Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam
Kháng cáo trong pháp luật tố tụng dân sự
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
LƯU NGUYỄN HUY HOÀNG LUẬT DÂN SỰ VÀ TỐ TỤNG DÂN SỰ KHÓA 23
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LƯU NGUYỄN HUY HOÀNG
KHÁNG CÁO TRONG
PHÁP LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ
LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH
LUẬT DÂN SỰ VÀ TỐ TỤNG DÂN SỰ
(ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG)
TP. HỒ CHÍ MINH – THÁNG 9 NĂM 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP HỒ CHÍ MINH
KHÁNG CÁO TRONG
PHÁP LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ
CHUYÊN NGÀNH: LUẬT DÂN SỰ VÀ TỐ TỤNG DÂN SỰ
(ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG)
Mã số: 60380103
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Hải An
Học viên: Lưu Nguyễn Huy Hoàng
Lớp Cao học Luật Dân sự, Khóa 23-24
TP HỒ CHÍ MINH - THÁNG 9 – NĂM 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi và được sự
hướng dẫn khoa học tận tình của TS. Nguyễn Hải An. Các nội dung nghiên cứu, kết
quả trong đề tài này là trung thực. Những thông tin, số liệu, vụ kiện…phục vụ việc
phân tích, nhận xét, đánh giá được tác giả thu thập từ các nguồn khác nhau và đều
được ghi rõ trong phần tài liệu tham khảo. Ngoài ra, trong luận văn còn sử dụng
một số nhận xét, đánh giá cũng như quan điểm của các tác giả khác, cơ quan, tổ
chức khác đều có trích dẫn và chú thích nguồn gốc theo đúng quy định. Nếu phát
hiện có bất kỳ sự gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung luận
văn của mình.
Học viên thực hiện luận văn
Lưu Nguyễn Huy Hoàng
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Từ được viết tắt
BLDS năm 2015 Bộ luật Dân sự năm 2015
BLTTDS năm 2015 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015
TAND Tòa án nhân dân
TANDTC Tòa án nhân dân tối cao
UBND Ủy ban nhân dân
VKS Viện kiểm sát
MỤC LỤC
Chương 1.......................................................................................................... 8
ĐƠN KHÁNG CÁO VÀ THỜI HẠN KHÁNG CÁO TRONG THỦ TỤC
KHÁNG CÁO THEO PHÁP LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ ......................... 8
1.1. Hình thức, nội dung đơn kháng cáo, thủ tục giải quyết đơn kháng cáo khi đương sự không
trực tiếp làm thủ tục tại tòa ............................................................................................................ 9
1.2. Thời hạn kháng cáo............................................................................................................... 20
1.3. Ngày được xác định để tính thời hạn bắt đầu niêm yết quyết định, bản án .......................... 27
KẾT LUẬN CHƯƠNG I.............................................................................. 32
CHƯƠNG 2.................................................................................................... 34
KHÁNG CÁO QUÁ HẠN VÀ XEM XÉT KHÁNG CÁO QUÁ HẠN ... 34
2.1. Thời hạn chuẩn bị mở phiên họp xem xét đơn kháng cáo quá hạn....................................... 34
2.2. Căn cứ để chấp nhận hoặc không chấp nhận đơn kháng cáo quá hạn................................... 38
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2.............................................................................. 46
KẾT LUẬN.................................................................................................... 47
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay về chính trị, ngành tư pháp mà Tòa án là trung tâm đang ngày càng
được chú trọng và tập trung nhiều nguồn lực với mục tiêu: "Xây dựng nền tư pháp
trong sạch, vững mạnh, dân chủ, nghiêm minh, bảo vệ công lý, từng bước hiện đại,
phục vụ nhân dân, phụng sự tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa; hoạt động tư pháp
mà trọng tâm là hoạt động xét xử được tiến hành hiệu quả và hiệu lực cao"1
. Với sự
quan tâm và chỉ đạo sâu sát, liên tục của Đảng và Nhà nước, hệ thống Tòa án không
ngừng thay đổi cơ cấu, cải cách mạnh mẽ để đáp ứng vai trò chính trị to lớn và vinh
quang của mình, tập trung đẩy mạnh hòa giải và nâng cao chất lượng xét xử để giải
quyết các tranh chấp phức tạp trong nhiều lĩnh vực kinh doanh thương mại, dân sự,
hôn nhân gia đình, hành chính, hình sự…. Ngành Tòa án luôn nỗ lực tự hoàn thiện
hơn và đảm bảo chế độ hai cấp xét xử, đảm bảo sự công bằng, chính trực, khách
quan trong việc ban hành các quyết định, bản án, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của nhân dân.
