Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Khai thác và sử dụng thí nghiệm trong dạy học phần “quang hình học” vật lý 11 theo định hướng phát triển năng lực giải quyết vấn đề của học sinh
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
PHAN LIỄN
KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG THÍ NGHIỆM TRONG DẠY HỌC
PHẦN “QUANG HÌNH HỌC” VẬT LÍ 11 THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT
TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ CỦA HỌC SINH
Chuyên ngành: Lí luận và PPDH bộ môn vật lý
Mã số: 60140111
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
GIÁO DỤC HỌC
Đà Nẵng, 01/2018
Công trình đã hoàn thành tại
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM – ĐHĐN
----- -----
Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS Nguyễn Bảo Hoàng Thanh
Phản biện 1: PGS.TS Phạm Xuân Quế
Phản biện 2: PGS.TS Lê Văn Giáo
Luận văn sẽ được bảo về trước hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp
thạc sĩ giáo dục họp tại Trường Đại học Sư phạm – ĐHĐN vào ngày 05,06
tháng 01 năm 2018
Có thể tìm thấy luận văn tại:
Trung tâm Thông tin - học liệu , Đại học Đà Nẵng
Thư viện Trường Đại học Sư phạm, Đại học Đà Nẵng
1
MỞ ĐẦU
1. Lí do chon đề tài.
Ở nước ta, cùng với xu thế phát triển chung của nền giáo dục thế giới và đặc
biệt là cuộc khoa học cách mạng 4.0 đã đặt ra cho ngành giáo dục những cơ hội
và thách thức mới. Giáo dục phải đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu phát
triển của đất nước. Do đó sự nghiệp giáo dục và đào tạo ở nước ta được Đảng
và Nhà nước rất quan tâm và trong Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8, Ban Chấp
hành Trung ương khóa XI (Nghị quyết số số 29-NQ/TW) đã nêu rõ: Phát triển
giáo dục và đào tạo là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài.
Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển
toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành; lý luận gắn
với thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã
hội.[1]
Luật Giáo dục số 38/2005/QH11, Điều 28 qui định: "Phương pháp giáo dục
phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của HS; phù
hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả
năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác
động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho HS".[2]
Do đó, vấn đề đổi mới phương pháp dạy học cần thực hiện theo các định
hướng cụ thể: tăng cường sử dụng các phương pháp dạy học tích cực nhằm phát
huy năng lực hình thành tính chủ động, sáng tạo của học sinh;
Để thực hiện hiệu quả đổi mới phương pháp dạy học vật lí theo các định
hướng nêu trên luôn cần có sự hỗ trợ của các thiết bị thí nghiệm, phương pháp
trực quan.
Phần “Quang hình học” có nhiều hiện tượng, quá trình xảy ra tuy gần gũi với
thực tiễn cuộc sống nhưng nội dung kiến thức trong sách giáo lại trừu tượng,
khó tiếp thu.
Với mong muốn góp phần nâng cao chất lượng dạy học Vật lý ở trường
THPT tôi đã chọn đề tài: “Khai thác và sử dụng thí nghiệm trong dạy học
phần “Quang hình học” vật lý 11 theo định hướng phát triển năng lực giải
quyết vấn đề của học sinh” để nghiên cứu.
2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Vào những năm 70 của thế kỉ XIX các nhà sinh học A.Ja Ghecđơ,
B.E.Raicôp, các nhà sử học MM.Xtaxiulevic, N.A Rôgiơcôp,… đã nêu lên
phương án tìm tòi phát kiến (ơrictic) trong dạy học nhằm hình thành năng lực
nhận thức cho học sinh bằng cách đưa HS tham gia vào quá trình hoạt động
nhằm tìm kiếm tri thức, phân tích các hiện tượng. Đây là một trong những cơ sở
của dạy học giải quyết vấn đề (GQVĐ).
2
Dạy học nêu vấn đề được quan tâm nhiều ở các nước XHCN, đặc biệt là ở Ba
Lan. Ở đây vấn đề đã được giáo sư Ôkôn, Cupê Xevit và nhiều người khác tích
cực nghiên cứu.
