Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Khai thác và sử dụng bài tập theo tiếp cận pisa trong dạy học chương “dòng điện xoay chiều” vật lí 12 định hướng phát triển năng lực giải quyết vấn đề của học sinh.
PREMIUM
Số trang
221
Kích thước
5.5 MB
Định dạng
PDF
Lượt xem
1069

Khai thác và sử dụng bài tập theo tiếp cận pisa trong dạy học chương “dòng điện xoay chiều” vật lí 12 định hướng phát triển năng lực giải quyết vấn đề của học sinh.

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

1

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NGUYỄN THÀNH DANH

KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP THEO TIẾP

CẬN PISA TRONG DẠY HỌC

CHƯƠNG “DÒNG ĐIỆN XOAY CHIỀU”- VẬT LÝ 12

ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI

QUYẾT VẤN ĐỀ CỦA HỌC SINH

Ngành: Lý luận và PPDH Bộ môn Vật lí

Mã số: 8.14.01.11

TÓM TẮT VĂN THẠC SĨ

ĐÀ NẴNG - NĂM 2019

2

Công trình được hoàn thành tại

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS NGUYỄN BẢO HOÀNG THANH

Phản biện 1: ...........................................................................

Phản biện 2: ...........................................................................

Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Khoa

học giáo dục họp tại Trường Đại học Sư phạm vào ngày …...… tháng 07 năm 2019

Có thể tìm hiểu luận văn tại:

Thư viện Trường Đại học Sư phạm – ĐHĐN

Khoa Vật lý, Trường Đại học Sư phạm – ĐHĐN

3

I. MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo

đã nhấn mạnh “Đổi mới căn bản hình thức và phương pháp thi, kiểm tra và đánh giá kết

quả giáo dục, đào tạo, đảm bảo trung thực, khách quan. Việc thi, kiểm tra và đánh giá kết

quả giáo dục, đào tạo cần từng bước theo các tiêu chí tiên tiến được xã hội và cộng đồng

giáo dục thế giới tin cậy và công nhận…”

Nghị quyết 29 - NQ/TW ngày 04/11/2013 về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục

đào tạo Việt Nam đã chỉ rõ “tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của

giáo dục theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất và NL người học”. Để đảm bảo được

mục tiêu trên, chúng ta phải thực hiện thành công việc chuyển cách đánh giá kết quả giáo

dục từ nặng về kiểm tra trí nhớ sang đánh giá NL, vận dụng kiến thức khoa học chuyên

môn giải quyết vấn đề thực tế, ứng dụng vào thực tiễn nhằm phát triển các năng lực cho

học sinh, trong đó có năng lực giải quyết vấn đề.

Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD) đã và đang triển khai kiểm tra

đánh giá học sinh quốc tế (PISA) mang lại những tác động tích cực, hiệu quả cao, thu hút

hơn 100 nước và vùng lãnh thổ trên thế giới tham gia, trong đó có Việt Nam. Kết quả

công bố của các nước tham gia chương trình đánh giá học sinh quốc tế (PISA) năm 2015

cho thấy, ở môn Khoa học, Việt Nam đứng thứ 8 (nằm trong top 10) với 525 điểm, trong

khi điểm trung bình toàn thế giới là 493. Kết quả khả quan này cho thấy hệ thống bài tập

của PISA đưa vào kiểm tra đánh giá học sinh trong lĩnh vực khoa học là phù hợp với định

hướng dạy học phát triển năng lực và kiểm tra đánh giá của nước ta trong giai đoạn hiện

nay. PISA chuyển từ đánh giá khả năng học thuộc kiến thức sang đánh giá vận dụng kiến

thức khoa học vào giải quyết các vấn đề của thực tiễn, nhằm phát triển năng lực cho học

sinh, gọi là năng lực GQVĐ. Do đó, tôi nhận thấy rất cần nghiên cứu cách xây dựng câu

hỏi của PISA trong lĩnh vực khoa học, từ đó vận dụng vào việc xây dựng bài tập vật lý

theo tiếp cận PISA để kiểm tra và đánh giá trong dạy học nhằm phát triển năng lực

GQVĐ cho HS, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.