Về kinh tế - xã hội, sự phát triển nhanh chóng ở nước ta cũng là lý do khiến
cho số lượng và mức độ tranh chấp tại Tòa án tăng mạnh qua các năm, là thách thức
lớn cho ngành Tòa án. Việc xét xử ở Tòa án có thể tạo ra sự công bằng, hợp tình
hợp lý nhưng cũng có thể gây thiệt hại rất lớn về tài sản, danh dự, nhân phẩm, uy tín
của các bên tham gia tố tụng, thậm chí còn gây ra những dư luận xã hội khác nhau
ảnh hưởng đến uy tín của Nhà nước và lòng tin của nhân dân nếu bản án, quyết định
của Tòa án có sai sót. Do đó, để có thể tạo nên những bản án, quyết định nghiêm
minh, công bằng và có hiệu lực cao nhằm thúc đẩy kinh tế, xã hội phát triển thì cần
nghiên cứu và hoàn thiện hơn nữa các quy định về tố tụng dân sự để đảm bảo trình
tự, thủ tục giải quyết vụ án được chặt chẽ, thống nhất, hợp lý. Trong số các quy
định của tố tụng thì việc hoàn thiện chế định kháng cáo là rất cần thiết, bởi lẽ kháng
cáo chính phương thức duy nhất để người dân có thể tự bảo vệ mình khi thua kiện
tại tòa án cấp sơ thẩm, yêu cầu Tòa án thực hiện việc xét xử phúc thẩm, trong khi
đó kháng nghị chỉ là quyền dành cho VKS. Về tầm quan trọng của việc xét xử phúc
thẩm, "Khoản 6 Điều 103 Hiến pháp năm 2013 và Điều 17 BLTTDS năm 2015 quy
định rõ một trong những nhiệm vụ quan trọng của Tòa án là phải bảo đảm thực hiện
1 Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị về chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020,
http://moj.gov.vn/qt/clqhkh/Pages/chien-luoc-quy-hoach-ke-hoach.aspx?ItemID=11&CateID=1, truy cập
ngày 31/8/2018.
2
chế độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm. Theo đó, trong hệ thống pháp luật Việt Nam nói
chung và pháp luật tố tụng dân sự nói riêng, phúc thẩm là cấp xét xử thứ hai và
cũng là cấp xét xử cuối cùng. Việc xây dựng chế định phúc thẩm dân sự hướng tới
hai mục đích lớn: (i) Nhằm tôn trọng và bảo đảm quyền con người, quyền công dân
trong tố tụng dân sự; (ii) Nhằm khắc phục những sai lầm trong hoạt động xét xử của
Tòa án cấp sơ thẩm"
2
.
Về thực tiễn xét xử tại Tòa án cũng cho thấy, tỷ lệ kháng cáo các quyết định,
bản án sơ thẩm là rất cao, đặc biệt là trong các vụ án phải đưa ra xét xử, bên thua
kiện luôn kháng cáo khi yêu cầu của họ không được đáp ứng. Thủ tục kháng cáo tại
Tòa án xảy ra nhiều và thường xuyên đã tạo nên những vấn đề, vướng mắc khi áp
dụng các quy định pháp luật vào trong thực tế. Đối diện với những khó khăn khi
quy định pháp luật về kháng cáo chưa rõ ràng và áp lực phải giải quyết nhanh chóng
kháng cáo của người dân, các Tòa án địa phương đã giải quyết theo nhiều cách khác
nhau gây. Điều này đã gây nên những phản ứng trái chiều từ các đương sự có liên
quan trong quyết định, bản án sơ thẩm bị kháng cáo.
Về quy định pháp luật, BLTTDS năm 2015 tuy đã được ban hành từ lâu
nhưng đến nay vẫn chưa có một văn bản dưới luật nào để hướng dẫn rõ ràng hơn
các quy định về thủ tục kháng cáo. TANDTC tuy cũng có những công văn trao đổi
nghiệp vụ và hướng dẫn xét xử nhưng vẫn chưa phải là văn bản pháp luật chính
thức có giá trị bắt buộc, không thể viện dẫn vào trong quyết định, bản án mà chỉ
mang tính hướng dẫn, tham khảo, vẫn còn nhiều vấn đề mới phát sinh mà chưa đề
cập đến.