Ở nước ta Người đầu tiên đưa phương pháp DH GQVĐ vào Việt Nam là dịch
giả Phạm Tất Đắc với cuốn sách “Dạy học nêu vấn đề” của tác giả I.Ia.Lecne
(Người Nga) do NXBGD xuất bản năm 1977. Đối với môn Vật lý phương pháp
dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề cũng được các tác giả Phạm Hữu Tòng,
Nguyễn Ngọc Hưng, Phạm Xuân Quế, Nguyễn Văn Biên nghiên cứu và có
những đóng góp rất quan trọng trong dạy học bộ môn vật lý. Trong những năm
gần đây có nhiều tác giả đã có những công trình nghiên cứu, bài viết khác nhau
liên quan đến dạy học theo định hướng phát triển năng lực của người học như:
PGS. TS Phạm Hữu Tòng với các nghiên cứu về “Hình thức kiến thức, kỹ
năng phát triển trí tuệ và năng lực sáng tạo của học sinh trong dạy học vật lý”
và “Dạy học vật lý ở trường phổ thông theo định hướng phát triển năng lực,
hoạt động tích cực, chủ động sáng tạo và tư duy khoa học” đã chỉ ra các biện
pháp dạy học nhằm phát huy tự lực và sáng tạo của HS trong dạy học vật lý ở
trường phổ thông. [20]
Tác giả Đỗ Ngọc Thống với công trình “Xây dựng chương trình giáo dục phổ
thông theo hướng tiếp cận năng lực”, đã khẳng định đã đến lúc chuyển từ dạy
học tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực trong dạy học ở trường phổ
thông.[21]
Luận văn Thạc sĩ Phạm Thị Mỹ Hạnh (2014) với đề tài: “Vận dụng phương
pháp dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề vào dạy học chương “khúc xạ ánh
sáng” vật lí 11”.
Thông qua nghiên cứu các công bố của các tác giả tôi nhận thấy các nhóm tác
giả đã có sự thống nhất cơ bản về nội dung, phân loại, đánh giá về phát triển
năng lực của học sinh ở trung học phổ thông. Tuy nhiên về phần thực nghiệm
vẫn chưa có nhiều công trình nghiên cứu.
3. Mục tiêu đề tài
Vận dụng được quy trình dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề và sử dụng
các thí nghiệm trong tiến trình dạy học phần “Quang hình học” vật lý 11 theo
định hướng phát triển năng lực giải quyết vấn đề của học sinh góp phần nâng
cao hiệu quả dạy học ở trường phổ thông.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu vận dụng được quy trình dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề và các
thí nghiệm phần “Quang hình học” vật lý 11 theo định hướng phát triển năng
lực giải quyết vấn đề của học sinh trong quá trình dạy học thì sẽ phát huy được
tính tích cực, chủ động của học sinh trong học tập, góp phần nâng cao chất
lượng dạy học vật lí ở trường THPT.
5. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
5.1. Đối tượng nghiêm cứu
3
Hoạt động dạy và học phần “Quang hình học” trong đó đi sâu vào hoạt động
phát triển năng lực giải quyết vấn đề của HS.
5.2. Phạm vi nghiên cứu:
Trong thời gian và khả năng cho phép, tôi chỉ tập trung nghiên cứu quá trình
tổ chức hoạt động dạy học phần “Quang hình học” vật lý 11 trên lớp có sự
hướng dẫn của giáo viên nhằm phát huy năng lực giải quyết vấn đề, tính tích
cực, chủ động của HS ở một số trường THPT thành phố Đà Nẵng.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu.
Nghiên cứu cơ sở lí luận về thí nghiệm và phương pháp giảng dạy theo định
hướng phát triển năng lực trong dạy học vật lí.
Nghiên cứu thực trạng dạy học thí nghiệm ở các trường THPT.
Đưa ra được tiến trình khai thác và sử dụng thí nghiệm phần “Quang hình
học” vật lý 11 đề phát triển NL của học sinh trong tiến trình dạy học.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Nghiên cứu các tài liệu về chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và
Nhà nước trong công tác giáo dục;
Nghiên cứu các tài liệu Triết học, Tâm lý học, Giáo dục học có liên quan
đến hoạt động dạy học phát triển năng lực;
Nghiên cứu các công trình về việc vận dụng lý thuyết phát triển năng lực
trong tổ chức hoạt động dạy học;
Nghiên cứu chương trình, sách giáo khoa, sách bài tập, sách hướng dẫn
giảng phần “Quang hình học” Vật lí 11 THPT;
Nghiên cứu những tài liệu về các bài thí ngiệm phần “Quang hình học”
trong dạy học.
