Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Khai thác và sử dụng bài tập theo tiếp cận pisa chương “cảm ứng điện từ”- vật lý 11 theo hướng phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
LÊ MINH QUANG
KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP
THEO TIẾP CẬN PISA CHƯƠNG “CẢM ỨNG
ĐIỆN TỪ” VẬT LÍ 11 THEO HƯỚNG PHÁT
TRIỂN NĂNG LỰC VẬN DỤNG KIẾN THỨC
VÀO THỰC TIỄN
Ngành: Lí luận và PPDH Bộ môn Vật lí
Mã số: 8.14.01.11
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
Đà Nẵng - Năm 2019
Công trình được hoàn thành tại
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS NGUYỄN BẢO HOÀNG THANH
Phản biện 1: ............................................................
Phản biện 2: ............................................................
Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Khoa học giáo dục họp
tại Trường Đại học Sư phạm vào ngày …...… tháng
…...… năm …...….
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
Thư viện Trường Đại học Sư phạm – ĐHĐN
Khoa Vật lý, Trường Đại học Sư phạm – ĐHĐN
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ở trường phổ thông, Vật lí là bộ môn thực nghiệm gắn liền với
thực tế sản xuất và đời sống, là một trong những bộ môn bồi dưỡng
cho học sinh năng lực vận dụng kiến thức vào các tình huống thực tiễn.
Để nâng cao chất lượng dạy học bộ môn, giải bài tập có nội dung thực
tế, theo tiếp cận PISA là một trong những biện pháp quan trọng giúp
phát huy sự tích cực trong học tập của học sinh. Từ đó góp phần vào
đáp ứng mục tiêu mà Luật giáo dục và Chiến lược phát triển giáo dục
2011 - 2020 đề ra.
Vì những lí do trên chúng tôi chọn đề tài: “Khai thác và sử dụng
bài tập theo tiếp cận PISA chương “Cảm ứng điện từ”- Vật lí 11
theo hướng phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn”.
2. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Hiện chưa có công trình nghiên cứu nào về việc: “Khai thác và
sử dụng bài tập theo tiếp cận PISA chương “Cảm ứng điện từ”- Vật lí
11 theo hướng phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn”.
3. Mục tiêu của đề tài
- Khai thác đuợc các bài tập vật lí theo tiếp cận PISA chương
”Cảm ứng điện từ” - Vật lí 11.
- Sử dụng các bài tập trong dạy học để phát triển năng lực vận
dụng kiến thức vào thực tiễn của học sinh.
4. Giả thuyết khoa học của đề tài
Nếu khai thác được hệ thống các bài tập vật lí theo hướng tiếp
cận PISA và sử dụng một cách phù hợp trong dạy học chương “Cảm
2
ứng điện từ” - Vật lí 11 thì sẽ góp phần phát triển được năng lực vận
dụng kiến thức vào thực tiễn của học sinh, qua đó nâng cao chất lượng
dạy học môn vật lí.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Năng lực vận dụng kiến thức vật lí vào thực tiễn.
- Bài tập vật lí nói chung, bài tập vật lí theo hướng tiếp cận PISA
nói riêng chương “Cảm ứng điện từ” – vật lí 11 nhằm phát triển năng
lực vận dụng kiến thức vật lí vào thực tiễn của học sinh.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu lí thuyết.
- Nghiên cứu lý luận.
- Nghiên cứu mục tiêu kiến thức, kĩ năng.
- Xây dựng các bài tập vật lí.
- Thiết kế bài học vận dụng các bài tập đã xây dựng.
- Tiến hành thực nghiệm sư phạm.
7. Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu lý thuyết:
- Phương pháp điều tra, khảo sát:
- Thực nghiệm sư phạm.
- Thống kê toán học để đánh giá hiệu quả của đề tài.
8. Đóng góp của đề tài
- Góp phần cụ thể hóa được lý luận về năng lực vận dụng kiến
thức vật lí vào thực tiễn về khái niệm, cấu trúc; quy trình xây dựng bài
tập vật lí theo hướng tiếp cận PISA nhằm phát triển năng lực vận dụng
kiến thức vào thực tiễn.