Chương “Dòng điện xoay chiều” Vật lí lớp 12 THPT có rất nhiều ứng dụng

trong cuộc sống, có tính ứng dụng cao trong khoa học kĩ thuật, được sử dụng nhiều

để kiểm tra đánh giá hoc sinh trong kỳ thi THPT Quốc gia. Nếu HS được tập dượt,

4

rèn luyện làm bài tập theo hướng tiếp cận PISA thì nhất định học sinh sẽ yêu thích và

đam mê học tập môn vật lý. Mặt khác, cách đánh giá học sinh qua bài tập vật lý theo

tiếp cận Pisa sẽ kích thích hứng thú học tập, phát triển NL GQVĐ của học sinh, đáp

ứng tốt được yêu cầu đổi mới giáo dục, nâng cao chất lượng giảng dạy bộ môn vật lý,

từng bước đưa kiểm tra đánh giá của nước ta theo kịp các tiêu chí kiểm tra đánh giá tiên

tiến được xã hội và cộng đồng giáo dục thế giới tin cậy và công nhận.

Xuất phát từ những vấn đề trên, chúng tôi lựa chọn đề tài: Khai thác và sử dụng

bài tập theo tiếp cận Pisa trong dạy học chương “Dòng điện xoay chiều” Vật lí 12 định

hướng phát triển năng lực GQVĐ của học sinh.

2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu

Hướng nghiên cứu của đề tài này đã được triển khai ở ĐH sư phạm Hà Nội, ĐH

sư phạm Huế, ĐH sư phạm Vinh..., tuy nhiên chưa nghiên cứu sâu việc sử dụng bài tập

theo tiếp cận PISA để phát triển NL GQVĐ cho học sinh.

Mặt khác, hướng nghiên cứu của các tác giả chủ yếu hướng vào kiến thức lớp vật

lý 10, 11, chưa có nghiên cứu nội dung kiến thức vật lý 12 THPT. Đề tài: khai thác và sử

dụng bài tập theo tiếp cận Pisa trong dạy học chương “Dòng điện xoay chiều” - Vật lí

lớp 12 định hướng phát triển năng lực GQVĐ của học sinh mở ra hướng đi mới dạy

học theo hướng phát triển năng lực học sinh, kiểm tra đánh giá học sinh thông qua các bài

tập có nội dung thực tế, giúp các em chủ động vận dụng kiến thức khoa học vật lý để giải

quyết các vấn đề thực tiễn, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện nay.

3. Mục tiêu nghiên cứu

Khai thác và sử dụng bài tập Vật lí theo hướng tiếp cận PISA trong dạy học chương

“Dòng điện xoay chiều” vật lí 12 nhằm phát triển NL GQVĐ của học sinh.

4. Giả thuyết khoa học

Nếu khai thác được bài tập theo hướng tiếp cận Pisa và sử dụng trong dạy học

chương “Dòng điện xoay chiều” Vật lí 12 thì sẽ góp phần phát triển năng lực GQVĐ của

học sinh, qua đó nâng cao chất lượng dạy học môn Vật lí.

5. Khách thể, đối tượng nghiên cứu

5

6. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Nghiên cứu về dạy học và kiểm tra đánh giá theo hướng phát triển năng lực học

sinh.

- Nghiên cứu cơ sở lí luận về bài tập theo tiếp cận Pisa trong dạy học.

- Nghiên cứu Rubric đánh giá năng lực GQVĐ.

- Khai thác và đề xuất hướng sử dụng hệ thống bài tập theo hướng tiếp cận Pisa

trong dạy học chương “Dòng điện xoay chiều” vật lí lớp 12.

- Khảo sát thực trạng về dạy học và kiểm tra đánh giá theo hướng phát triển năng

lực học sinh.

- Tiến hành thực nghiệm sư phạm để đánh giá hiệu quả của đề tài.

7. Phương pháp nghiên cứu

7.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết

7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn

7.3. Phương pháp thống kê toán học

8. Kết quả đạt được

- Khai thác và sử dụng bài tập theo hướng tiếp cận PISA vào việc soạn giảng bài

học mới, tiết bài tập, tiết kiểm tra đánh giá trong dạy học chương “Dòng điện xoay chiều”

nhằm phát triển năng lực GQVĐ của học sinh, góp phần nâng cao chất lượng dạy học bộ

môn.

- Tổng hợp kết quả triển khai đề tài để có phương án điều chỉnh bổ sung, từ đó tiếp

tục nghiên cứu mở rộng nội dung đề tài cho các chương khác của Vật lý 12.

9. Cấu trúc luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị và tài liệu tham khảo, nội dung của

luận văn gồm có 3 chương:

- Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc khai thác và sử dụng bài tập Vật lý

theo tiếp cận Pisa nhằm phát triển năng lực GQVĐ của học sinh.

- Chương 2: Khai thác và sử dụng bài tập theo hướng tiếp cận PISA trong dạy học

chương “Dòng điện xoay chiều” nhằm phát triển năng lực GQVĐ của học sinh.

6

- Chương 3: Thực nghiệm sư phạm.

II. NỘI DUNG

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC KHAI THÁC VÀ

SỬ DỤNG BÀI TẬP VẬT LÝ THEO HƯỚNG TIẾP CẬN PISA NHẰM PHÁT

TRIỂN NĂNG LỰC GQVĐ CỦA HỌC SINH.

1.1. Năng lực GQVĐ

1. 1.1. khái niệm năng lực, năng lực GQVĐ

1.1.1.1. Năng lực là gì?

Năng lực là khả năng làm chủ những hệ thống kiến thức, kỹ năng, thái độ và vận

hành ( kết nối) chúng một cách hợp lí vào thực hiện thành công nhiệm vụ hoặc giải quyết

hiệu quả vấn đề đặt ra cho cuộc sống

1.1.1.2. Năng lực giải quyết vấn đề là gì?

Năng lực giải quyết vấn đề là khả năng cá nhân sử dụng hiệu quả các quá trình

nhận thức, hành động và thái độ, động cơ, xúc cảm để giải quyết những tình huống vấn

đề mà ở đó không có sẵn quy trình, thủ tục, giải pháp thông thường.

1.2. Cấu trúc của NLGQVĐ

Theo Đỗ Hương Trà(Dạy học và phát triển năng lực môn vật lí THPT,2019) năng

lực GQVĐ của học sinh được thể hiện qua những hoạt động trong quá trình GQVĐ. Phân

tích cấu trúc của năng lực GQVĐ qua tiến trình GQVĐ có thể thấy có 4 thành tố sau:

- Năng lực tìm hiểu vấn đề.

- Năng lực đề xuất giải pháp GQVĐ.

- Năng lực thực hiện giải pháp GQVĐ.

- Năng lực đánh giá và phản ánh giải pháp, xây dựng vấn đề mới.

Ứng với mỗi thành tố năng lực đều có 3 mức độ biểu hiện hành vi: M1; M2; M3.

1.3. Rubric đánh giá NL GQVD với sự hỗ trợ của BT VL

1.3.1. Rubric là gì?

1.3.2. Nguyên tắc thiết kế Rubric:

1.3.3. Quy trình thiết kế Rubric với sự hỗ trợ của BTVL

7

1.3.4. Tiêu chuẩn đánh giá một Rubric tốt

1.3.5. Xây dựng Rubric đánh giá năng lực GQVĐ có sự hỗ trợ của BTVL.

Theo tác giả Nguyễn Văn Biên thì năng lực vật lý được hợp thành phần bởi ba hợp

phần: Hợp phần lý thuyết, hợp phần thí nghiệm, hợp phần trao đổi và bảo vệ kết quả. Mỗi

hợp phần có nhiều thành tố. Mỗi thành tố có các chỉ số hành vi. Vì vậy, tác giả nhận định

rằng NL GQVĐ trong vật lý phải đáp ứng đầy đủ các các hợp phần trên.

Theo tác giả Đỗ Hương Trà, năng lực GQVĐ gồm 4 thành tố: Tìm hiểu vấn đề; đề

xuất giải pháp; thực hiện giải pháp; đánh giá việc giải quyết vấn đề, mỗi thành tố bao

gồm một số hành vi khi học sinh làm việc độc lập hoặc khi làm việc nhóm trong quá trình

giải quyết vấn đề.

Dựa trên nghiên cứu về rubric đánh giá năng lực GQVĐ của tác giả Phan Đồng

Châu Thủy cùng với nguyên tắc, quy trình xây dựng Rubric ở trên chúng tôi đưa ra

Rubric đánh giá năng lực GQVĐ với sự hỗ trợ của BTVL và quy ước cách tính điểm để

phân loại năng lực. Trên cơ sở rubric này chúng tôi áp dụng vào việc đánh giá năng lực

GQVĐ của học sinh trong quá trình dạy học.

1.4. Một số biện pháp bồi dưỡng NL GQVĐ cho HS

1.4.1. Tổ chức dạy học Vật lí theo hướng bồi dưỡng kiến thức và kỹ năng về các

phương pháp nghiên cứu vật lí.

1.4.2. Tổ chức dạy học vật lí theo hướng phối hợp một số phương pháp.

1.5. Khai thác bài tập VL theo tiếp cận PISA

1.5.1. Tổng quan về PISA

1.5.1.1. PISA là gì?

1.5.1.2. Việt Nam tham gia vào đánh giá của PISA.

1.5.1.3. Mục đích của việc sử dụng bài tập theo tiếp cận Pisa trong dạy học vật lý

1.5.1.4. Sự cần thiết xây dựng bài tập theo hướng tiếp cận PISA để đánh giá năng

lực GQVĐ trong dạy học vật lý.

1.5.2 Khái niệm BTVL

1.5.2.1. Bài tập Vật lý là gì?

8

1.5.2.2. Các loại bài tập Vật lý

1.5.3. BTVL theo tiếp cận PISA

1.5.4. Tác dụng của BTVL theo tiếp cận PISA trong việc phát triển NL

GQVĐ của HS

1.5.5. Một số nguyên tắc khi khai thác BTVL theo tiếp cận PISA .

1.6. Thực trạng khai thác và sử dụng BTVL theo tiếp cận PISA

1.6.1 Kết quả điều tra việc sử dụng BTVL theo hướng tiếp cận PISA tại các

trường THPT

1. 6.2. Nguyên nhân của những thực trạng

1.6.3. Những thuận lợi và khó khăn trong việc sử dụng bài tập vật lí theo chuẩn

Pisa trong dạy học

1.6.4. Nguyên tắc; quy trình; khai thác, xây dựng BTVL theo định hướng PISA

1.6.5 Phát triển NL GQVĐ qua việc sử dụng BT VL theo tiếp cận PISA

Biện pháp 1: Sử dụng BTVL theo hướng tiếp cận PISA làm phương tiện để bồi

dưỡng và phát triển năng lực GQVĐ.

Biện pháp 2: Sử dụng BTVL theo hướng tiếp cận PISA để rèn luyện cho học

sinh kỹ năng phân tích, tìm tòi lời giải bài tập.

Biện pháp 3: Hướng dẫn học sinh hình thành nhóm học tập, bài tập cùng loại và

tìm tòi angôrít giải chung để cho một nhóm làm, những vấn đề mới phát sinh từ thực tế

nhóm này tạo ra dạng BT mới.

Biện pháp 4: GV cung cấp tri thức phương pháp giải bài tập Vật lý cho học sinh,

để HS tự tìm các bài tập có sử dụng phương pháp đó để phân loại.

Kết luận chương 1

Trong chương này chúng tôi đã tập trung nghiên cứu và làm rõ cơ sở lí luận và

thực tiễn cho việc khai thác và sử dụng bài tập vật lí trong dạy học theo hướng tiếp cận

Pisa. Những vấn đề đã được trình bày trong chương này có thể được tóm tắt thành những

điểm chính như sau:

9

Đối với NL GQVĐ chúng tôi đã làm rõ : Khái niệm NL, NL GQVĐ, rubric đánh

giá năng lực GQVĐ có sự hỗ trợ của BT và một số biện pháp bồi dưỡng cho HS phát

triển NL GQVĐ trong vật lý.

Đối với BTVL theo tiếp cận PISA chúng tôi đã làm rõ: Tổng quan về PISA, khái

niệm BTVL, BTVL theo hướng tiếp cận PISA và phân loại, tác dụng của BTVL theo

hướng tiếp cận PISA đối với việc bồi dưỡng năng lực GQVĐ cho HS, từ đó đưa ra các

nguyên tắc khai thác và sử dụng.

Chúng tôi cũng đánh giá được thực trạng của việc sử dụng bài tập vật lý theo

hướng tiếp cận PISA để từ đó xây dựng quy trình khai thác và sử dụng BT, đề xuất các

biện pháp sử dụng BT VL theo hướng tiếp cận PISA nhằm bồi dưỡng, hình thành và phát

triển năng lực GQVĐ cho HS.

Chương 2: KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP THEO HƯỚNG TIẾP CẬN

PISA TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG “DÒNG ĐIỆN XOAY CHIỀU” VẬT LÝ 12,

NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GQVĐ CỦA HỌC SINH.

2.1. Đặc điểm, cấu trúc chương “DÒNG ĐIỆN XOAY CHIỀU” Vật lý lớp 12

2.1.1. Đặc điểm chương “ Dòng điện xoay chiều”

“Dòng điện xoay chiều” là chương III trong SGK Vật Lí 12, các kiến thức của

chương có tính ứng dụng cao, có thể khai thác nội dung để phát triển năng lực GQVĐ

cho HS. Kiến thức vật lí của chương “dòng điện xoay chiều” ta có thể chia thành ba phần

chính: Đại cương về dòng điện xoay chiều, các máy điện và truyền tải điện năng đi xa

2.1.2. Sơ đồ cấu trúc chương “ Dòng điện xoay chiều”

2.2. Các hình thức thể hiện BTVL theo tiếp cận PISA

BTVL theo hướng tiếp cận PISA cũng có thể có sự lồng ghép của các loại BT

khác nhau như bài tập đồ thị, bài tập thí nghiệm nhưng về bản chất, cho dù lồng ghép thế

nào thì chúng vẫn mang đậm tính chất “gắn với bối cảnh thực tiễn” trong nội dung bài

tập. Dưới đây là một số gợi ý về hình thức thể hiện BTVL theo hướng tiếp cận PISA

trong dạy học vật lí có thể sử dụng trong điều kiện của các trường trung học phổ thông

10

2.2.1. Thể hiện dưới dạng câu hỏi bằng lời.

2.2.2. Thể hiện thông tin qua mô hình, hình vẽ hay sơ đồ, kèm theo các câu hỏi

khai thác thông tin.

2.2.3. Thể hiện bằng thí nghiệm đơn giản

2.2.4. Thể hiện bằng các đoạn video minh hoạ

2.3. qui trình lựa chọn và sử dụng bài tập theo định hướng PISA.

- Bước 1: Tình huống/ Bối cảnh thực tiễn.

- Bước 2: Chuẩn kỹ năng kiến thức.

- Bước 3: Chỉ số hành vi.

- Bước 4: Câu hỏi, bài tập, nhiệm vụ.(Chia ra làm nhiều mức)

2.4. Khai thác, xây dựng bài tập chương “DÒNG ĐIỆN XOAY CHIỀU” Vật lý

12 theo định hướng PISA

2.4.1. Khai thác, xây dựng bài tập

2.4.2. Sử dụng hệ thống bài tập theo hướng tiếp cận PISA chương “Dòng điện

xoay chiều” Vật lí 12 vào hoạt động dạy học nhằm phát triển năng lực GQVĐ cho HS.

2.5. Thiết kế tiến trình dạy học một số nội dung có sử dụng bài tập VL theo

định hướng PISA chương “DÒNG ĐIỆN XOAY CHIỀU” Vật lý 12 định hướng phát

triển năng lực GQVĐ của học sinh.

2.5.1. Thiết kế tiến trình dạy học theo 5 hoạt động của DH GQVĐ

2.5.2. Các cách để triển khai thực hiện trong KTĐG kết quả học tập của HS

2.6. Các giáo án thực nghiệm sư phạm.

2.6.1.Giáo án dạy bài mới theo PPCT tiết 29 - 30.

2.6.2 Giáo án tiết 33 và 36 chúng tôi trình bày ở phụ lục chương 2.

2.6.3. Đề kiểm tra trắc nghiệm (Kết quả làm bài của học sinh được thu lại và gởi

về ĐHSP Đà Nẵng chấm)

Kết luận chương 2

1. Sau khi nghiên cứu chương trình vật lý phổ thông, đặc biệt là chương: “Dòng

điện xoay chiều” - Vật lý 12 THPT cho thấy các kiến thức trong chương này gắn liền với

11

đời sống hằng ngày, đời sống kỹ thuật và sản xuất kinh doanh của con người. Ở chương

này các nội dung của các bài học có liên quan đến thực tế, kiến thức điện xoay chiều gắn

liền các loại máy điện, hoạt động sản xuất kinh doanh và phát triển kinh tế.

2. Trên cơ sở những nghiên cứu về bài tập vật lý theo tiếp cận Pisa và việc vận

dụng bài tập vật lý theo tiếp cận Pisa trong PP dạy học theo hướng phát triển các năng lực

của học sinh, chúng tôi đã xây dựng được 8 bài tập lớn theo tiếp cận Pisa(Trong đó có 34

câu hỏi nhỏ). Từ kết quả trên, chúng tôi thiết kế hai tiết dạy lý thuyết; hai tiết bài tập; một

bài kiểm tra hình thức tự luận, thời gian làm bài 90 phút; một bài kiểm tra dưới hình thức

trắc nghiệm, thời gian làm bài 45 phút; ở đó có sử dụng bài tập vật lý theo tiếp cận Pisa

nhằm bồi dưỡng và phát triển NL GQVĐ cho HS. Chúng tôi cũng đã chỉ ra được việc

phát triển NL GQVĐ cho học sinh thông qua sử dụng bài tập này trong giáo án. Các bài

giảng được thiết kế thuộc chương: “Dòng điện xoay chiều”- Vật lý 12 THPT.

Chương 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM

3.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm

TNSP được tiến hành để kiểm tra giả thuyết khoa học của đề tài, tính khả thi và hiệu

quả của phương án dạy học đã được đề xuất. Cụ thể, mục đích TNSP trong phạm vi luận

văn như sau:

- Kiểm tra, đánh giá xem quy trình dạy học với sự hỗ trợ của BTVL theo hướng tiếp

cận PISA chương “Dòng điện xoay chiều” Vật lý 12 có nâng cao chất lượng dạy học bộ

môn Vật lý ở trường THPT hay không. Qua đó, GV có thể điều chỉnh, bổ sung và hoàn

thiện.

- Kiểm tra, đánh giá xem sau khi HS được học giáo án có sử dụng bài tập VL theo

hướng tiếp cận PISA có giúp HS hình thành và phát triển năng lực hay không, ở đây tập

trung hướng tới NL GQVĐ của HS.

- Nhận xét tính khả thi của đề tài trong điều kiện dạy học hiện nay và hướng phát

triển trong tương lai.

3.2. Nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm

Để đạt được các mục đích nêu trên, khi TNSP cần thực hiện các nhiệm vụ sau:

- Lựa chọn đối tượng thực nghiệm và đối chứng tương ứng ở 3 trường: THPT

Huỳnh Thúc Kháng; THPT A Sanh; THPT Trần Quang Diệu, sao cho nhóm thực

12

nghiệm và nhóm đối chứng có tỉ lệ học lực gần tương đồng nhau.(Dựa vào kết quả bài

kiểm tra 1 tiết giữa học kỳ I, điểm bộ môn lý lớp 12.)

- Tác giả tiến hành soạn giáo án, tổ chức dạy học hai tiết bài học mới, một tiết bài

tập, hai tiết kiểm tra có sử dụng BTVL theo hướng tiếp cận PISA, nội dung kiến thức

chương “Dòng điện xoay chiều” Vật lý 12. Trong việc kiểm tra, tác giả đã triển khai một

bài kiểm tra hình thức tự luận tổng hợp thời gian làm bài 90 phút (có 6 bài tập lớn; trong

đó gồm 17 câu hỏi); một bài kiểm tra, hình thức trắc nghiệm thời gian làm bài 45 phút

(Có 30 câu trắc nghiệm)

- Để trả lời câu hỏi sau khi tác động dạy học có sử dụng BTVL theo tiếp cận PISA

có nâng cao chất lượng dạy học hay không?. Chúng tôi tiến hành như sau: Một là dùng

phần mềm VITESTA theo mô hình 3 tham số để phân tích bài trắc nghiệm, so sánh nhóm

thực nghiệm và nhóm đối chứng để nhận ra sự khác biệt. Hai là, chúng tôi dùng công cụ

thống kê toán học để chỉ ra bài làm tự luận của HS nhóm thực nghiệm có kết quả cao hơn

nhóm đối chứng. Từ đó tổng hợp kết quả để làm sáng tỏ câu hỏi đặt ra.

- Để trả lời câu hỏi có giúp HS hình thành và phát triển năng lực hay không, ở đây

tập trung hướng tới NL GQVĐ của HS? Chúng tôi tiến hành theo hai cách: Một là cách

định tính, theo dõi đánh giá học sinh qua thang đo và công cụ đánh giá năng lực GQVĐ

đã nghiên cứu để đánh giá xem trong quá trình giảng dạy với sự hỗ trợ của BTVL theo

tiếp cận PISA năng lực GQVĐ của HS được hình thành ở mức nào. Hai là, chúng tôi

dùng phần mềm VITESTA theo mô hình 3 tham số để phân tích, qua đó chỉ rõ điểm năng

lực GQVĐ của HS là cao hơn mức trung bình. Qua phân tích, tác giả chỉ ra NL GQVĐ

của HS được bồi dưỡng, hình thành và phát triển như thế nào? hạn chế ở đâu? đưa ra

hướng khắc phục.

3.3. Đối tượng thực nghiệm sư phạm

- TNSP được tiến hành tại trường THPT Huỳnh Thúc Kháng(4 lớp), THPT A Sanh

(4 lớp) – Tỉnh Gia Lai và THPT Trần Quang Diệu(2 lớp) – Tỉnh Bình Định; tổng cộng

400 học sinh.

+ Nhóm thực nghiệm (TN): có 197 học sinh

+ Nhóm đối chứng (ĐC): có 203 học sinh

3.4. Nội dung thực nghiệm sư phạm.

13

Nội dung thực nghiệm cụ thể như sau:

- Lớp TN: Tổ chức cho HS thực hiện 4 giáo án sau; phương pháp dạy học: DH

GQVĐ

- Lớp ĐC: Tổ chức cho HS học tập các bài: Truyền tải điện năng đi xa, Bài tập,

kiểm tra theo phương pháp truyền thống. (Cùng sử dụng các bài tập như nhóm TN)

3.5. Phương pháp thực nghiệm sư phạm

Thực nghiệm sư phạm trực tiếp (người nghiên cứu – tác giả luận văn triển khai để

GV dạy lớp thực nghiệm. Tác giả trực tiếp dự giờ, quan sát, theo dõi và ghi chép diễn

biến các tiết TNSP.

3.6. Tiến hành thực nghiệm

Đối với lớp ĐC, tiến hành giảng dạy theo phương pháp truyền thống kết hợp với các

phương pháp dạy học tích cực khác.

Đối với lớp TN, tiến hành thực nghiệm giáo án đã soạn đến HS, thông báo mục đích

và yêu cầu của dạy học có sử dụng BTVL theo hướng tiếp cận PISA nhằm bồi dưỡng,

giúp học sinh hình thành và phát triển NL GQVĐ.

3.7. Đánh giá chung tiến trình thực nghiệm

So với phương pháp dạy học truyền thống, tiến trình dạy học có sự hỗ trợ của

BTVL theo tiếp cận PISA có nhiều điểm khác biệt.

Trước tiên phải kể đến, đó là sự chuẩn bị hết sức công phu của GV, tốn nhiều thời

gian và sức lực, từ việc xây dựng ý tưởng để hình thành vấn đề, xuất hiện vấn đề cần giải

quyết, khơi dậy niềm đam mê học tập cho HS;

Thứ hai, về phía HS, HS phải tự lực chiếm lĩnh kiến thức dưới sự hướng dẫn của

GV, HS phải dành nhiều thời gian để giải quyết vấn đề, từ việc trao đổi nhóm; dự đoán

kết quả, vận dụng kiến thức để giải quyết các vấn đề đặt ra… và cuối cùng là GQVĐ mà

BTVL theo hướng tiếp cận PISA đã đặt ra gắn liền nội dung bài học và có tính ứng dụng

trong thực tiễn cuộc sống. Điều này cũng có nghĩa từng bước giáo viên đã bồi dưỡng,

giúp HS hình thành và phát triển NL GQVĐ.

Tóm lại, việc dạy học có sự hỗ trợ của BTVL theo hướng tiếp cận PISA, chương

“Dòng điện xoay chiều” Vật lý 12 bước đầu đã mang lại những hiệu quả khả quan hơn so

14

với các phương pháp dạy học khác hiện nay, giúp bồi dưỡng và phát triển năng lực

GQVĐ cho học sinh, góp phần nâng cao chất lượng dạy và học.