7.2. Phương pháp thực tiễn
Điều tra thực trạng tổ chức hoạt động dạy học trong phần “Quang hình học”
Vật lí 11 nâng cao.
Đối với GV
- Sử dụng phiếu điều tra để khảo sát thực trạng áp dụng lý thuyết phát
triển năng lực trong giảng dạy phần “Quang hình học” Vật lí 11.
- Dự giờ một số GV
- Tham khảo giáo án một số GV
Đối với HS
Sử dụng phiếu điều tra để khảo sát nhu cầu, hứng thú và cách học tập
thức phần “Quang hình học” Vật lí 11 THPT.
7.3. Phương pháp nghiên cứu thống kê toán học
Sử dụng phương pháp thống kê toán học để xử lý kết quả thực nghiệm sư
phạm và kiểm định giả thuyết thống kê về sự khác nhau trong kết quả học tập
của hai nhóm thực nghiệm và đối chứng.
4
8. Đóng góp của đề tài
- Bổ sung thêm cở sở lí luận, thực tiễn của việc day học theo hướng phát triển
năng lực GQVĐ của HS.
- Thiết kế tiến trình dạy học một số kiến thức cụ thể trong phần ”Quang hình
học” vật lý 11 THPT theo định hướng phát triển năng lực GQVĐ của HS.
9. Cấu trúc của đề tài
Mở đầu
Nội dung
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc khai thác và sử dụng thí
nghiệm trong dạy học phát triển năng lực giải quyết vấn đề
Chương 2: Nghiên cứu và khai thác các thí nghiệm phần “Quang hình học”
Vật lý 11 nâng cao theo định hướng phát triển năng lực giải quyết vấn đề của
học sinh.
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm
Kết luận
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
5
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Thí nghiệm vật lí
1.1.1. Khái niệm thí nghiệm vật lí
Thí nghiệm vật lý là sự tác động có chủ định, có hệ thống của con người
vào đối tượng của hiện thực khách quan. Thông qua sự phân tích các điều kiện
mà trong đó đã diễn ra sự tác động và các kết quả của sự tác động, ta có thể thu
nhận được tri thức mới. [16]
1.1.2. Đặc điểm của thí nghiệm vật lí
1.1.3. Các chức năng của thí nghiệm trong dạy học Vật lý
1.1.3.1. Chức năng của thí nghiệm theo quan điểm nhận thức
1.1.3.2. Chức năng của thí nghiệm theo quan lý luận dạy học
Như vậy, trong dạy học Vật lý thí nghiệm là phần không thể thiếu và cần
phải vận dụng nó vào quá trình dạy học một cách hiệu quả.
1.1.4. Các loại thí nghiệm trong dạy học vật lí
1.1.4.1. Thí nghiệm biểu diễn
1.1.4.2. Thí nghiệm thực tập
1.1.4.3. Những yêu cầu về sử dụng TN
1.2. Khái niệm về năng lực và vấn đề phát triển năng lực cho học sinh
trung học phổ thông
1.2.1. Khái niệm về năng lực
- Khái niệm năng lực có nguồn gốc Latinh: “competentia” nghĩa là “gặp
gỡ”. Ngày nay khái niệm năng lực được hiểu dưới nhiều cách tiếp cận khác
nhau.
- Trong luận văn này, tôi quan niệm: “Năng lực là khả năng vận dụng và
sự kết hợp hài hòa kiến thức, kĩ năng và sự sẵn sàng tham gia các hoạt động
tích cực, có hiệu quả”.
1.2.2. Các đặc điểm của năng lực
- Năng lực chỉ có thể quan sát được qua hoạt động của cá nhân ở các tình
huống nhất định.
- Năng lực tồn tại dưới hai hình thức.
- Năng lực được hình thành và phát triển trong và ngoài nhà trường.
- Năng lực và các thành phần của nó không bất biến mà có thể thay đổi từ
sơ đẳng, thụ động tới năng lực bậc cao mang tính tự chủ cá nhân.
- Năng lực được hình thành và phát triển liên tục trong suốt cuộc đời con
người.