Nói chung, việc thực hiện quyền kháng cáo theo pháp luật tố tụng dân sự vẫn
còn có nhiều hạn chế từ quy định của pháp luật, thực tiễn áp dụng pháp luật làm ảnh
hưởng đến tính có căn cứ, tính hợp pháp của quyết định, bản án và khả năng thi
hành án sau này. Dù đã có nhiều công trình nghiên cứu nhưng do sự phát triển
nhanh chóng về chính trị, kinh tế, xã hội và các quy định về kháng cáo trong
BLTTDS năm 2015 cũng chưa được hướng dẫn rõ ràng, việc hoàn thiện các quy
định về kháng cáo trong BLTTDS năm 2015 vẫn là một nhu cầu cấp thiết, không
2 Vũ Hoàng Anh, "Thủ tục kháng cáo, kháng nghị phúc thẩm theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự năm
2015", http://tcdcpl.moj.gov.vn/qt/tintuc/Pages/thi-hanh-phap luat.aspx?ItemID=355, truy cập ngày
13/8/2018.
3
chỉ đối với các nhà nghiên cứu luật học mà còn mang ý nghĩa thực tiễn đối với
những người thực thi pháp luật và đương sự3
.
Luận văn này sẽ tập trung vào việc phân tích, làm rõ những quy định về trình
tự, thủ tục kháng cáo và đồng thời xem xét thực tiễn tại Tòa án để từ đó đề xuất
những phương hướng, giải pháp giúp hoàn thiện quy định về kháng cáo.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài:
Công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài hiện nay đã có, tuy nhiên góc
độ nghiên cứu của các tác giả có sự khác nhau, bao gồm các công trình sau:
Giáo trình, sách chuyên khảo:
Trường Đại học Luật thành phố Hồ Chí Minh (2017), Giáo trình Luật Tố
tụng dân sự Việt Nam, Nguyễn Thị Hoài Phương (Chủ biên), Nxb Hồng Đức - Hội
Luật gia Việt Nam. Trong công trình này, tác giả đã có sự phân tích, khái quát các
quy định về kháng cáo theo BLTTDS năm 2015 một cách rõ ràng, có hệ thống. Tuy
nhiên, do tính chất của một giáo trình nên công trình không đưa ra vấn đề và đề xuất
giải pháp như các sách chuyên khảo, bài viết, tạp chí mà chỉ dẫn giải, làm rõ các
quy định hiện hành trong bộ luật.
Nguyễn Thị Hoài Phương (Chủ biên) (2016), Bình luận những điểm mới
trong Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015, Nxb Hồng Đức - Hội Luật gia Việt Nam.
Đây là một công trình nghiên cứu lớn và tiên phong về các quy định của BLTTDS
năm 2015. Tác giả đã đi sâu phân tích, so sánh một cách toàn diện, hệ thống những
điểm mới của cả Bộ luật nói chung và phần kháng cáo nói riêng, có so sánh dưới
dạng bảng nhằm làm nổi bật quy định mới. Tác giả đã có sự giải thích các quy định
pháp luật, so sánh giữa BLTTDS năm 2004 sửa đổi, bổ sung năm 2011 và BLTTDS
năm 2015 theo từng phần tương ứng với BLTTDS năm 2015. Đồng thời, tác giả
cũng chỉ ra thêm một số vấn đề còn cần được hướng dẫn cụ thể làm rõ thêm như
trường hợp: Người không thể điểm chỉ và ký tên thì quy định làm đơn kháng cáo
như thế nào, quy định về cung cấp số điện thoại, fax, thư điện tử; xác định ngày
kháng cáo... Phần kháng cáo trong bộ luật vẫn còn nhiều vấn đề cần đề cập và khai
thác.
Đoàn Tấn Minh, Nguyễn Ngọc Điệp (Chủ biên) (2016), Bình luận khoa học
Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015, Nxb Lao động. Trong công trình nghiên cứu
3 Khoản 1 Điều 68 BLTTDS 2015: “Đương sự trong vụ án dân sự là cơ quan, tổ chức, cá nhân bao gồm
nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan”