Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Khai thác hiệu quả vốn tại các ngân hàng để vốn không bị tồn đọng và lưu thông hiệu quả pptx
MIỄN PHÍ
Số trang
79
Kích thước
445.9 KB
Định dạng
PDF
Lượt xem
1807

Khai thác hiệu quả vốn tại các ngân hàng để vốn không bị tồn đọng và lưu thông hiệu quả pptx

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

Lời nói đầu

Hoạt động của Ngân hàng gắn liền với cơ chế quản lý kinh tế việc chuyển từ cơ chế

tập trung bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước đòi hỏi hoạt

động của Ngân Hàng phải là đòn bảy kinh tế, là công cụ kiềm chế và đầy lùi lạm

phát nhằm thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế. Hệ thống Ngân hàng đã được cải

tổ và hoạt động có hiệu quả, đóng vai trò nòng cót trên thị trường tiền tệ. Chiến

lược kinh tế của Nhà nước đã chỉ rõ “Tiếp tục đổi mới và lành mạnh hoá hệ thống

tài chính, tiền tệ nhằm thực hiện tốt các mục tiêu kinh tế xã hội đến năm 2010”

Chức năng nhiệm vụ to lớn trên của Ngân hàng đặt ra cho ngân hàng phải kành

mạnh về tài chính, vững chắc về quản lý của mình. Hoạt động của ngân hàng chủ

yếu là huy động vôn và sử dụng nguồn, nên việc nghiên cứu nghiệp vụ khai thác

vốn nhằm nâng cao hịêu quả sản xuất kinh doanh của ngân hàng luôn là vấn đề đặt

ra trong công tác quản lý của cán bộ lãnh đạo ngân hàng.

Với mục tiêu gắn liền với lý luận khoa học và thực tiễn qua quá trình thực tập thại

chi nhánh ngân hàng nông nghiệp Láng hạ, được sự giúp đỡ của ban lãnh đạo, của

cán bộ nhân viên phòng kinh doanh và phòng kế toán, đồng thời có sự góp ý kiến

tận tình của cô giáo Trần Thị Thuý Sửu, tôi đã cân nhắc và chọ đề tài “Một số biện

pháp nâng cao hiệu quả nghiệp vụ khai thác vốn tại chi nhánh Ngân Hàng Nông

nghiệp và phát triển nông thôn Láng Hạ.”

I / Tính cấp thiết của đề tài.

Thực hiện nghị quyết đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII và nghị quyết đạt hội VII

Đảng bộ thành phố Hà Nội về phát triển kinh tế nisc ta theo theo hướng CNH -

HĐH, duy trì nhịp độ tăng trưởng bình quân hàng năm từ 9-10% hàng năm Việt

Nam cần huy động vốn lớn chiếm từ 25 - 30% GDP. Trong đó nguồn ngân hàng

đóng vai trò to lớn đáp ứng nhu cầu về vốn của nền kinh tế.

Nền kinh tế chuyển sang cơ chế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa có sự

điều tiết của nhà nướ, nhu cầu về vốn là rất lớn để thực hiện công nghiệp hoá hiện

đại hoá đất nước. Vì vậy vấn đề cần thít đặt ra là, một mặt ra sức tận khai mọi

nguồn vốn có thể có trong nước đến mức cao nhất, coi đây là nguồn vốn có tính

chất cơ bản cho sự phát triển, mặt khác thu hút một cách có hiệu quả nguồn vốn từ

nước ngoài để bổ xung cho việc thiếu hụt của nguồn vốn trong nước.

Để tồn tại và phát triển Ngân hàng nông nghiệp Láng Hạ phải có chiến lược phát

triển nguồn vốn có sức hấp dẫn và phong phú đủ sức cạnh tranh trên thị trường,

trước tình hình đó đề tài đã được lựa chọn nghiên cứu.

II/ Mục đích nghiên cứu.

+ Hệ thống hoá những vấn đề cơ bản về nghiệp vụ khai thác vốn.

+ Phân tích thực trạng nghiệp vụ khai thác vốn tại ngân hàng nông nghiệp Láng Hạ

và có định hướng cho những năm tới.

+ Nêu lên những giải pháp có tính khả thi nhằm nâng cao khả năng đáp ứng nhu cầu

về vốn cho nền kinh tế của các ngân hàng thương mại nói chung và ngân hàng nông

nghiệp nói riêng, trong mối quan hệ hài hoà với các phương thức tạo vốn khác.

III/ Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.

1/ Đối tượng nghiên cứu.

Ngiên cứu những nội dung chủ yếu của nghiệp vụ khai thác vốn tại chi nhánh ngân

hàng nông nghiệp Láng Hạ.

2/ Phạm vi nghiên cứu.

Đề tài nghiên cứu tác động của nghiệp vụ khai thác vốn đối với hạot động kinh

doanh tiền tệ của ngân hàng thương mại nói chung và ngân hàng nông nghiệp Láng

Hạ nói riêng, mối quan hệ của nghiệp vụ này với sự phát triển của nền kinh tế, từ

đó rút ra những mặt hạn chế, nêu lên những kiến nghị nhằm hoàn thiện và mở rộng

nghiệp vụ khai thác vốn tại ngân hàng nông nghiệp Láng Hạ.

Về thời gian nghiên cứu: nghiên cứu nghiệp vụ khia thác vốn trong điều kiện thứ tế

hiện nay và đề ra phương hướng trong thời gian tới.

IV/ Phương pháp nghiên cứu.

Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu: Duy vật biện chứng và duy vật lịch sử

trên cơ sở các học thuyết kinh tế, đặc biệt là học thuyết chính trị Mac LêNin: Sử

dụng phương pháp chỉ số, phương pháp so sánh khái quát hoá và phương pháp tổng

hợp. Sử dụng số liệu thống kê và mô hình ước lượng để luận chứng.

V/ Những đóng góp mới của đề tài:

Đề tài đã làm sáng tỏ những luận cứ khoa học mang tính lý luận thực tiễn về hoạt

động tạo vốn của ngân hàng thương mại trong cơ chế thị trường.

Đề tài đã phân tích và chứng minh được thực trạng về hoạt động tạo vốn của ngân

hàng nông nghiệp Láng hạ và những vấn đề tồn tại cần được tiếp tục giải quyết để

hoàn thiện trong tương lai.

Đề tài đã đưa ra những giải pháp về vĩ mô, vi mô để nhằm hoàn thiện và nâng cao

hiệu quả của hoạt động tạo vốn của ngân hàng thương mại nói chung và ngân hàng

nông nghiệp Láng Hạ nói riêng.

VI/ Danh mục các từ viết tắt trong bài viết này.

NH: Ngân hàng

NHTM: Ngân hàng thương mại

Chương I: Những vấn đề cơ bản về nghiệp vụ khai thác vốn của ngân hàng thương

mại

I/ Khái niệm cơ bản về vốn

1/ Vốn hiện vật .

Vốn hiện vật là các hàng hoá đã được sản xuất và được sử dụng đẻ sản xuất ra các

hàng hoá và dịch vụ khác có lợi hơn.

Vốn hiện vật bao gồm máy móc, thiết bị, nhà xưởng, nghuyên nhiên vật liệu dự trữ

do quá trình sản xuất và kinh doanh. Vốn hiện vật và đất đai gộp lại tạo nên tài sản

hữu hình của doanh nghiệp. Chúng là của cải hoặc tài sản bởi vì chúng có tính lâu

bền. Chúng là hữu hình bởi vì chúng là hàng hoá hiện vật có thể sờ thấy được. Lao

động kết hợp với tài sản sẽ tạo ta các sản phẩm cầnthiết cho xã hội.

2/ Vốn nhân lực

Vốn nhân lực là toàn bộ trình độ chuyên môn mà một người lao động tích luỹ được.

Nó được đánh giá cao vì có tiềm năng đem lại thu nhập trong tương lai. Cũng như

vốn vật chất, vốn nhân lực là kết quả đầu tư trong quá khứ với mực đích tạo ra thu

nhập trong tương lai.

3/ Vốn tài chính

Vốn tài chính không phải là tài sản hữu hình. Nó không thể trực tiếp tham gia vào

quá trình sản xuất ra hàng hoá và dịch vụ mặc dù chúng được sử dụng để mua các

yếu tố dùng để sản xuất ra hàng hoá và dịch vụ.

Như vậy sự kết hợp hài hoà giữa vốn nhân lực, vốn vật chất và vốn tài chính giúp

cho các doanh nghiệp tiến hành sản xuất ra những sản phẩm cần thiết cho xã hội.

Bất cứ một quá trình sản xuất nào cũng cần phải có vốn. Vốn là khâu mắt xích quan

trọng đầu tiên của một quá trình sản xuất và lưu thông hàng hoá .

Vốn tài chính được thể hiện dưới các hình thức tiền tệ. Tiền tệ trong tuỹ nghiệp vụ

của Ngân hàng, tiền tồn quỹ tại các đơn vị và các tổ chức kinh tế, tiền tiết kiệm

trong dân cư. Nguồn vốn này rất phong phú và đa dạng nhưng chúng ta chưa khai

thác hết để phục vụ cho việc phát triển kinh tế.

II/ Vốn và các hình thức tạo vốn của ngân hàng thưong mại trong nền kinh tế thị

trường.

1/ Khái niệm cơ bản về vốn của Ngân hàngthương mại.

Vốn của Ngân hàng thương mại là những giá trị tiền tệ do NH tạo lập hoặc huy

động, dùng để cho vay, đầu tư hoặc hiện các dịch vụ kinh doanh khác.

Thực chất, nguồn vốn NHTM là một bộ phận thu nhập quốc dân tạm thời sản xuất

trong quá trình sản xuất, phân phối và tiêu dùng, mà người chủ sở hữu chúng gửi

vào NH với các mục đích khác nhau. Hay nói cách khác, họ chỉ có quyền sở hữu

còn quyền sử dụng vốn tiền tệ họ chuyển nhượng cho NH, để rồi ngân hàng phải trả

lại cho họ một khảon thu nhập. Và như vậy ngân hàng đã thực hiện vai trò tập trung

và phân phối lại dưới hình thức tiền tệ, làm tăng nhanh quá trình luân chuyển vốn,

phục vụ và kích tích mọi hoạt động kinh tế phát triển. Đồng thời, chính các hoạt

động đó lại quyết định đến sự tồn tại và hoạt động kh của ngân hàng nông nghiệp.

Nhìn chung, vốn chi phối toàn bộ các hoạt động của ngân hàng thương mại.

2/ Két cấu và tính chất vốn kinh doanh của NHTM.

2.1/ Vốn tự có.

Vốn tự có củan NHTM là những giá trị tiền tệ của NHTM tạo lập được, thuộc sở

hữu của ngân hàng. Vốn này chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn của

ngân hàng song lại là điều kiện pháp lý bắt buộc khi mới thành lập một ngân hàng.

Do tích chất thường xuyên ổn định của vốn tự có, ngân àhng có thể chủ động sử

dụng vào các mục đích khác nhau như; trang bị cơ sở vật chất, tạo tái tài sản cố định

(văn phòng, kho tàng, trang thiết bị ...) phục vụ cho bản thân Ngân hàng, cho vay và

đặc biệt là tham gia đầu tư, góp vốn liên doanh. Mạt khác, với chức năng bảo vệ,

vốn tự có được coi như tài sản đảm bảo gây lòng tin với khách hàng, duy trì khả

năng thanh toán trong trường hợp Ngân hàng gặp nhiều thua lỗ. Nó còn là một trong

những căn cứ quyết định đến quy mô và khối lượng vốn huy động của Ngân hàng

(theo pháp lệnh ngân hàng, hợp tác xã tín dụng và Công ty tài chính quy định vốn

huy động không được vượt quá 20 lần vốn tự có). Như vậy, quy mo và sự tăng

trưởng của vốn tự có sẽ quyết định đến năng lực và ưu thế phát triển của NH. Về

bản chất, vốn tự có là một bộ phận của tài sản nợ, mà mỗi thành phần của nó gắn

liền với một loại nghiệp vụ nhất định.

Vốn tự có của NHTM gồm những thành phần cơ bản sau:

- Vố cơ bản là vốn pháp định - vốn điều lệ. Trong đó mức vốn pháp định là mức

vốn tối thiểu phải có để thành lập Ngân hàng do pháp luật quy ddịnh. Khác với vốn

pháp định, vốn điều lệ lại là vốn do các cổ đông đóng góp và được ghi vào trong

điều lệ hoạt động của Ngân hàng và theo quy định tối thiểu phải bằng vốn pháp

định. Đối với các Ngân hàng tư Ngân hàngân, đây là vốn sở hữu riêng của doanh

nghiệp và được hìNgân hàng thàNgân hàng sau một quá trìNgân hàng tích tụ tập

trung vốn lại, đối với các Ngân hàng quốc doanh được phép hoạt động trên cơ sở

vốn ban đầu do ngân sách cấp. Vốn điều lệ của các Ngân hàng cổ phần do các cổ

đông đóng góp dưới hình thức mua cổ phiếu, còn với Ngân hàng liên doanhlà sự

góp vốn từ các bên liên doanh.

- Vố tự có bổ sung: Vốn của các NHTM không ngừng được tăng lên theo thời gian

nhờ có nguồn vốn bổ sung. Vố tự có bổ sung bao gồm:

+ Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, có mục đích tăng cường vốn tự có ban đầu.

+ Quỹ dự trữ đặc biệt để dự phòng bù đắp rủi ro trong quá trình hoạt động kinh

doanh của Ngân hàng nhằm bảo toàn vốn điều lệ.

+ Ngoài các quỹ trên, vốn tự có bổ sung còn bao gồm phần lợi nhuận chưa phân bổ

hoặc các quỹ nghiệp vụ khác như: Quỹ phát triển kỹ thuật nghiệp vụ Ngân hàng,

quỹ phúc lợi, khen thưởng, khấu hao...

2.2. Vốn huy động.

Vốn lưu động là những giá trị tiền tệ mà Ngân hàng huy động được từ các tổ chức

kinh tế và các cá nhân trong xã hội thông quá quá trình thực hiện các nghiệp vụ tín

dụng, thanh toán các nghiệp vụ kinh doanh khác và được làm vốn để kinh doanh.

Bản chất của vốn huy động là tài sản thuộc các chủ sở hữu khác nhau, Ngân hàng

chỉ có quyền sử dụng mà không có quyền sở hữu và có trách nhiệm hoàn trả cả gốc

và lãi đến kỳ hạn (đối với tiền gửi có kỳ hạn) hoặc khi họ có nhu cầu rút vốn để chi

trả (đối với tiền gửi không có kỳ hạn). Vốn huy động đóng vai trò rất quan trọng đối

với mọi hoạt động kinh doanh của NHNN.

Vốn huy động luôn biến động, nên Ngân hàng không được phép sử dụng hết số vốn

đó vào kinh doanh mà phải dự trữ với một tỷ lệ hợp lý để đảm bảo khả năng thanh

toán. Vốn huy động bao gồm:

- Tiền gửi: tiền gửi tại NHTM bao gồm tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi không kỳ hạn.

+ Tiền gửi có kỳ hạn: là khoản tiền gửi mà người sử dụng có thể rút ra bằng séc hay

tiền mặt để có thể sử dụng chúng báat cứ lúc nào và Ngân hàng phải thoả mãn yêu

cầu đó của khách hàng. Tiền gửi không kỳ hạn có mức lãi suất thấp hoặc không

được trả lãi và bao gồm hai loại:

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!