1.2.3. Cấu trúc của năng lực
Cấu trúc chung của năng lực hành động được mô tả là sự kết hợp của 4 năng
lực thành phần:
- Năng lực chuyên môn
- Năng lực phương pháp
- Năng lực xã hội
6
- Năng lực cá thể
1.2.4.Các cấp độ của năng lực
Hình 1.1: Các cấp độ năng lực
1.2.5. Giáo dục định hướng phát triển năng lực
1.2.5.1. Khái niệm năng lực trong dạy học định hướng phát triển năng lực
[4]
1.2.5.2. Chương trình giáo dục định hướng phát triển năng lực [4]
1.2.5.3. So sánh một số đặc trưng cơ bản của chương trình định hướng nội
dung và chương trình định hướng phát triển năng lực
* Chương trình giáo dục định hướng nội dung
Đặc điểm cơ bản là chú trọng việc truyền thụ hệ thống tri thức khoa học theo
các môn học đã được quy định trong chương trình dạy học;
Ưu điểm: truyền thụ cho người học một hệ thống tri thức khoa học và hệ
thống.
* Chương trình định hướng phát triển năng lực
chương trình dạy học định hướng phát triển năng lực tập trung vào việc mô
tả chất lượng đầu ra, có thể coi là ”sản phẩm cuối cùng” của quá trình dạy học.
Việc quản lý chất lượng dạy học chuyển từ việc điều khiển “đầu vào” sang điều
hiển “đầu ra”, tức là kết quả học tập của HS.
1.2.6. Mô hình cấu trúc năng lực trong giáo dục [4]
Từ cấu trúc của khái niệm năng lực cho thấy giáo dục định hướng phát
triển năng lực không chỉ nhằm mục tiêu phát triển năng lực chuyên môn bao
gồm tri thức, kỹ năng chuyên môn mà còn phát triển năng lực phương pháp,
năng lực xã hội và năng lực cá thể.
1.3. Xác định các năng lực chung cốt lõi và chuyên biệt của môn Vật lý cấp
THPT
1.3.1. Dạy học định hướng phát triển năng lực [4]
[...] Việc dạy học định hướng phát triển năng lực về bản chất không thay
thế mà chỉ mở rộng hoạt động dạy học hướng nội dung bằng cách tạo một môi
trường, bối cảnh cụ thể để HS được thực hiện các hoạt động vận dụng kiến
thức, sử dụng kĩ năng và thể hiện thái độ của mình. Như vậy việc dạy học định
hướng phát triển năng lực được thể hiện ở các trong các thành tố quá trình dạy
học như sau:
- Về mục tiêu dạy học
Chất
lượng/Năng lực
chuyên môn
7
- Về phương pháp dạy học
- Về nội dung dạy học
- Về kiểm tra đánh giá
1.3.2. Một số năng lực cần phát triển cho học sinh trung học phổ thông
Trong chương trình giáo dục phổ thông ở một số nước, việc phát triển năng
lực cho học sinh THPT đã được đề cập:
- Các chương trình giáo dục của Đức thống nhất đưa ra 4 năng lực cần
hình thành cho học sinh như sau [13]: Năng lực chuyên môn; năng lực phương
pháp; năng lực xã hội; năng lực cá nhân.
- Năng lực của học sinh phổ thông do tổ chức OEDC [23] đề nghị gồm:
Năng lực GQVĐ, năng lực xã hội, năng lực linh hoạt sáng tạo, năng lực sử
dụng thiết bị một cách thông minh.
- Năng lực của học sinh phổ thông của một số nước như Australia [13]
được yêu cầu trong chương trình giáo dục bao gồm: Năng lực đọc hiểu, năng
lực làm toán, năng lực giao tiếp, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực ứng dụng
CNTT.
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài liên quan đến thí nghiệm vật lý, tôi đi
sâu nghiên cứu về năng lực giải quyết vấn đề.
1.4. Năng lực giải quyết vấn đề
1.4.1. Khái niệm năng lực giải quyết vấn đề [12]
Có thể đề xuất định nghĩa như sau: “Năng lực GQVĐ là khả năng của một
cá nhân “huy động”, kết hợp một cách linh hoạt và có tổ chức kiến thức, kỹ
năng với thái độ, tình cảm, giá trị, động cơ cá nhân,… để hiểu và giải quyết vấn
đề trong tình huống nhất định một cách hiệu quả và với tinh thần tích cực”.