9. Cấu trúc luận văn
3
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KHAI
THÁC VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP THEO HƯỚNG TIẾP CẬN
PISA HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC VẬN DỤNG KIẾN
THỨC VẬT LÍ VÀO THỰC TIỄN
1.1. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh
1.1.1. Khái niệm năng lực
NL là những kiến thức, kĩ năng và các giá trị được phản ánh trong
thói quen suy nghĩ và hành động của mỗi cá nhân. Thói quen tư duy
và hành động kiên trì, liên tục có thể giúp một người trở nên có năng
lực, với ý nghĩa làm một việc gì đó trên cơ sở có kiến thức, kĩ năng và
các giá trị cơ bản. [21]
1.1.2. Các năng lực trongdạyhọc vật lí
Các NL chung: NL giải quyết vấn đề và sáng tạo, NL tự chủ và
tự học, NL giao tiếp và hợp tác.
Năng lực chuyên môn: NL Vật lí, gồm 3 thành tố năng lực là:
Nhận thức kiến thức vật lí; Tìm tòi và khám phá thế giới tự nhiên dưới
góc độ vật lí (chính là NL sửdụng 2 con đường/phương pháp dạy học
môn vật lí: thực nghiệm và lý thuyết); Vận dụng kiến thức vật lí vào
thực tiễn.
1.1.3. Năng lực vận dụng kiến thức vật lí vào thực tiễn
NLVDKT là khả năng của bản thân người học tự giải quyết vấn
đề đặt ra một cách nhanh chóng, áp dụng những kiến thứclĩnh hội vào
những tình huống, những hoạt động thực tiễn để tìm hiểu thế giới xung
quanh và có khả năng biến đổi nó.
1.1.4. Công cụ đánh giá năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn
4
Bảng 1. 1. Rubric đánh giá NLVDKT vào thực tiễn
Chỉ số hành
vi Tiêu chí đánh giá chỉ số hành vi Điểm
số
1. Giải thích
hiện tượng thực
tiễn (tự nhiên, kĩ
thuật) một cách
có căn cứ khoa
học
Giải thích được hiện tượng thực tiễn đơn
giản, gần gũi với kinh nghiệm sống thông qua
vận dụng trực tiếp kiến thức
1
Giải thích hiện tượng thực tiễn mới, đơn
giản thông qua vận dụng trực tiếp kiến thức 2
Giải thích hiện tượng thực tiễn thông
qua vận dụng trực tiếp nhiều kiến thức, mô
hình khác nhau
3
2. Thực hiện
các nhiệm vụ
thông qua việc
vận dụng kiến
thức (bao gồm cả
kiến thức toán
học) đã có
Thực hiện một nhiệm vụ đơn giản thông
qua vận dụng một kiến thức đã có 1
Thực hiện các nhiệm vụ phức tạp thông
qua vận dụng các kiến thức đã có 2
Giải quyết các vấn đề thông qua vận
dụng các kiến thức liên môn 3
3. Xây dựng
ứng dụng các kiến
thức đã có để sử
dụng trong đời
sống, kĩ thuật
Trình bày được nguyên lý cấu tạo và
hoạt động ứng dụng kĩ thuật của các kiến thức
đã học
1
Thiết kế chế tạo được mô hình vật chất
chức năng của ứng dụng kĩ thuật của kiến
thức đã học
2
Thiết kế chế tạo được ứng dụng kĩ thuật
có thể vận hành được 3
4. Giải thích
và đề ra cách ứng
xử thích hợp với
công nghệ và
thiên nhiên trong
Giải thích được các nguyên tắc an toàn
cơ bản trong đời sống có căn cứ khoa học 1
Giải thích được các quy tắc ứng xử với
công nghệ và thiên nhiên có căn cứ khoa học 2
5
một số tình huống
liên quan đến bản
thân, gia đình,
cộng đồng
Giải thích được đầy đủ và thực hiện
được các nguyên tắc an toàn trong học tập và
đời sống 3
1.2. Bài tập vật lí và việc phát triển năng lực vận dụng kiến
thức vào thực tiễn
1.2.1. Khái niệm về bài tập vật lí
Bài tập vật lí được hiểu là một vấn đề được đặt ra đòi hỏi phải
giải quyết, bằng những suy luận logic, phép toán và thí nghiệm (TN)
trên cơ sở các khái niệm, các thuyết, các định luật và các phương pháp
vật lí.
1.2.2. Vai trò, tác dụng của bài tập vật lí
Trong quá trình dạy học vật lí, các bài tập vật lí có tác dụng giúp
học sinh ôn tập, đào sâu mở rộng kiến thức.
Bài tập vật lí là điểm khởi đầu để dẫn tới kiến thức mới.
Bài tập vật lí giúp học sinh rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo vận dụng lí
thuyết vào thực tiễn, phát triển thói quen vận dụng kiến thức một cách
khái quát.
Bài tập vật lí có tác dụng kiểm tra mức độ nắm vững kiến thức
của học sinh.
1.2.3. Phân loại bài tập vật lí
Theo tài liệu của Nguyễn Thanh Hải phân loại [7]:
6
* Phân loại theo các phân môn của VL thì có bài tập cơ học, bài
tập nhiệt học, bài tập điện học, bài tập quang học và bài tập về phản
ứng hạt nhân.
* Phân loại dựa vào các phương tiện giải thì có bài tập định tính,
bài tập tính toán, bài tập thí nghiệm, bài tập đồ thị.
* Phân loại theo độ khó thì có bài tập cơ bản, bài tập nâng cao.
* Phân loại theo đặc điểm của hoạt động nhận thức thì có bài tập
tái hiện, bài tập sáng tạo.
* Phân loại theo các bước của quá trình dạy học thì có bài tập để
mở bài, bài tập vận dụng khi xây dựng kiến thức mới, bài tập củng cố
hệ thống hoá kiến thức, bài tập về nhà, bài tập kiểm tra...
1.3. Bài tập vật lí hướng tiếp cận PISA
1.3.1. Giới thiệu chung về PISA
Chương trình đánh giá học sinh quốc tế (The Programme for
International Student Assessment) - PISA được xây dựng và điều
phối bởi tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD) vào cuối thập
niên 90 và hiện vẫn diễn ra đều đặn.
1.3.2. Những năng lực được đánh giá của PISA
Khảo sát PISA được tổ chức 3 năm một lần ở ba lĩnh vực chính
là Đọc hiểu, Toán học và Khoa học.
1.3.3. Các cấp độ và nội dung đánh giá năng lực Khoa học của
PISA
1.3.4. Cấu trúc của bài tập PISA
7
Mỗi đề thi Pisa bao gồm rất nhiều các nhóm unit (bài tập), mỗi
unit được bao gồm 4 phần: Phần dẫn, phần câu hỏi, các phương án trả
lời, mã hóa.
1.4. Thực trạng việc xây dựng và sử dung bài tập vật lí theo
theo tiếp cận PISA ở một số trường THPT trên địa bàn tỉnh Bình
Định và tỉnh Gia Lai
1.4.1. Đốitượng và phương pháp điều tra
Điều tra, khảo sát thực tế 35 giáo viên, 445 học sinh gồm 20 giáo
viên, 285 học sinh tại trường THPT Trần Quang Diệu tại tỉnh Bình
Định và 15 giáo viên, 160 học sinh trường THPT Huỳnh Thúc Kháng
tại tỉnh Gia Lai.
Điều tra giáo viên và học sinh.
1.4.2. Kết quả điều tra
100% GV cho rằng việc sử dụng bài tập theo tiếp cận PISA phát
triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn là rất quan trọng và
cần thiết cho học sinh.
100% GV cho rằng biện pháp có thể rèn luyện năng lực vận dụng
kiến thức vào thực tiễn là sử dụng bài tập có tình huống thực tiễn của
cuộc sống và yêu cầu HS sử dụng kiến thức đã học để giải quyết.
80% GV đã sử dụng các bài tập theo theo tiếp cận PISA trong giờ
học nhưng không thường xuyên trong chương trình học. Mức độ sử
dụng bài tập theo theo tiếp cận PISA trong các giờ dạy thường xuyên
chỉ 22.86%.
8
1.5. Nguyên tắc lựa chọn, khai thác bài tập theo tiếp cận PISA
nhằm phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn của
HS
Nguyên tắc 1: phải đảm bảo rèn luyện năng lực vận dụng kiến
thức vào thực tiễn vào việc giải quyết những vấn đề học tập và thực
tiễn của cuộc sống.
Nguyên tắc 2: phải đảm bảo được mục tiêu giáo dục phổ thông
môn vật lí, mục tiêu của chương trình theo chuẩn kiến thức, kĩ năng.
Nguyên tắc 3: đảm bảo tính khoa học, chính xác của kiến thức, kĩ
năng vật lí.
