máu não gây nên [8].
Hiện nay phân loại ĐQN gồm hai loại chính: thiếu máu não cục bộ cấp
tính hay nhồi máu não và đột quỵ xuất huyết trong sọ; loại này lại chia thành
xuất huyết trong não và xuất huyết khoang dưới nhện [10], [35], [36].
1.1.2. Nguyên nhân, cơ chế bệnh sinh Nhồi máu não
Nhồi máu não được giải thích qua cơ chế tắc mạch hoặc lấp mạch, làm
ngưng hoặc giảm lưu lượng máu đến một vùng nào đó của não. Hai cơ chế
chính là huyết khối trôi từ nơi khác đến và huyết khối tại chỗ [9], [36].
Huyết khối trôi từ nơi khác đến làm tắc mạch gặp trong bệnh lý mạch
máu lớn (mảng xơ vữa, bóc tách, loạn sản xơ cơ, bệnh lý mô liên kết, viêm
mạch máu, co thắt mạch, …) và huyết khối từ tim (trong các bệnh: rối loạn
nhịp, rung nhĩ, bệnh lý van tim, nhồi máu cơ tim, …). Huyết khối hình thành
tại chỗ do các bệnh lý mạch máu nhỏ (viêm mạch máu, bệnh lý mạch máu
dạng bột, bệnh động mạch não di truyền, …); bất thường đông cầm máu (gặp
.
.
- 4 -
trong bệnh lý ác tính, rối loạn hormon, …) và tăng độ nhớt máu (hồng cầu
hình liềm, đa hồng cầu nguyên phát, tăng fibrinogen máu, …). Ngoài ra, cơ
chế giảm huyết áp toàn thể (trong tụt huyết áp hệ thống, suy tim, rối loạn nhịp
tim, ngưng tim, …) là cơ chế phối hợp, làm tăng mức độ thiếu máu não cấp
tính [9], [36].
Khi nhồi máu não xảy ra, vùng trung tâm nhanh chóng hoại tử trong vài
giờ, không thể hồi phục. Vùng bao quanh gọi là vùng tranh tối tranh sáng các
tế bào chưa chết nhưng không còn hoạt động. Tế bào vùng này có thể hồi
phục nếu được tái tưới máu hoặc dưới tác động của một số thuốc giúp tế bào
hô hấp được [10], [36].
1.1.3. Nguyên nhân, cơ chế bệnh sinh xuất huyết trong não
Có 15-20% các ĐQN là xuất huyết trong sọ, trong đó hơn 50% là xuất
huyết trong não còn lại xuất huyết khoang dưới nhện. Xuất huyết trong não
xảy ra khi máu thoát khỏi thành mạch vào nhu mô não, do vỡ các túi phồng vi
thể sinh ra bởi thành mạch bị thoái hóa hoặc có nhồi máu não trước làm tổn
thương thành mạch, đợt tăng huyết áp sau đó làm vỡ mạch máu [10], [36].
Tăng huyết áp là nguyên nhân hàng đầu của xuất huyết trong não, ngoài ra có
thể do các nguyên nhân khác như: vỡ dị dạng mạch máu não, rối loạn đông
máu và dùng thuốc kháng đông, nhồi máu não chuyển dạng xuất huyết, u não
xuất huyết, viêm mạch, bệnh mạch máu não dạng bột, … [18], [36]. Xuất
huyết vào nhu mô não gây phù độc tế bào và phù mạch máu, tiếp theo là ảnh
hưởng đáp ứng viêm nhiễm và các chất thoái hóa của máu, hậu quả cuối cùng
là giảm tưới máu khu trú và thoát vị não [37].
1.1.4. Nguyên nhân, cơ chế bệnh sinh xuất huyết khoang dưới nhện
Xuất huyết khoang dưới nhện là tình trạng chảy máu vào khoang dưới
nhện, máu hòa đều với dịch não tủy, làm tăng áp lực nội sọ. Bệnh do nhiều
nguyên nhân nhưng hay gặp nhất là do vỡ các túi phình động mạch (chiếm
.
.
- 5 -
80%). Khoảng 15-20% trường hợp xuất huyết dưới nhện không tìm được tổn
thương mạch máu khi khảo sát. Các nguyên nhân khác là vỡ động mạch
xuyên do tăng huyết áp, vỡ tĩnh mạch, máu tụ gây bóc tách động mạch thân
nền, túi phình mù (xuất huyết dưới nhện do túi phình nhưng trong lần chụp
đầu tiên âm tính), dị dạng dò động – tĩnh mạch trong não và trong tủy sống,
bóc tách động mạch trong sọ, bệnh lý đông máu (rối loạn đông máu, dùng
thuốc kháng đông, bệnh hồng cầu hình liềm), huyết khối tĩnh mạch não,
…[8], [18], [36]
1.1.5. Phân chia các giai đoạn sau Đột quỵ não
Tùy vào mục đích điều trị mà người ta phân chia các giai đoạn sau ĐQN.
Hướng đến điều trị phục hồi sau ĐQN, một số hướng dẫn có chia giai đoạn
như sau:
- Theo Hiệp hội Vật lý trị liệu Hoàng gia Hà Lan: giai đoạn cấp tính kéo
dài từ 0 đến 24 giờ; giai đoạn phục hồi từ 24 giờ đến 6 tháng (trong đó < 3
tháng là giai đoạn phục hồi sớm, 3 đến 6 tháng là giai đoạn phục hồi muộn);
sau 6 tháng là giai đoạn mạn tính [77].
- Theo Hội Đột quỵ Canada: giai đoạn phục hồi chức năng sớm là trong
vòng 6 tháng sau đột quỵ, sau đó là giai đoạn phục hồi chức năng muộn [68].
- Theo Trường Bác sĩ Hoàng gia Anh: giai đoạn cấp trong 7 ngày đầu
sau đột quỵ, từ sau đó đến 6 tháng là giai đoạn phục hồi, sau 6 tháng là giai
đoạn điều trị lâu dài [69].
Phục hồi sau ĐQN diễn tiến theo một đường cong, với 80% sự phục hồi
diễn ra trong 3 tháng đầu, và phần lớn sự phục hồi còn lại diễn ra trong 3
tháng tiếp theo. Sau 6 tháng, phần lớn BN không phục hồi thêm [77]. Do đó
trong NC này, chọn giai đoạn phục hồi sau ĐQN là giai đoạn từ ngày thứ 8
đến hết 6 tháng sau ĐQN.
.
.