1.4.2. Cấu trúc năng lực giải quyết vấn đề
Trong đề tài nghiên cứu chúng tôi tập trung đi sâu 4 thành tố của năng lực
GQVĐ, các tiêu chí của mỗi thành tố và các mức độ của mỗi tiêu chí chúng
được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 1.3: Các thành tố năng lực
Thành tố
năng lực
Biểu hiện (tiêu
chí)
Mức độ
Mức 1 Mức 2 Mức 3
Tìm hiểu,
Phát hiện
vấn đề
- Phát hiện tình
huống có vấn
đề.
- Phân tích tình
huống
- Nêu tình
huống có VĐ.
- Không phát
hiện được tình
huống có VĐ.
- Chưa biết phân
tích tình huống.
- Chưa nêu được
VĐ.
- Phát hiện được
tình huống có
VĐ nhưng chưa
đầy đủ .
- Phân tích tình
huống nhưng
chưa cụ thể.
- Nêu được vấn
đề chưa đầy đủ.
- Tự phát hiện
được tình huống
có VĐ.
- Phân tích được
tình huống cụ
thể.
- Biết nêu VĐ.
8
Thiết lập,
đề xuất
giải pháp
- Thu thập
thông tin liên
quan đến VĐ.
- Đề xuất giải
pháp GQVĐ.
- Không xác
định được các
thông tin.
- Không đề xuất
giải pháp
GQVĐ.
- Xác định được
các thông tin
chưa đầy đủ.
- Đề xuất giải
pháp GQVĐ
nhưng chưa đầy
đủ.
- Xác định được
các thông tin
khoa học.
- Đề xuất giải
pháp GQVĐ.
Lập kế
hoạch,
giải quyết
vấn đề
- Đề xuất giả
thuyết.
- Lập kế hoạch
để GQVĐ.
- Thực hiện kế
hoạch GQVĐ.
- Không đề xuất
được giả thuyết
GQVĐ .
- Chưa lập được
kế hoạch để
GQVĐ.
- Chưa thực hiện
được kế hoạch
GQVĐ.
- Đề xuất được
giả thuyết
GQVĐ nhưng
chưa đầy đủ.
- Lập được kế
hoạch để GQVĐ
có sự hướng dẫn
của GV .
- Thực hiện kế
hoạch GQVĐ
nhưng chưa
sáng tạo.
- Đề xuất được
giả thuyết
GQVĐ.
- Lập được kế
hoạch để
GQVĐ.
- Thực hiện kế
hoạch GQVĐ
độc lập sáng tạo
hoặc hợp
lý.
Đánh giá
giải pháp
- Đánh giá giải
pháp GQVĐ.
- Nhận ra sự
phù hợp hay
không phù hợp
của giải pháp
thực hiện.
- Điều chỉnh và
vận dụng trong
thực tiễn.
- Chưa đánh giá
được giải pháp
GQVĐ.
- Chưa nhận ra
sự phù hợp hay
không phù hợp
của giải pháp
thực hiện.
- Chưa điều
chỉnh và vận
dụng được trong
thực tiễn.
- Đánh giá chưa
đầy đủ được giải
pháp.
- Nhận ra một
phần sự phù hợp
hay không phù
hợp của giải
pháp thực hiện.
- Điều chỉnh
nhưng chưa vận
dụng được trong
thực tiễn.
- Đánh giá được
giải pháp .
- Nhận ra sự phù
hợp hay không
phù hợp của giải
pháp thực hiện.
- Vận dụng
được trong thực
tiễn và giải thích
được vấn đề.
1.4.3. Các biểu hiện của năng lực giải quyết vấn đề
Để phát triển năng lực GQVĐ cần phải xác định các biểu hiện của năng lực
đó, theo chúng tôi các biểu hiện đó như sau:
- Biết phát hiện một vấn đề, tìm hiểu một vấn đề.
- Thu thập và làm rõ các thông tin có liên quan đến VĐ.
- Đề xuất được giả thuyết khoa học khác nhau: Lập được kế hoạch để
GQVĐ đặt ra và thực hiện kế hoạch độc lập sáng tạo, hợp lý.
- Thực hiện và đánh giá giải pháp GQVĐ; suy ngẫm về cách thức và tiến
trình GQVĐ để điều chỉnh và vận dụng trong tình huống mới.