Nguyên tắc 4: đảm bảo tính sư phạm dựa trên các yếu tố cơ sở
tâm lý, cơ sở lý luận giáo dục, cơ sở lý luận dạy học theo định hướng
đổi mới phương pháp dạy học theo hướng dạy học tích cực.
1.6. Qui trình khai thác và sử dụng bài tập theo tiếp cận
PISA cho một tiết học nhằm phát triển năng lực vận dụng kiến
thức vào thực tiễn của HS
Bước 1: Căn cứ vào nội dung chương trình và sách giáo khoa để
phân tích nội dung kiến thức vật lí của giờ học.
Bước 2: Xác định vị trí, nhiệm vụ của các bài tập hướng tiếp cận
PISA trong tiến trình dạy học.
Bước 3: Thu thập thông tin và biên soạn các bài tập hướng tiếp
cận PISA.
Bước 4: Sắp xếp lại các bài tập hướng tiếp cận PISA trong hệ
thống đã biên soạn.
9
1.7. Qui trình xây dưng, soạn thảo và phân tích đề kiểm tra
* Giai đoạn 1: Xác định mục đích kiểm tra đánh giá.
* Giai đoạn 2: Soạn đề thi, kiểm tra và tạo các đề tương đương.
* Giai đoạn 3: Tổ chức kiểm tra và chấm kiểm tra.
* Giai đoạn 4: Phân tích đề và câu trắc nghiệm.
1.8. Ý nghĩa của việc sử dụng bài tập hướng tiếp cận PISA để
đánh giá năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn
Các câu hỏi thường gắn với đời sống hiện thực, với các tình huống
thiết thực và yêu cầu HS suy nghĩ vận dụng vào đời sống hàng ngày.
Bài tập hướng tiếp cận PISA cũng đề cập đến các nội dung thực
tế nhưng nó có ưu điểm hơn bài tập có nội dung thực tế là nó cho phép
các câu hỏi đi sâu hơn.
1.9. Các biện pháp phát triển năng lực vận dụng kiến thức
vào thực tiễn qua việc sử dụng bài tập vật lí theo tiếp cận PISA
Biện pháp 1: Sử dụng bài tập vật lí theo hướng tiếp cận PISA làm
phương tiện để bồi dưỡng và phát triển năng lực vận dụng kiến thức
vào thực tiễn.
Biện pháp 2: Hướng dẫn học sinh hình thành nhóm học tập, bài
tập cùng loại và tìm tòi angôrít giải chung để cho một nhóm làm,
những vấn đề mới phát sinh từ thực tế nhóm này tạo ra dạng bài tập
mới.
Biện pháp 3: Giáo viên cung cấp tri thức phương pháp giải bài
tập vật lý cho học sinh để học sinh tự tìm các bài tập có sử dụng
phương pháp đó để phân loại.
10
1.10. Những thuận lợi và khó khăn trong việc sử dụng bài tập
vật lí theo hướng tiếp cận PISA trong dạy học
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Đối với hoạt động nhận thức của học sinh trong dạy học vật lí
chúng tôi đã làm rõ khái niệm, phân loại năng lực, năng lực vận dụng
kiến thức vào thực tiễn và công cụ đánh giá năng lực này.
Đối với bài tập vật lí chúng tôi đã làm rõ: khái niệm, vai trò, phân
loại, phương pháp giải bài tập vật lí, bài tập vật lí và việc phát triển
năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn, bài tập vật lí hướng tiếp
cận PISA. Đồng thời chúng tôi cũng đã làm sáng tỏ cơ sở lí luận của
việc xây dựng bài tập trong lĩnh vực khoa học theo tiếp cận PISA.
Chúng tôi cũng đã làm rõ thực trạng việc xây dựng và sử dung
bài tập vật lí theo theo tiếp cận PISA ở một số trường THPT trên địa
bàn tỉnh Bình Định và tỉnh Gia Lai
Xây dựng được qui trình khai thác và sử dụng bài tập theo tiếp
cận PISA cho một tiết học nhằm phát triển năng lực vận dụng kiến
thức vào thực tiễn của HS, qui trình xây dưng, soạn thảo và phân tích
đề kiểm tra.
Nguyên tắc lựa chọn, khai thác bài tập theo tiếp cận PISA và các
biện pháp nhằm phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn
của HS
Ý nghĩa của việc sử dụng bài tập hướng tiếp cận PISA để đánh
giá năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn và những thuận lợi, khó
khăn trong việc sử dụng bài tập vật lí theo hướng tiếp cận PISA trong
dạy học.