3.8. Đánh giá kết quả thực nghiệm

3.8.1 Phân tích bài kiểm tra tự luận của học sinh.

Để cung cấp minh chứng cho việc nâng cao chất lượng dạy học thông qua việc sử

dụng BTVL theo tiếp cận PISA, chúng tôi tiến hành kiểm tra đánh giá trên: 80/84 HS

nhóm đối chứng và 78/83HS nhóm thực nghiệm của trường THPT Huỳnh Thúc Kháng;

84/84 HS nhóm đối chứng và 80/80 HS nhóm thực nghiệm của trường THPT A Sanh;

35/35 HS nhóm đối chứng và 34/34HS nhóm thực nghiệm của trường THPT Trần Quang

Diệu qua hình thức kiểm tra tự luận hỗn hợp (Đề kiểm tra trong phụ lục chương 2). Kết

quả thu được như sau:

Từ bảng thống kê các điểm số kết quả bài kiểm tra ta lập bảng phân phối tần suất

Bảng 3.2. Bảng phân phối tần suất

Từ bảng phân phối tần suất ta có đồ thị phân phân phối tần suất ( đồ thị 3.1 ) và biểu

đồ phân phối tần suất ( biểu đồ 3.1 )

Đồ thị 3.1. Đồ thị phân phối tần suất Biểu đồ 3.1. Biểu đồ phân phối tần suất

Nhóm Số

HS

Số

bài

KT

Số bài kiểm tra đạt điểm Xi

2 3 4 5 6 7 8 9 10

ĐC 199 199 7 15 20 45 54 33 18 6 2

TN 192 192 0 5 13 30 56 42 24 13 9

Bảng 3.1. Bảng thống kê các điểm số kết quả bài kiểm tra

Nhóm Số

HS

Số

bài

KT

Số % bài kiểm tra đạt điểm Xi

2 3 4 5 6 7 8 9 10

ĐC 199 199 3,51 7,53 10,05 22,61 27,13 16,58 9,04 3,00 1,00

TN 192 192 0 2,60 6,77 15,62 29,16 21,87 12,50 6,77 4,68

15

0

5

10

15

20

25

1 2 3 4 5 6 7 8 9 Số % bài kiểm tra đạt điểm Xi

ĐC

TN

0

5

10

15

20

25

1 2 3 4 5 6 7 8 9 Số % bài kiểm tra đạt điểm Xi

ĐC

TN

Từ kết quả xử lý toán học, ta có bảng thống kê dưới đây.

Nhóm Số HS Số KT

X

S

2 S V(%) X=

X 

m

ĐC 199 199 5,7 2,76 1,66 29,1% 5,7

0,02075

TN 192 192 6,5 2,41 1,6 24,6% 6,5

0.0205

Bảng 3.5. Bảng thông số thống kê

Nhận xét 1:

Dựa vào những tham số đã tính toán ở trên, đặc biệt từ bảng thông số thống kê (

bảng 3.5), đồ thị và biểu đồ phân phối tần suất có thể rút ra kết luận sơ bộ như sau:

- Điểm trung bình của bài kiểm tra của HS ở nhóm TN cao hơn so với HS ở nhóm

ĐC, độ lệch chuẩn S có giá trị tương ứng nhỏ nên số liệu thu được ít phân tán, do đó trị

TB có độ tin cậy cao. STN< SĐC và VTN< VĐC chứng tỏ độ phân tán ở nhóm thực nghiệm

giảm so với nhóm ĐC.

- Tỉ lệ HS đạt loại yếu, kém của nhóm TN giảm rất nhiều so với nhóm ĐC. Ngược

lại tỉ lệ HS đạt loại khá, giỏi của nhóm TN cao hơn nhóm ĐC.

Như vậy kết quả học tập của lớp TN cao hơn kết quả của lớp ĐC, đó là kết quả do

tác động của dạy học có sử dụng BTVL theo tiếp cận PISA nhằm phát triển năng lực

GQVĐ cho HS.

Như vậy kết quả học tập của lớp TN cao hơn kết quả của lớp ĐC, đó là kết quả do

tác động của dạy học theo theo tinh thần DH GQVĐ.

Tuy nhiên kết quả trên đây có thể ngẫu nhiên mà có, vì vậy để độ tin cậy cao hơn

chúng tôi đã tiến hành kiểm nghiệm thống kê H0 ; H1

Ta đã biết:

XTN

= 6,5;

X DC

= 5,7;

2

2,41 TN S =

;

2

2,76 DC S =

;

=192 TN n

;

=199 DC n

Thay các giá trị vào công thức trên, ta được: Z = 3,125

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!