9
1.4.4. Đổi mới PPDH nhằm chú trọng phát triển năng lực của HS trong dạy
học
Hoạt động của GV và HS trong dạy học tích cực được thể hiện ở sơ đồ
sau: [4]
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ dạy học tích cực
Để phát triển năng lực của HS đặc biệt là năng lực GQVĐ. Trong đề tài tôi sử
dụng phương pháp dạy học PH và GQVĐ.
1.5. Phương pháp dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề
1.5.1. Cơ sở của phương pháp phát hiện và giải quyết vấn đề
- Cơ sở triết học
- Cơ sở tâm lý học và giáo dục học
- Cở sở giáo dục học
1.5.2. Khái niệm, tác dụng PPDH phát hiện và GQVĐ [17]
- DH GQVĐ dưới dạng chung nhất là toàn bộ các hành động như tổ chức
các tình huống có VĐ, biểu đạt (nêu ra) các VĐ (tập cho HS quen dần để tự
làm lấy công việc này), chú ý giúp đỡ cho HS những điều cần thiết để GQVĐ,
kiểm tra các cách giải quyết đó và cuối cùng lãnh đạo quá trình hệ thống hóa và
củng cố các kiến thức đã tiếp thu được.
1.5.3. Dạy học sinh cách giải quyết vấn đề
Qua thực tế đào tạo, bồi dưỡng GV vật lí, chúng tôi nhận thấy học sinh và
cả GV thường gặp các khó khăn sau khi áp dụng kiểu dạy học GQVĐ:
- Phát biểu không trúng vấn đề: Vấn đề phải là câu hỏi có câu trả lời là bản
chất, quy luật của hiện tượng vật lí HS cần nhận thức. Câu hỏi này phải có tác
dụng định hướng suy nghĩ của HS.
- GV không biết cách định hướng để HS đề xuất các giả thuyết cũng như
đề xuất cách thức giải quyết vấn đề.
1.5.4. Các giai đoạn của tiến trình xây dựng kiến thức theo kiểu dạy học
phát hiện và giải quyết vấn đề
Các giai đoạn của tiến trình xây dựng kiến thức theo kiểu dạy học phát
hiện và giải quyết vấn đề được thể hiện theo sơ đồ sau:
Người dạy Người học
Định hướng/hướng dẫn Nghiên cứu/Tìm tòi
Tổ chức Tìm tòi
Trọng tài, cố vấn, kết
luận, kiểm tra
Tự kiểm tra/ Tự điều
chỉnh
10
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ khái quát của tiến trình xây dựng kiến thức theo kiểu dạy
học phát hiện và giải quyết vấn đề
1.5.7. Ưu điểm, nhược điểm của phương pháp phát hiện và GQVĐ [3]
- Ưu điểm: DH PH và GQVĐ giúp phát huy tính chủ động, tích cực, sáng
tạo của HS, phát triển năng lực nhận thức, năng lực GQVĐ cho HS. HS biết
cách tiến hành PP chiếm lĩnh kiến thức và đánh giá được kết quả của bản thân
và của người khác.
- Nhược điểm: GV khó thực hiện vì không có điều kiện về thời gian. GV
phải thiết kế rất công phu và cần có nội dung phù hợp. Về phía HS cần có khả
năng tự học và học tập tích cực thì mới đạt hiệu quả cao. Trong một số trường
hợp cần có thiết bị dạy học cần thiết thì việc GQVĐ mới thành công.
1.6. Thực trạng phát triển năng lực GQVĐ cho HS trong dạy học Vật lý ở
trường THPT hiện nay
1.6.1. Đánh giá chung
1.6.2. Nội dung và phương pháp điều tra
1.6.2.1. Nội dung điều tra
1.6.2.2. Phương pháp điều tra
1.6.3. Kết quả điều tra
* Kết quả điều tra HS
- Nhiều HS thích giờ học vật lý có sử dụng thí nghiệm (53,4%) , HS thấy
hứng thú khi phát hiện những vấn đề mâu thuẫn trong kiến thức và muốn tìm
hiểu (58,9%).
* Kết quả điều tra GV
- Nhiều GV thấy được tầm quan trọng của việc phát triển năng lực GQVĐ
cho HS (rất quan trọng 17,1%; quan trọng 51,4%) và cũng có nhiều giáo viên
biết các biện pháp để rèn luyện năng lực cho học sinh (91,4% GV sử dụng
PPDH phù hợp;…);