11
CHƯƠNG II : KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP
THEO TIẾP CẬN PISA CHƯƠNG “CẢM ỨNG ĐIỆN TỪ”
VẬT LÍ 11 THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC VẬN
DỤNG KIẾN THỨC VÀO THỰC TIỄN
2.1. Phân tích nội dung kiến thức chương cảm ứng điện từ -
vật lí 11
2.1.1. Phân phối chương trình chương “Cảm ứng điện từ” ở
lớp 11 THPT
Bảng 2. 1. Phân phối chương trình chương Cảm ứng điện từ - lớp 11
STT
Tiết trong
PPCT
Tên bài
1 44 Từ thông. Cảm ứng điện từ (Tiết 1)
2 45 Từ thông. Cảm ứng điện từ (Tiết 2)
3 46 Bài tập từ thông. Cảm ứng điện từ
4 47 Suất điện động cảm ứng
5 48 Tự cảm
6 49 Bài tập
Bảng 2. 2. Bảng tham chiếu các mức yêu cầu cần đạt của câu hỏi,
bài tập, kiểm tra, đánh giá.
Nội
dung
Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Vận dụng
cao
1. Từ
thông.
- Viết được
công thức
tính từ thông
- Xác định
được chiều
của dòng
- Làm được
thí nghiệm về
hiện tượng
12
Cảm
ứng từ
qua một diện
tích và nêu
được đơn vị
đo từ thông.
Nêu được
các cách làm
biến đổi từ
thông.
điện cảm
ứng theo
định luật
Len-xơ.
- Nêu được
dòng điện
Fu-cô là gì.
cảm ứng điện
từ.
- Xác định
được chiều
của dòng
điện cảm ứng
theo định luật
Len-xơ.
2. Suất
điện
động
cảm ứng
- Phát biểu
được định
luật Fa-rađây về cảm
ứng điện từ.
- Tính được
suất điện
động cảm
ứng trong
trường hợp
từ thông qua
một mạch
biến đổi đều
theo thời
gian.
3. Tự
cảm
- Nêu được
độ tự cảm là
gì và đơn vị
đo độ tự
cảm.
- Nêu được
hiện tượng tự
cảm là gì.
- Nêu được
từ trường
trong lòng
ống dây có
dòng điện
chạy qua và
mọi từ
trường đều
mang năng
lượng.
- Tính được
suất điện
động tự cảm
trong ống
dây khi dòng
điện chạy
qua nó có
cường độ
biến đổi đều
theo thời
gian.
- Xác định
được năng
lượng từ
trường của
ống dây tự
cảm
13
2.1.2. Cấu trúc logic nội dung các kiến thức của chương “Cảm
ứng điện từ” trong chương trình vật lí phổ thông
2.2. Khai thác và xây dựng các bài tập cụ thể
2.2.1. Khai thác và xây dựng các bài tập theo tiếp cận PISA
TÌNH HUỐNG 1: ĐYNAMO XE ĐẠP
TÌNH HUỐNG 2: BẾP TỪ
TÌNH HUỐNG 3: PHANH ĐIỆN TỪ
TÌNH HUỐNG 4: CÔNG NGHỆ SẠC KHÔNG DÂY
2.2.2. Ma trận phân bố bài tập theo nội dung dựa trên ba cấp
độ
2.3. Ý tưởng sử dụng từng bài tập theo hướng tiếp cận PISA
Dựa trên căn cứ, yêu cầu và các nguyên tắc lựa chọn bài tập, đối
với chương “Cảm ứng điện từ”(vật lí 11) nhằm nâng cao năng lực vận
dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh, tôi phân chia thành các bài
tập phục vụ cho mục đích giảng dạy trong các giai đoạn khác nhau của
tiết dạy.
Sử dụng từng bài tập để tạo tình huống vấn đề bài học, củng cố
kiến thức trong tiết dạy kiến thức mới.
Sử dụng trong tiết bài tập để củng cố kiến thức, kỹ năng và phát
triển năng lực giải quyết vấn đề thực tiễn.
Sử dụng trong giờ kiểm tra để đánh giá HS.
2.4. Thiết kế một số tiến trình dạy học cụ thể
2.4.1. Tiến trình dạy học Bài 23: Từ thông- cảm ứng điện từ
(tiết 1 và 2)